Phần I
mở đầu
Cùng với xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá. Sự phát triển không
ngừng của khoa học - kỹ thuật và công nghệ. Đặc biệt là công nghệ thông tin,
sự xuất hiện của máy tính điện tử, thơng mại điện tử đà đa loài ngời bớc sang
một kỷ nguyên mới của sự phát triển kinh tế xà hội. Nh vậy, từ thực tiễn phát
triển đó, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là cần phải có một đội ngũ lao động
công nghiệp hiện đại. Có khả năng tiếp thu và quản lý công nghệ cao, đáp
ứng tốt nhu cầu của quá trình sản xuất và tăng trởng kinh tế trong tơng lai.
Bên cạnh những tiềm năng sẵn có cho phát triển kinh tế - xà hội và
những thành tựu đà đạt đợc trong 10 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đÃ
có những dấu hiệu chững lại. Chúng ta phải đơng đầu với hai thách thức lớn
nhất nhằm chuyển hớng chiến lợc từ tăng trởng ngắn hạn sang phát triển dài
hạn và bền vững, chiến lợc đó là: Phát triển nguồn lao động đáp ứng những
yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc và
trọng dụng lao động. Xuất phát từ vấn đề cấp thiết đó em lựa chọn đề tài:
"Những biện pháp cơ bản nâng cao vai trò của lao động trong đờng lối phát
triển kinh tế của Việt Nam" để giải quyết tốt vấn đề này cần phải nhận thấy
đợc những yếu kém, những mặt đà đạt đợc của lao động Việt Nam và trên cơ
sở định hớng của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xà hội trong tơng
lai.
Đề tài bao gồm ba phần chính sau đây:
I-/
Cơ sở lý luận và thực tiễn.
II-/
Thực trạng lao động ở Việt Nam.
III-/ Các giải pháp nâng cao chất lợng của lao động.
Do giới hạn của đề tài, nên chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản về chất lợng nguồn lao động Việt Nam. Ngoài ra, đề tài có thể còn gặp những sai sót.
Em rất mong sự xem xét và sửa chữa của thầy giáo hớng dẫn và cô giáo bộ
môn.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Phần II
nội dung
I-/
Cơ sở lý luận và thực tiễn:
A-/
Cơ sở lý luận:
1-/ Nguồn lao động và các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động:
1.1. Nguồn lao động:
Nhiều nhà kinh tế học đà thống nhất nhận định: tốc ®é ph¸t triĨn kinh tÕ x·
héi cđa mét qc gia là do nguồn nhân lực mà quan trọng là nguồn lao động quyết
định. Do vậy, phát triển nguồn lao động đà trở thành yếu tố trung tâm trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Con ngời dù ở bất cứ hình thái xà hội nào cũng đều là ngời lao
động. Nhng liệu tất cả những con ngời đó có đợc gọi là nguồn lao động hay
không. Để giải quyết câu hỏi đó, chúng ta có khái niệm về nguồn lao động.
Nguồn lao động hay còn gọi là lực lợng lao động là một bộ phận dân số trong
độ tuổi qui định thực tế có tham gia lao động và những ngời không có việc làm nhng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nguồn lao động đợc biểu hiện trên hai mặt: số
lợng và chất lợng. Nh vậy, theo khái niệm nguồn lao động thì có một số ngời đợc
tính vào nguồn nhân lực nhng lại không phải là nguồn lao động. Đó là những ngời
lao động không có việc làm nhng không tích cực tìm kiếm việc làm, những ngời
đang đi học, những ngời đang làm nội trợ trong gia đình mình và những ngời thuộc
tình trạng khác (nghỉ hu trớc tuổi theo qui định). Cũng gần giống với quan điểm của
Ricardo cho rằng: những ngời đang làm việc trong xà hội đợc chia thành hai thành
phần: những ngời trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sản phẩm cho xà hội đợc gọi là
những nhân công "sinh lời" và những nhân công không "sinh lời". ở đẩy, chúng ta
cũng cần chú ý rằng trong nguồn lao động chỉ có bộ phận những ngời đang tham
gia lao động là trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập của xà hội. Còn những ngời không
hoặc là cha tham gia vào quá trình lao động thì không trực tiếp tạo ra thu nhập của
xà hội.
Theo cách tiếp cận về con ngời t cách là con ngời kinh tế, nguồn lao động
hay là t bản con ngời không đơn thuần chỉ là số lợng lực lợng lao động có sẵn, mà
2
đó là một tập hợp phức các yếu tố: trí tuệ, sức học, kỹ năng làm việc, thái độ và
phong cách lao động,... Các yếu tố này quan hệ tơng hỗ với nhau theo một cơ cấu
hợp lý về lao động,... t bản con ngời là kết quả tích luỹ của từng cá nhân và chủ
yếu là do sự sáng tạo của từng cá nhân trong quá trình lao động và nâng cao năng
suất lao động. Trong suốt cuộc đời lao động, năng suất lao động của ngời nông
dân, công nhân trong lĩnh vực công nghiệp cũng nh nông nghiệp và dịch vụ đều
phụ thuộc nhiều vào những kỹ n ăng cơ bản của họ nh: trình độ học vấn và những
kỹ năng đặc biệt khác phụ thuộc khả năng hoàn thành nhiệm vụ cũng nh tổ chức
quản lý lao ®éng cđa ngêi kh¸c. Nh vËy ngn lao ®éng bao gồm nhiều nhân tố
khác nhau: sức khoẻ, trí tuệ, nhân cách, đạo đức, thái độ lao động,... tất cả đó là
những yếu tố cơ bản và cần thiết để hình thành nên một nguồn lao động hoàn
chỉnh phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
+ Tổng cung nguồn lao động:
Đợc định nghĩa là toàn bộ số lợng lao động có đợc cung cấp cho toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Tổng cung nguồn lao động đợc tính trong toàn bộ các ngành kinh tế
quốc dân: bao gồm những lao động đang làm việc và có khả năng và mong muốn làm
việc trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, nó phụ thuộc vào tốc độ
gia tăng của tốc độ tăng trởng nguồn lao động của quốc gia.
