Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.6 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh.
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố
cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá
trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết
yếu phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoài dưới
dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và
gọi là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bàng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về
bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
3.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính
lương và các khoản trích theo tiền lương, phân bổ chi phí lao động theo đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh,
các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương, mở sổ cầnthiết và
hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khảon phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và qiản lý doanh
nghiệp.
3.1.3 Ý nghĩa, tác dụng của công tác quản lý lao động,tổ chức lao đông.
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động
tăng hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao
động trong toàn Công ty, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao
động cho từng đơn vị trong Công ty để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu
một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của Công ty vào cuối
tháng, quý, hàng năm.
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt
việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên


trong Công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
11
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
3.1.4. Khái niệm, và ý nghĩa của tiền lương, các khoản trích theo lương.
- Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thấn tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối vơí các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố
các thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanhnghiệp tạo ra. Do vậy, các
doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển.
- Tiền lương là thù lao lao động doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện nhằm
bù đắp hao phí về sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho
doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành mức kế hoạch sản xuất kinh doanh
của mình.
+ Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng htời cũng
tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm đựơc chính xác.

- Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục đích
nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ ốm
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
22
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc súc
khỏe cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh .Công ty thực hiện chế độ tỷ
lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của
Nhà nước.
3.1.5. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1.5.1.Nhiệm vụ kế toán tiền lương.
- Tính toán chính xác kịp thời tiền lương và các khoản trích theo lương,
tổ chức chi trả cho người lao động, nộp cho người lao động và nộp cho các cơ
quan quản lý quỹ kịp thời.
- Tổ chức hạch toán chính xác thời gian, số lượng, chất lượng, kết quả
lao động của người lao động.
- Tính đúng tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương.
- Tính toán phân bổ các khoản chi phí về tiền lương và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
- Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ tiền lương và cung cấp thông tin cho các bộ phận.
3.1.5.2. Các khoản trích theo tiền lương.
Theo quy đinh hiện hành có 3 khoản trích theo lương:
 Kinh phí công đoàn:
- Hình thành bằng việc trích 2% tổng số tiền lương phải trả cho người
lao động trong doanh nghiệp.
- Toàn bộ số tiền trích lập quỹ công đoàn được tính vào chi phí sản xuất
của các đối tượng sử dụng lao động.

GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
33
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
- Số tiền nộp quỹ công đoàn một phần được để lại doanh nghiệp để chi
tiêu cho các hoạt động công đoàn và một phần được nộp vào quỹ công đoàn
cấp trên.
 Bảo hiểm xã hội:
- Trích 20% tổng số tiền lương phải trả cho người lao động.
- 15% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng
lao động, còn lại 5% người lao động nộp trực tiếp (trừ vào lương khi thanh
toán tiền lương).
- Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành để trợ cấp cho người lao động
tham gia đóng góp bảo hiểm trong các trường hợp sau:
+ Trợ cấp ốm đau, thai sản.
+ Trợ cấp tai nạn lao động, trợ cấp bệnh nghề nghiệp.
+ Trợ cấp hưu trí, trợ cấp mất sức lao động.
+ Trợ cấp tiền tuất khi người lao động bị chết.
+ Chi cho công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội sau khi trích phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ cấp
trên. Doanh nghiệp chi được trả trực tiếp bảo hiểm xã hội cho người lao động
trong thời gian nghỉ ốm đau, thai sản trên cơ sở các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
Cuối tháng doanh nghiệp phải quyết toán số đã chi với cơ quan quỹ cấp trên.
 Bảo hiểm y tế:
- Hình thành từ việc trích 3% tổng số tiền lương phải trả để thanh toán
cho người lao động các khoản tiền khám chữa bệnh, tiền thuốc và viện phí khi
họ ốm đau hoặc sinh đẻ.
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
44

Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
- 2% được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử dụng
lao động, 1% người lao động trực tiếp đóng (trừ vào lương khi thanh toán tiền
lượng).
- Toàn bộ số tiền trích bảo hiểm y tế được nộp cho các cơ quan quản lý
quỹ để thanh toán cho người lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở.
3.1.6. Các hình thức tiền lương.
3.1.6.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bậc lương và thời gian
thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc.
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng
cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát
huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt
chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng cho người lao động
trên cơ sở hợp đồng lao động và tháng lương, bậc lương cơ bản do Nhà nước
quy định. áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián tiếp và
được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế
độ trong tháng. Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích người lao
động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương tháng chia
cho 22 ngày:
= Lương cơ bản x hệ số lương x
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
55
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế

Mức
lương
Số ngày làm
việc thực tế
Số ngày làm việc theo chế độ
(22ngày)
+ Lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc và tính bằng cách lấy
tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày theo chế độ. áp dụng đối
với người làm việc tạm thời đối với từng công việc. Căn cứ vào mức lương
ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế áp dụng để tính đơn giá tiền
lương trả theo sản phẩm:
Mức
lương
=
Mức lương ngày
x
Số giờ làm việc thực
tế
8 giờ làm việc
3.1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây
là hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn
chật năng suất lao động với thù lao lao động; có tác dụng khuyến khích người
lai động nâng cao năng suất lao ssộng góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã
hội. Trong việc trả lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trongj nhất là phải
xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng
đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý.
a). Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Theo
hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo

số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền
lương sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Đây là
hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho
lao động trực tiếp.
b). Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp : thường được áp dụng
để trả lương cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm
nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Tuy
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
66
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
lao động của họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm, nhưng lại gián tiếp ảnh
hưởng đến năng suất của lao động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của
lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho
lao động gián tiếp.
c). Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt : Theo hình
thứ này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được
thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về
tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp người lao động
làm ra sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư trên định mức quy định hoặc không bảo
đảm đủ ngày công quy định thì có thể phải chịu tiền phạt trừ vào thu nhập của
họ.
d). Hình thức tiền lương sản phẩm thưởng luỹ tiến : Theo hình thức này,
ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền thưởng được
tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức
tiền lương này có tác dụng kích thích người lao động duy trì cường độ lao động
ở mức tối đa, nhưng hình thức này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, cho nên nó chỉ đợc sử dụng trong
một số trường hợp cần thiết như khi cần phải hoàn thành gấp một đơn đặt
hàng hoặc trả lương chi người lao động làm việc ở những khâu khó nhất để

bảo đảm tính đồng bộ cho sản xuất.
e). Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán từng việc : Hình thức này áp
dụng cho những công việc lao động giản đơn, có tính chất đột xuất như bốc dỡ
nguyên liệu vật liệu, hàng hoá, sữa chữa nhà cửa. Trong trường hợp này,
doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả cho từng công việc mà người lao
động phải hoàn thành.
f). Hình thức khoán quỹ lương : Là dạng đặc biệt của tiền lương sản
phẩm được sử dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban
của doanh nghiệp. Theo hình thức này, căn cứ vào khối lượng công việc của
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
77
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
từng phòng ban, doanh nghiệp tiến hàng khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế
của từng phòng ban phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
Tiền lương thực tế của từng nhân viên vừa phụ thuộc vào quỹ lương thực tế
của phòng ban vừa phụ thuộc vào số lượng nhân viên của phòng ban đó.
3.1.7. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu.
3.1.7.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên . Và tài khoản TK 338-
Phải trả, phải nộp khác.Tài khoản 335 Chi phí phải trả
* TK 334 phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình
thanh toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản
thuộc thu nhập của công nhân viên)
Kết cấu :
TK 334 – Phải trả công nhân viên
Số phát sinh:
- Các khoản khấu trừ tiền lương
của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công, tiền

thưởng, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả cho công nhân
viên.
Cộng phát sinh:
Dư Nợ : Số tiền đã trả cho công
nhân viên lớn hơn số tiền phải trả
Số phát sinh:
- Phản ánh tiền lương, tiền
công, tiền thưởng, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả
công nhân viên.
Cộng phát sinh:
Dư Có : Tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, bảo hiểm xã hội phải trả
công nhân viên.
Tài khoản 334 có thể chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả
cho người lao động, nhưng tối thiểu cũng phải chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
88
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
+ TK 334.1 – Thanh toán lương : dùng để phản ánh các khoản thu nhập có
tính chất lương mà doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải trả cho người lao
động
+ TK 334.8 – Các khoản khác : dùng để phản ánh các khoản thu nhập
không có tính chất lương, như trợ cấp quỹ bảo hiểm xã hội, tiền thưởng trích
từ quỹ khen thưởng mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
* TK-338 : P hải trả, phải nộp khác
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ
chức đoàn thể xã hội.

Kết cấu :
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Số phát sinh:
- Giá trị tài sản thừa đã xử lý
- Các khoản đã chi về kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội tại doanh
nghiệp
- Các khoản đã nộp cho cơ quan
quản lý các quỹ
- Doanh thu chưa thực hiện tính
vào kỳ này.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Cộng phát sinh:
Dư Nợ : Số trả thừa, nộp thừa bội
chi chưa được thanh toán.
Số phát sinh:
- Giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
- Các khoản phải nộp, phải trả và
các khoản đã thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa sử lý phải
trảchp các cá nhân đơn vị khác.
-Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải
trả, phải nộp khác đã được cấp bụ.
- Doanh thu chưa thực hiện.
- Các khoản phải trả phải nộp
khác.
Cộng phát sinh:
Dư Có : Số tiền phải nộp, phải trả
giá trị tài sản chưa sử lý và doanh
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương

Lớp K2C - KHTN
99
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
thu chưa thực hiện.
Tài khoản 338 có dùng tài khoản cấp 2:
+ TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 338.2 : Kinh phí công đoàn.
+ TK 338.3 : Bảo hiểm xã hội.
+ TK 338.4 : Bảo hiểm y tế.
+ TK 338.5 Phải trả về cổ phần hóa.
+ TK 338.6 Nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn
+ TK 338.7 Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 338.8 : Phải trả, phải nộp khác
* TK 335 Chi phí phải trả.
Dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ
Kết cấu: TK 335 – Chi phí phải trả
Số phát sinh:
- Chi phí phải trả trích trước cho
các khoản chi phí dự kiến phát sinh.
- Chi phí phải trả đã trích lớn hơn
số thực tế phát sinh đã được hạch
toán vào thu nhập khác.
Số phát sinh:
- Chi phí phải trả tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Chi phí phải trả đã trích nhỏ hơn
chi phí thực tế phát sinh đã trả
được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

Cộng phát sinh:
Dư có : Chi phí phải trả đã tính
vàochi phí sản xuất kinh doanh
nhưng thực tế chưa chi.
TK 335 không có tài khoản cấp 2.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan.
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
1010
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
- Tài Khoản: 111 - Tiền mặt
- Tài Khoản: 112 - Tiền gửi ngân hàng
- Tiền Khoản: 138 - Phải thu khác
- Tài khoản: 141 - Tạm ứng
- Tài khoản: 622 - Chi phi nhân công trực tiếp
- Tài khoản: 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
- Tài khoản: 241 - Xây dựng cơ bảnn dở danh
- Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung
- Tài khoản: 641 - Chi phí bán hàng
- Tài khoản: 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.1.7.2 Phương pháp hạch toán
a) Hoạch toán tổng hợp về tiền lương.
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương của công nhân viên
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
TK111 TK335TK334TK111
Thanh toán lương v à
các khoản khác
TK662
TK333

Tính lương phải trả
cho CNV
Thuế thu nhập phải nộp
(nếu có)
TK627,641,642
TK336
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
TK338 TK431
Tính thưởng cho
công nhân viên
Trích BHXH, BHYT
trên tiền lương CNV
1111
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
b) Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán thanh toán các khoản trích theo lương
TK 334 TK 338(338.2,338.3,338.4) TK 622,627,641,642
Số BHXH phải trả trực tiếp Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Cho công nhân viên Theo tỷ lệ quy định tính vào
Chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 334
Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT
Cho cơ quan quản lý Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo tỷ lệ quy định trừ vào
Thu nhập của CNVC (6%)
TK 111, 112
Chi tiêu BHXH và KPCĐ Số BHXH, KPCĐ chi vượt
Tại Công ty được cấp

GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
TK338
TK138
BHXH phải trả
cho công nhân viên
Chênh lệch số đã trả v à
khấu trừ lớn hơn số phải trả
1212
Báo cáo thực tập Khoa kinh tế
3.2. Cơ sở thực tiễn:
3.2.1. Quy chế quản lý lao động,sử dụng quỹ lương.
Tiền lương là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động. Bởi vậy nó có
vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác hạch toán, quản lý lao động của
Công ty TNHH Máy Tính Hoàng Gia
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, kích thích sự sáng tạo, say mê
trong công việc của công nhân viên, đồng thời dựa theo chế độ chính sách về
tiền lương do nhà nước quy định, bên cạnh việc trả thù lao cho người lao động
trên cơ sở thời gian và khối lượng công việc mà người lao động hoàn thành,
công ty còn trích một số khoản theo lương, đó là BHXH, BHYT, KPCĐ. Đó là toàn
bộ tiền lương mà người lao động thuộc sự quản lý của Công ty được hưởng
trong thời gian làm việc tại công ty. Số tiền lương thực tế phải trả đó được
trích vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty.
Do số lượng công nhân viên không lớn nên việc tổ chức ghi chép, hạch
toán và thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH
Máy Tính Hoàng Gia diễn ra kịp thời, chính xác theo đúng quy định của chế độ
kế toán hiện hành.
3.2.1.1.Chế độ chứng từ kế toán sử dụng ở Công ty TNHH Máy Tính
Hoàng Gia
Theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 11/11/1995 của Bộ Tài chính và

quyết định số 167/TC/CĐ ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, Công ty TNHH
Máy Tính Hoàng Gia sử dụng các loại chứng từ sau:
- Kế toán tổng hợp thanh toán: căn cứ vào phiếu thu - chi, giấy báo nợ,
giấy báo có, khế ước vay.
- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho
- Kế toán lao động tiền lương: căn cứ Bảng chấm công, bảng thanh toán
lương, phiếu nghỉ BHXH, bảng thanh toán BHXH, bảng thanh toán thưởng
- Kế toán thuế: căn cứ vào hoá đơn giao nhận hàng hoá, hoá đơn thuế GTGT
GVHD:Nguyễn Thị Hồng SVTH: Bùi Thị Hương
Lớp K2C - KHTN
1313

×