Đờng tổng cung nguồn lao động có xu
hớng vòng sang sau. Bởi vì, nó phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nh về trình độ kỹ thuật của ngời
lao động, nhu cầu về lao động kỹ thuật của
các ngành trong nền kinh tế.
AS
W
Theo lý luận của các nhà kinh tế học.
Trong giai đoạn đầu các ngành sản xuất hàng
hoá nh: công nghiệp, dịch vụ cần rất nhiều lao
LD
động vào làm việc nhng sự di chuyển lao động
từ khu vực nông nghiệp sang hai khu vực còn lại với tốc độ không lớn lắm. Vì vậy,
các nhà sản xuất trong hai khu vực này tăng mức tiền lơng trong W lên cao hơn mức
tiền lơng W trong khu vực nông thôn. Nhằm khuyến khích lao động từ nông thôn
chuyển sang làm việc cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Cùng với sự phát triển
của khoa học - kỹ thuật, làm cho năng suất lao động tăng lên, máy móc thiết bị thay
thế sức lao động do đó, khu vực nông nghiệp thừa lao động. Không dừng lại ở đó,
3
khi các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển họ cần nhiều lao động kỹ thuật hơn
là lao động thủ công, do đó trong thời gian này mức tiền lơng trong khu vực II và
khu vực III vẫn tiếp tục tăng để thu hút lao động kỹ thuật trong khi đó nhu cầu về
lao động thủ công giảm.
+ Các yếu tố ảnh hởng đến tổng cung nguồn lao động:
ã Dân số: đợc coi là yếu tố cơ bản quyết định số lợng lao động, qui mô, cơ
cấu dân số. Có ý nghĩa quyết định quy mô, cơ cấu của ngời lao động. Các yếu tố
cơ bản ảnh hởng đến biến động của dân số là: phong tục, tập quán của từng nớc,
trình độ phát triển kinh tế, mức độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nớc đối
với vấn đề khuyến khích hoặc hạn chế sinh đẻ.
ã Tỷ lệ tham gia lực lợng lao động: là số phần trăm của dân số trong độ tuổi
lao động tham gia lực lợng lao động trong tổng số nguồn nhân lực.
ã Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: là số ngời không có việc làm nhng đang
tích cực tìm kiếm việc làm. Số ngời không có việc làm sẽ ảnh hởng đến số ngời
làm việc và ảnh hởng đến kết quả hoạt động của nền kinh tế.
ã Thời gian lao động: đợc tính bằng số ngày làm việc trên năm, số ngày làm
việc trên tuần, số giờ làm việc trên ngày, số giờ làm việc trên tuần,... Xu hớng
chung của các nớc là thời gian làm việc sẽ giảm đi khi trình độ phát triển kinh tế
đợc nâng cao.
+ Tổng cầu nguồn lao động:
Là tổng nhu cầu lao động cần thiết làm
việc trong nền kinh tế khác. Bao gồm nhu cầu
lao động vào làm việc trong các ngành nông
nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
W
Các yếu tố ảnh hởng đến tổng cầu
nguồn lao động:
LD
- Chu kỳ của nền kinh tế: trong từng giai đoạn phát triển khác nhau của nền
kinh tế mà mức độ thu hút lao động là khác nhau.
4
Nếu chu kỳ kinh tế đi xuống, phản ánh sự kém tăng trởng của nền kinh tế.
Khi đó, cầu lao động của nền kinh tế là giảm do quy mô sản xuất của hÃng, công
ty, ngành trong nền kinh tế có xu hớng là thu hẹp.
Ngợc lại, nếu chu kỳ của nền kinh tế đi lên, phản ánh sự tăng trởng của nền
kinh tế dẫn đến qui mô của các hÃng, công ty, ngành trong nền kinh tế tăng lên.
Cầu lao động của nền kinh tế là tăng lên.
- Khủng hoảng kinh tế: Dẫn đến sự trì trễ của quá trình sản xuất cầu lao động
giảm mạnh do qui mô sản xuất bị thu hẹp lại.
1.2. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng nguồn lao động:
Theo UNDP (UNITED NATION DEVELOPMENT POPULATION) có năm
nhân tố tác động đến chất lợng nguồn lao động, cũng nh đến quá trình phát triển
nguồn lao động. Đó là giáo dục - đào tạo, sức khoẻ và dinh dỡng, môi trờng, việc
làm, sự giải phóng con ngời. Những nhân tố này quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn
nhau. Trong đó giáo dục - đào tạo là cơ sở của tất cả các nhân tố khác. Bởi vậy,
trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các nớc đều hết sức coi trọng giáo
dục - đào tạo. Thực tế cho thấy, không quốc gia nào trên thế giới có thể trở nên
giàu có và đạt tốc độ tăng trởng cao khi cha thực hiện phổ cập giáo dục.
a-/ Giáo dục đào tạo:
Đợc coi là một dạng quan trọng của sự phát triển tiềm năng của con ngời
theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với giáo dục - đào tạo là rất lớn.
Nhất là đối với giáo dục phổ thông, con ngời ở mọi nơi đều biết rằng: giáo dục rất
có ích cho bản thân mình và con cái của họ. Bằng trực giác con ngời có thể nhận
thấy mối quan hệ giữa giáo dục và mức thu nhập. Mặc dù không phải tất cả những
ngời ví dụ nh là đà tốt nghiệp hết câp III có thu nhập cao hơn những ngời mới tốt
nghiệp Cấp I. Nhng đa số là nh vậy và mức thu nhập của họ đều cao hơn nhiều.
Nhng để đạt đợc trình độ giáo dục nhất định cần phải chi phí quá nhiều, kể cả chi
phí của gia đình và của cả quốc gia. Đó là khoản chi phí đầu t cho con ngời. ở các
nớc đang phát triển giáo dục đợc thực hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhằm
không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và chuyên môn cho mọi ngời.
Ngời ta cho rằng giáo dục - đào tạo chỉ tác động gián tiếp đến hiệu quả kinh
tế (giáo dục - đào tạo, khoa học - kỹ thuật, sản xuất - và hiệu quả kinh tế). Nhng
ngày nay, giáo dục - đào tạo là lực lợng sản xuất chủ yếu, trực tiếp tác động đến
hiệu qu¶ kinh tÕ.
5
Công nghệ
KH-KT
GD-ĐT
sản xuất
Do đó, đều thực hiện u tiên cho giáo dục - đào tạo và giáo dục - đào tạo phải
đi trớc một bớc. Garry Becker - nhà kinh tế học ngời Mỹ khẳng định: "không có
đầu t nào mang lại nguồn lợi lớn nh đầu t vào giáo dục - đào tạo". Kết quả của
giáo dục - đào tạo là làm tăng lực lợng lao động có trình độ tạo khả năng thúc đẩy
nhanh quá trình đổi mới công nghệ. Công nghệ thay đổi càng nhanh thúc đẩy tăng
trởng kinh tế. Vai trò của giáo dục còn đợc đánh giá qua tác động của nó đối với
việc tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ
kiến thức.
Chơng trình phát triển giáo dục - đào tạo giai đoạn 1991-2000 của Đảng ta
xác định: tăng tỷ trọng số ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong độ tuổi lao động
lên: 55%-60% và tỷ lệ những ngời lao động qua đào tạo trong tổng số ngời lao
động lên 22%-25% vào năm 2000.
b-/ Sức khoẻ và dinh dỡng:
Làm tăng chất lợng của lao động cả hiện tại và trong tơng lai. Ngời lao động
có sức khoẻ tốt có thể mang lại lợi nhuận trực tiếp bằng việc nâng cao sức bền bỉ,
dẻo dai, và khả năng tập trung trong khi làm việc. Việc nuôi dỡng và chăm sóc sức
khoẻ tốt cho ngời dân và trẻ em là yếu tố làm tăng năng suất lao động trong tơng
lai. Giúp trẻ em phát triển thành những ngời khoẻ mạnh về thể chất, lành mạnh về
tinh thần. Hơn nữa điều đó còn giúp trẻ em nhanh chóng đạt đợc những khả năng,
kỹ xảo cần thiết cho sản xuất thông qua giáo dục ở nhà trờng. Những khoản d cho
sức khoẻ còn làm tăng nguồn lao động về mặt số lợng bằng việc kéo dài tuổi thọ
lao động.
c-/ Việc làm:
Những công nhân lành nghề sẽ phát huy đợc năng lực đợc đào tạo của mình
để nâng cao năng suất lao động, tạo thu nhập cho xà hội nếu nh họ đợc bố trí việc
làm phù hợp với những gì họ đợc đào tạo khi hết khoá học. Và sẽ trở nên lÃng phí
nguồn lực của cá nhân ngời học và nguồn lực của Nhà nớc khi những công nhân
này không đợc bố trí việc làm đúng với ngành nghề đào tạo của họ. Một xu hớng
6
hiện nay là những ngời đợc đào tạo ở các trờng đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp hay là các trờng dạy nghề, khi tốt nghiệp họ vẫn chịu cảnh không
việc làm hoặc là không làm đúng với ngành nghề đào tạo của họ.
d-/ Môi trờng:
Tạo nên khoảng cách về trình độ chuyên môn, kỹ thuật của đội ngũ lao động
ở thành thị và nông thôn, giữa khu vực này với khu vực khác.
e-/ Sự giải phóng con ngời:
Là một nhân tố ảnh hởng đến chất lợng của lao động. Sự giải phóng con ngời
có nghĩa là sự tù do cđa ngêi lao ®éng trong viƯc lùa chän nghề nghiệp của mình.
Lựa chọn việc làm sau khi đợc đào tạo ở các trờng đại học, cao đẳng hay là các trờng dạy nghề. Sự giải phóng này giúp cho ngời lao động lựa chọn đợc đúng việc
làm phù hợp với năng lực chuyên môn của mình, góp phần nâng cao năng suất lao
động tăng hiệu quả kinh tế cho xà hội.
2-/ Các mô hình kinh tế đề cao vai trò của lao động với tăng trởng và phát
triển kinh tế:
Mô hình kinh tế là một cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về sự phát triển
kinh tế thông qua các biến số kinh tế và mối liên hệ giữa chúng. Nhng ở đây các
mô hình này đề cập một cách sâu sắc nhất đến vai trò của lao động với tăng trởng
và phát triển kinh tế. Hay nói cách khác các mô hình cho rằng lao động là yếu tố
quan trọng tạo ra sự tăng trởng kinh tế.
2.1. Mô hình của K.marx:
K. marx (1818-1883) là nhà kinh tÕ häc, x· héi häc, chÝnh trÞ häc, lÞch sư và
triết học xuất sắc. Tác phẩm nổi tiếng của ông là bộ "t bản", quyển I xuất bản năm
1887 - là mốc đánh dấu sự ra đời của học thuyết Mác xít.
Marx không cho rằng, t liệu sản xuất, khoa học - kỹ thuật hay một yếu tố nào
khác tạo ra giá trị thặng d (m) cho nhà t bản. Mặc dù trong quá trình lu thông hàng
hó, mua rẻ bán đắt chỉ là tạo ra lợi nhuận thông thờng mà thôi. Để tìm sự ra đời
của giá trị thặng d - Marx cho rằng, cần phải nghiên cứu trong quá trình sản xuất
t bản chủ nghĩa chứ không phải trong quá trình lu thông. Quá trình sản xuất t bản
chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng d. Marx viết: "với t cách là sự thống nhất giữa hai quá
trình lao động và quá trình tạo ra giá trị, thì quá trình sản xuất là một quá trình sản
7
xuất hàng hoá. Với t cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình
làm tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất TBCN, là hình thái
TBCN của nền sản xuất hàng hoá". Quá trình lao động với t cách là quá trình nhà
t bản tiêu dùng sức lao động có hai đặc trng:
+ Ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống nh những yếu
tố khác của sản xuất, chịu nhà t bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất.
+ Sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản chứ không phải của công nhân.
Marx đặc biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc sản xuất ra giá trị
thặng d. Theo Marx sức lao động đối với nhà t bản là một hàng hoá đặc biệt. Cũng
nh các hàng hoá khác, nó đợc các nhà t bản mua trên thị trờng và tiêu thụ trong
quá trình sản xuất. Nhng trong quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của hàng hoá sức
lao động không giống với giá trị sử dụng của các hàng hoá khác. Nó có thể tạo ra
giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó, giá trị đó bằng giá trị sức lao động cộng với
giá trị thặng d. Marx cho rằng trong suốt thời gian lao động của công nhân thì chỉ
dành 2/3 số giờ lao động để tạo ra giá trị sức lao động còn 1/2 số giờ còn lại ngời
công nhân dành để tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản. Trong xà hội TBCN do thờng xuyên có đội hậu bị quân công nghiệp nên tiền công của công nhân luôn ở
mức tối thiểu, đủ sống. Marx đa ra quan hệ tỷ lệ m/v phản ánh sự phân phối thời
gian lao động của công nhân: một phần làm việc cho bản thân (v), một phần sáng
tạo ra (m) cho nhà t bản và địa chủ.
Nh vậy, siêu lợi nhuận của nhà t bản trong quá trình sản xuất là do lao động
của nhân công tạo nên. Nó phản ánh vai trò to lớn của lao động trong quá trình tạo
ra sản phẩm cho toàn xà hội. Nhng đồng thời, nó cũng phản ánh sự bóc lột rất
trắng trợn, dà man của chủ nghĩa t bản đối với từng lớp ngời lao động nói chung và
đối với giai cấp công nhân nói riêng.
Marx đà đề cập rất lớn đến vai trò của lao động trong quá trình sản xuất giá
trị thặng d nhng marx cũng đồng thời vạnh trần tội ác của chủ nghĩa t bản mà trớc
đây nó đợc che đậy dới cái ô của lợi nhuận, của giá trị thặng d. Siêu lợi nhuận đó
không phải do sự tài tình, khôn khéo của các nhà sản xuất t bản tạo ra mà đó là do
lao động của những ngời công nhân tạo ra. Đáng lý ra giá trị thặng d đó là thuộc
quyền sở hữu của ngời lao động nhng đà bị các nhà t bản chiếm đoạt, phản ánh sự
bóc lột con ngời lao động của chủ nghÜa t b¶n.
8
Từ phân tích của Marx chúng ta nhận thấy đợc vai trò rất quan trọng của lao
động trong quá trình t¹o ra thu nhËp cđa x· héi, cịng nh trong quá trình cải cách
và phát triển kinh tế ở các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các nớc đang phát
triển trong đó có Việt Nam. Con ngời là yếu tố quan trọng của công cuộc công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững và dài hạn
của Việt nam. Trong công cuộc cải cách kinh tế và lựa chọn con đời phát triển cho
riêng mình, các nớc Châu á đà tận dụng tối đa những lợi thế so sánh của mình,
đặc biệt là về nguồn lực lao động dồi dào và rẻ đảm bảo cho quá trình tích luỹ vốn
cho sự phát triển tiếp theo bằng cách tăng cờng phát triển các mặt hàng xuất khẩu
có hàm lợng lao động lớn. Đó là các tiền đề, là cái máng hay còn gọi là xuát phát
điểm rất vững chắc của các nớc Châu á trong công cuộc cải cách và phát triĨn
kinh tÕ. Së dÜ cã sù xt hiƯn cđa "hiƯn tợng Nhật Bản", sự vơn vai của các nớc
Nics - hay còn gọi là "con rồng Châu á" là bắt nguồn từ việc phát huy tối đa lợi
thế so sánh về lao động, tài nguyên của các nớc này. Đánh dấu cho sự phát triển
không ngừng của các nền kinh tế Châu á, đợc xuất phát từ lao động đến vốn và
vốn kết hợp với công nghệ cao.
2.2. Mô hình cổ điển - Adam Smith:
Adam Smith (1723-1790), tác phẩm nổi tiếng của ông là "của cải của các dân
tộc" xuất bản ngày 9-3-1976 giới kinh tế học coi đây là ®iĨm mèc ®¸nh dÊu sù ra
®êi cđa khoa häc - kinh tế học. Vì vậy, Adam Smith đợc xem là cha đẻ của kinh tế
học.
Trong thuyết về "giá trị lao động", Adam Smith cho rằng lao động chứ không
phải đất đai, tiền bạc là nguồn gốc cơ bản tạo ra mọi của cải cho đất nớc, lao động
hàng năm của mỗi dân tộc là quỹ vốn mà trớc hết cung cấp cho dân tộc đó tất cả
những vận dụng cần thiết và những tiện nghi trong cuộc sống mà dân tộc đó tiêu
dùng hàng năm. Quỹ vốn bao gồm các sản phẩm trực tiếp của lao động đó hoặc
những thứ mua đợc của các dân tộc khác nhờ có các sản phẩm đó. Bởi vì, Smith
cho rằng, ngời làm ra một mặt hàng phải lao động khổ sở nên phải đợc đền bù
bằng một thứ gì khác có ích cho mình, thờng là một thứ gì mà ngời khác cũng đÃ
phải lao động để tạo ra, cho nên việc dành đợc thứ đó có nghĩa là tiết kiệm công
sức của mình. Mặc dù anh ta không muốn dùng cái mà anh ta đà mua, nó vẫn là
một lợng lao động mà anh ta có thể đổi lấy một cái gì khác mà anh ta muốn. "Vậy
lao động là thớc đo thực tế đối với giá trị trao đổi của mọi thứ hàng hoá". Cách
9
diễn giải đó chủ yếu đợc áp dụng dới thời nguyên thuỷ. Nhng theo Smith ở một xÃ
hội phát triển tất yếu xuất hiện những yếu tố khác nữa.
Tuỳ theo mức độ các sản phẩm trực tiếp của lao động này (hoặc các thứ mua
đợc nhờ có các sản phẩm nµy) chiÕm mét tû lƯ nhiỊu hay Ýt so víi số ngời tiêu
dùng, mà dân tộc đó đợc hởng thụ nhiều hay ít những vật dụng cần thiết và những
tiện nghi mà họ muốn có. Nhng tỷ lệ này đợc điều tiết ở mỗi dân tộc bởi hai yếu
tố:
+ Bởi kỹ năng, sự khéo léo và phơng pháp phán đoán trong quá trình lao động.
+ Bởi tỷ lệ giữa số ngời đợc sử dụng vào lao động có ích với số ngời phi sản
xuất.
Dù cho đất đai, khí hậu hoặc qui mô lÃnh thổ của một dân tộc nh thế nào
chăng nữa, thì sự dồi dào hay khan hiếm về các vật dụng cung cấp hàng năm trong
tình hình nh thế tuỳ thuộc vào hai yếu tố nêu trên. Sự dồi dào hay khan hiếm hàng
cung ứng này hình nh tuỳ thuộc vào yếu tố thứ nhất nhiều hơn là yếu tố thứ hai.
Khi các dân tộc đang ở trong thời kỳ hoang dà gồm những ngời săn bắt thú vật và
đánh cá, thì mỗi cá nhân có khả năng làm việc ít nhiều đều phải tiến hành các hoạt
động lao động có ích và cố gắng hết sức để cung cấp những thứ cần dùng trong đời
sống cho bản thân mình, cho những ngời trong gia đình hay là bộ tộc mà đà già
yếu hay còn ít tuổi, hoặc bị tàn tật không thể săn bắt và đánh cá đợc. Tuy nhiên,
do họ sinh sống trong cảnh thiếu đói nh vậy, cho nên đôi khi họ buộc phải để cho
ngời già, trẻ em và ngời tàn tật phải sống vất vởng và chết đói. Ngợc lại trong xÃ
hội văn minh và phồn vinh, thì có nhiều ngời chẳng lao động gì cả nhng họ lại tiêu
thụ sản phẩm gấp mời lần, gấp trăm lần so với nhân dân lao động. Thế nhng, số lợng sản phẩm do lao động của toàn xà hội tạo ra nhiều đến mức có thể cung cấp
đầy đủ cho mọi ngời. Một ngời lao động chăm chỉ và biết tiết kiệm thì có thể đợc
hởng những thứ cần thiết cho đời sống của anh ta hơn rất nhiều lần so với bất kỳ
một ngời nào trong xà hội còn hoang dÃ.
Ngoài ra Smith cũng cho rằng, sự phân công lao động và hoạt động của thị trờng trở thành những nguyên nhân chính tạo nên của cải của các dân tộc. Cả hai
đều là quá trình tự nhiên, không dự kiến trớc. Và tốt hơn hết là nên để tự nó vận
hành không có sù can thiƯp cđa chÝnh trÞ. Sù xt hiƯn cđa Học thuyết "bàn tay vô
hình" lại càng khẳng định hơn nữa vai trò của lao động và thị trờng trong tăng trởng kinh tế. Chỉ có ngời lao động mới hiểu đợc sẽ rõ cái gì có lợi cho họ và cái gì
10
không có lợi cho họ. Và họ sản xuất theo sự nhận biết của mình và đi theo tiếng
gọi của lợi nhuận. Nh vậy, lao động tạo ra của cải cho xà hội và thị trờng tạo ra lợi
nhuận cho ngời lao động. Nhng thực tế lại không dễ dàng nh vậy, bởi vì dới chủ
nghĩa t bản, t liệu sản xuất thờng đợc tập trung phần lớn trong tay các nhà t bản.
Do vậy, mọi hoạt động lao động của ngời lao động đều phải chọn dới sự kiểm soát
của nhà t bản. Sức lao động của công nhân trở thành hàng hoá đặc biệt đối với nhà
t bản. Nó cũng đợc mua sắm và đa vào sản xuất nh các loại hàng hoá khác.
Điều đó, đà dẫn đến các mâu thuẫn dới chủ nghĩa t bản, sực bóc lột của nhà
t bản đối với ngời lao động đợc che đậy dới giá trị thặng d ngày càng mÃnh liệt tạo
nên một sức ép quá lớn cho giai cấp công nhân. Tất yếu nó sẽ đợc bùng nổ. Kéo
theo nó là sự sụp đổ của chế độ bóc lột của chủ nghĩa t bản đối với giai cấp công
nhân nhng nó có triệt để dập tắt hay không thì không thể trả lời chắc chắn đợc bởi
trong xà hội hiện nay vẫn còn ít nhiều về sự quá thấp của mức lơng cho ngời lao
động ở các doanh nghiệp. Các công ty liên doanh hay thậm chí trong các doanh
nghiệp t bản nhà nớc.
Tất nhiên mọi vấn đề đều ở một chừng mực nào đó mà thôi.
2.3. Quan điểm của A-Fisher:
Theo A. Fisher các nớc có thể phân loại theo tỷ lệ phân phối tổng số lao động
của từng nớc vào 3 khu vực:
+ Khu vực 1: sản xuất nông nghiệp - lâm nghiệp và khai mỏ.
+ Khu vực 2: công nghiệp chế biến và xây dựng.
+ Khu vực 3: vận tải, thông tin, thơng nghiệp và dịch vụ n«ng nghiƯp.
A. Fisher cho r»ng, tiÕn bé cđa kü tht đà có tác động đến sự thay đổi phân
bố lao động vào 3 khu vực này. Trong quá trình phát triển, việc tăng cờng sử dụng
máy móc thiết bị và các phơng thức canh tác mới đà tạo điều kiện cho nông dân
nâng cao năng suất lao động. Kết quả là để đảm bảo lợng lơng thực cần thiết cho
xà hội thì không cần đến lợng lao động nh cũ. Và do vậy, tỷ lệ của lực lợng lao
động trong nông nghiệp giảm. Ngợc lại tỷ lệ lao động đợc thu hót vµo trong khu
vùc 2 vµ khu vùc 3 ngày càng tăng do tính co giÃn về nhu cầu sản phẩm của 2 khu
vực này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt là đối
với khu vực 3.
11
Nh vËy, A. Fisher chØ chó träng ®Õn vÊn ®Ị chuyển dịch cơ cấu của lao động
khi có sự tiến bé cđa kü tht, chóng ta cịng cã thĨ rót ra r»ng khi kü tht cã bíc
tiÕn bé, nhu cÇu về lao động kỹ thuật, lao động có trình độ chuyên môn để tiếp
nhận và làm chủ những kỹ thuật mới đó là tăng lên. Nh vậy, năng suất lao động
trong sản xuất mới tăng lên đợc, hiệu quả kinh tế mới đảm bảo. Vậy, vấn đề đặt ra
cho mỗi đất nớc trên con đờng phát triển của mình cần phải tập trung một phần
nguồn lực cho đầu t phát triển nguồn lực con ngời nhằm nâng cao chất lợng của
đội ngũ ngời lao động.
2.4. Hàm sản xuất nông nghiệp của Ricardo.
+ Sự tăng lên của lao động từ L1
L2 dẫn đến sự tăng lên của sản lợng
Q0
từ Q1 Q2.
Q4
Q3
Q2
Q1
+ Sự tăng lên từ L2 L3 với L2 =
L3 dẫn đến sự tăng lên ít hơn của ®Çu
ra tõ Q2 - Q3 víi ∆Q3 < ∆Q2. Cø tiếp tục
nh vậy, sự tăng lên nh nhau của lợng
L1 L2 L3 L4
L0
lao động sẽ dẫn đến sự tăng lên giảm
dần của lợng đầu ra Q cho đến điểm L0
thì sự tăng lên của lợng lao động nh nhau sẽ không dẫn đến sự tăng lên của dầu ra
Q. Ngoài L0 sẽ dẫn đến nguy cơ giảm sản lợng đầu ra Q.
Chóng ta cã thĨ nhËn thÊy r»ng, Ricardo kh«ng chuyển đến chất lợng của lao
động mà chỉ đơn thuần chú ý đến số lợng của lao động trong sản xuất nông
nghiệp. Vậy, phải khắc phục tình trạng nh thế nào? Để lợng đầu ra Q luôn tăng lên
với một lợng Q ngày càng tăng thì cần phải nâng cao chất lợng của nguồn lao
động đợc tăng thêm bằng kỹ năng, kỹ xảo, sực khéo léo và trình độ chuyên môn
của mình. Ngời lao động có khả năng nâng cao năng suất lao động của họ trong
sản xuất, làm cho lợng đầu ra Q liên tục tăng lên với lợng tăng lên sau cao hơn lợng tăng lên trớc. Nh vậy, đối với các nớc đang phát triển trong đó có Việt Nam,
muốn tăng sản lợng trong nông nghiệp cần phải nâng cao chất lợng của lao động
trong khu vực nông nghiệp, Chính phủ phải đầu t hơn nữa một phần nguồn lực cho
giáo dục - đào tạo và dạy nghỊ.
B-/
C¬ së thùc tiƠn:
12
Lý thuyết và kinh nghiệm tăng trởng của nhiều nớc đà cho thấy có nhiều yếu
tố quyết định tăng trởng. Các yếu tố đó bao gồm các yếu tố vật chất và các yếu tố
phi vật chất. Các yếu tố vật chất đảm bảo cho tăng trởng là vốn, lao động, công
nghệ và tài nguyên.
Trong các yếu tố nói trên, lao động là yếu tố luôn có sẵn và có tiềm năng vô
cùng to lớn, nguồn lực con ngời là yếu tố cơ bản nhất đối với sự phát triển nhanh,
bền vững của các nớc Châu á nói chung và của Việt Nam nói riêng. Quá trình
phát triển và chuyển hớng nền kinh tế vừa qua. Các nớc Nics Châu á, các nớc
ASEAN đà đặc biệt chú trọng đến vai trò của lao động với phát triển kinh tế. Nó là
nhân tố cơ bản nhằm tích luỹ vốn ban đầu cho quá trình phát triển tiếp theo ở các
nớc: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapho,... Nh vậy, đối với các nớc, nguồn lực lao
động đó là vốn quý, là nguồn lực quyết định nhất trong tất cả các nguồn lực cho
tăng trởng và phát triển kinh tế.
1-/ Vai trò của lao động trong quá trình phát triển vừa qua của các nớc Nics:
Những thành tựu của các nền kinh tế mới công nghiệp hoá (Newly
Industrialised Countries, NIC) đợc cả thế giới thừa nhận chỉ trong một thời gian
ngắn 30 năm không những các nớc này đà thoát khỏi nghèo đói, lạc hậu mà vơn
lên trở thành những con rồng Châu á - những nớc công nghiệp mới. Thu nhập
hàng năm của các nớc này là trên 10.000 USD/ngời. Một điểm chung của các nớc
này là họ đều xuất phát từ vai trò của lao động trong quá trình sản xuất. Lao động
là yếu tố làm nên những con rồng Châu á.
1.1. Hàn Quốc:
Hàn quốc bắt đầu thực sự đi lên từ giai đoạn 1962-1971, đợc gọi là giai đoạn
cho cuộc cất cánh nền kinh tế. Chiến lợc phát triển là chiến lợc thay thế hàng nhập
khẩu, tạo điều kiện tăng dần dơng lợng thị trờng nội địa, nhất là đẩy mạnh các
ngành công nghiệp nhẹ có khả năng sử dụng nhiều sức lao động nhng cần ít vốn
đà đợc u đÃi phát triển nh chế biến lơng thực, dệt, may, giày dép. Hàn Quốc đà sử
dụng tối đa nguồn lao động để phát triển các ngành này, không những sản xuất
hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu trong nớc mà còn tạo nên những sản phẩm xuất
khẩu có khả năng cạnh tranh tốt, do giá nhân công rẻ, đà tạo điều kiện tăng kim
ngạch xuất khẩu từ 41 triệu USD năm 1961 lên 250 triệu USD năm 1966. Bênh
cạnh đó, Hàn Quốc đẩy mạnh phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn cho
xuất khẩu nh: ngành sợi hoá chất,... đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh lến đến
13
1.066 triệu USD năm 1971, tốc độ tăng trởng bình quân là 9%, tốc độ tăng trởng
công nghiệp đạt 19,5% bình quân hàng năm giai đoạn 1966-1971.
Tận dụng đợc lợi thế về lao động, Hàn Quốc đà tạo đợc một nguồn vốn tích
luỹ ban đầu từ xuất khẩu sản phẩm có hàm lợng lao động cao, từ tiết kiệm ngoại tệ
do không nhập khẩu hàng tiêu dùng, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển tiếp theo của
Hàn Quốc.
1.2. Đài Loan:
Chiến lợc phát triển của Đài Loan là chiến lợc phát triển nông nghiệp gắn
liền với chiến lợc phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng nội địa và giải quyết việc làm. Đài Loan tập trung vào những ngành
công nghiệp sử dụng nhiều lao động, nhằm sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu
cầu trong nớc và tập trung vào xuất khẩu thu ngoại tệ cho đầu t phát triển kinh tế.
Sau này khác hơn Hàn Quốc một chút, Đài Loan tập trung phát triển nông nghiệp
trong từng giai đoạn. Nông nghiệp cũng là một khu vực sử dụng rất nhiều lao
động. Sự chú trọng này vừa tăng sản phẩm nông nghiệp góp phần vào phát triển
kinh tế và giải quyết việc làm. Kết quả đạt đợc của thời kỳ phát triển kinh tế rất
khả quan: tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm đạt 8,9%, thu nhập bình quân đầu
ngời đạt trên 10.000 USD, dự trữ ngoại tệ rất cao, trên 70 tỷ USD, góp phần ổn
định nền kinh tế.
1.3. Hồng Công:
Ngay từ quá trình công nghiệp hoá của Hồng Công là hớng về xuất khẩu với
việc phát triển các ngành công nghiệp nhẹ dùng nhiều lao động, trong đó hàng dệt
may mặc chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Hai ngành này thờng tạo ra 44% việc
làm, đóng góp 40% trị giá gia tăng trong công nghiệp chế tác. Cùng với việc tận dụng
nguồn lao động dồi dào. Hồng Công chú trọng vào các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
có quy mô nhỏ và vừa, tận dụng đợc phơng thức sản xuất linh hoạt. Nhờ chiến lợc
phát triển kinh tế thích hợp tỷ trọng công nghiệp của Hồng Công tăng nhanh lên 40%
GDP, sản phẩm công nghiệp đà chiếm tới 80% giá trị xuất khẩu năm 1976 và gần
đây vẫn chiếm tới 35-40% trị giá xuất khẩu chính. Vì vậy mà Hồng Công đà trở
thành một lÃnh thổ thể công nghiệp hoá mới.
2-/ Vai trò quan trọng của lao động trong quá trình phát triển vừa qua của
Việt Nam:
14
Với hơn 70% dân số sống ở nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi
dào cho khu vực thành thì. Nhng phát triển nông nghiệp góp phần tăng thu nhập
cho xà hội và giải quyết việc làm trong nôn thôn. Nhận thức đợc điều đó, thời gian
qua Đảng và Nhà nớc đà xác định "Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu..." trong
công cuộc cải cách và phát triển kinh tế. Do lợi thế về lao động và nguồn tài
nguyên thời gian qua Việt Nam đà có những bớc tiến đáng kể trong phát triển kinh
tế. Sản phẩm xuất khẩu gia tăng, đặc biệt là: gạo, cà phê, hạt điều,... đa kim ngạch
xuất khẩu lên trên 10 tỷ USD hàng năm. Bênh cạnh đó, do lợi thế về lao động,
Việt Nam đà chú trọng phát triển các ngành công nghiệp nhẹ sử dụng nhiều lao
động nhng ít vốn nh: da giày, may mặc, dệt,... Sản phẩm xuất khẩu của các ngành
này đà đợc tiêu thụ trên thị trờng ASEAN và sang thị trờng các nớc Đông Âu và
Tây Âu. Đặc biệt, trong ngành da giày, công ty bóng Động Lực, đà đáp ứng tốt
nhu cầu tiêu thụ trong nớc và xuất khẩu sản phẩm sang các nớc trong khu vực
ASEAN và đặc biệt là sang Trung Quốc.
Nh vậy, nguồn lao động đà phát huy tốt và đứng vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế vừa qua của Việt Nam.
Kết luận: trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao động, chúng ta nhận
thấy đợc vai trò rất quan trọng của nguồn lực lao động trong quá trình cải cách và
phát triển kinh tế ở các nớc đang phát triển nói chung và đối với Việt Nam nói
riêng. Nguồn lực lao động là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững và lâu dài
của các nớc đang phát triển. Vì vậy, vấn đề đặt ra là Chính phủ các nớc cần phải
đầu t hơn nữa cho công cuộc phát huy tốt nguồn lực con ngời, nâng cao chất lợng
nguồn lao động cho phát triển kinh tế.
II-/ Thực trạng lao động ở việt nam:
Nớc ta có nguồn lao động dồi dào, năm 1995 có trên 40 triệu ngời, đó là một
tiềm năng to lớn để phát triển kinh tế, tạo ra của cải vật chất cho xà hội. Trong
những năm qua, tuy chúng ta đà đạt đợc những thành tựu to lớn và quan träng
trong ph¸t triĨn kinh tÕ - x· héi, tèc độ phát triển kinh tế khá cao, tỷ lệ tăng GDP
bình quân 8,2% năm trong giai đoạn 1991-1995. Sản lợng lơng thực đạt trên 29
triệu tấn (năm 1996). Song nhìn chung nguồn lao động cha đợc sử dụng đầy đủ và
có hiệu quả, bởi lẽ năng suất lao động xà hội còn thấp, tình trạng lao động nông
thôn thiếu việc làm đang còn là phổ biến, đặc biệt là tỷ lệ lao động không có việc
làm ở thành thị còn quá cao, khoảng 6,08% (năm 1994) đang là vấn đề bức xúc
của xà hội. Do vậy, đi vào đánh giá trạng nguồn lao động của xà hội để có phơng
hớng và các giải pháp hợp lý nhằm sử dụng tốt nguồn tiềm năng to lớn này trong
thời gian tới là một vấn đề hết sức cấp bách.
15
1-/
Số lợng nguồn lao động:
Xuất phát từ đặc điểm dân số nớc ta có cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ tăng tự nhiên
còn cao, đặc biệt là tỷ lệ sinh con ở những năm 60-70 trớc đây dẫn đến tình trạng
số ngời bớc vào tuổi lao động hàng năm khá cao và sẽ còn tiếp tục tăng trong
những năm tới.
Trong giai đoạn 1981-1985, tỷ lệ tăng nguồn lao động của cả nớc bình quân
2,87%, giai đoạn 1986-1990 là 3,06% và giai đoạn 1991-1995 tuy tốc độ tăng
nguồn lao động đà giảm đi so với 10 năm trớc đây những vẫn còn ở mức khá cao
khoảng 2,78%, trong đó riêng khu vực thành thị tăng 3,47% năm.
Đến năm 1995, nguồn lao động của cả nớc có trên 40 triệu ngời trong đó nguồn
lao động khu vực thành thị có trên 8,8 triệu ngời chiếm 22%, nguồn lao động khu vực
nông thôn là 31,3 triệu ngời chiếm 78%. Trong giai đoạn 1991-1995, bình quân mỗi
năm nguồn lao động tăng 1,05 triệu ngời. Trong đó riêng khu vực thành thị tăng 28,6
vạn ngời và ở khu vực nông thôn tăng trên 77 vạn ngời. Bên cạnh đó, nguồn lao động
khu vực đô thị phân bố khá chênh lệch giữa các vùng và đặc biệt nguồn lao động tập
trung với số lợng và tỷ lệ khá lớn tại 4 thành phố là: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng và Đà Nẵng. Năm 1994, riêng các thành phố này có khoảng 3.241,32
nghìn ngời chiếm xấp xỉ 40%, còn lại các thành phố, thị xác khác chiếm 60% nguồn
lao động đô thị của toàn quốc.
Nguồn lực lợng lao động tại chỗ, hàng năm có một lực lợng lao động đáng kể
từ các vùng nông thôn vào các khu vực công nghiệp. Các đô thị tìm kiếm việc làm,
đặc biệt từ khi chuyển đổi tõ c¬ chÕ tËp trung bao cÊp sang c¬ chÕ kinh tế thị trờng. Ngời lao động nông thôn và đô thị tìm việc và làm việc với nhiều dạng khác
nhau và có xu hớng tăng nhanh. Một số vào theo mùa vụ nông nhân nông nghiệp,
một số khác vào tìm và làm việc thờng xuyên trong năm,... Đối với những lao
động trẻ thì đa số họ mong muốn làm việc và định c lâu dài tại các thành phố và
các khu công nghiệp. Đến năm 1995, ớc tính đà có hàng chục vạn ngời vào các đô
thị tìm việc và làm việc, đó là một lực lợng đáng kể bổ sung vào nguồn lao động
của khu vực đô thị. Trong đó, số lợng đáng kể nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh
vào thời điểm cao nhất đà có khoảng 50 vạn, ở Hà Nội 13 vạn, Đà Nẵng, Hải
Phòng khoảng 2 vạn ngời,... Vấn đề đặt ra là cần phải có các giải pháp để sử dụng
tốt lực lợng lao động này vào việc phát triển kinh tế - xà hội của các đô thị và các
khu công nghiệp nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Theo kết quả dự báo dân số và nguồn lao động có 46,3 triệu ngời. Trong đó
khu vực thành thị có 11,6 triệu và khu vực nông thôn có h¬n 34,7 triƯu ngêi.
16
Dự báo dân số và nguồn lao động giai đoạn 1996-2000
Đơn vị: nghìn ngời
Khu vực
Dân số cả nớc
Tổng dân số trong tuổi lao động
% so với dân số
- Chia theo Nam, N÷
+ Nam
% so víi tỉng sè
+ N÷
% so víi tổng số
- Chia theo thành thị, nông thôn
+ Thành thị
% so víi tỉng sè
+ N«ng th«n
% so víi tỉng sè
1996
1997
1998
1999
29000
75.602,00 71.190,00 78.789,00 80.420,00 82.078,00
41.253,00 42.478,21 43.739,88 45.068,88 46.376,53
54,56
55,03
55,51
56,00
56,50
20.444,98 21.064,94 21.703,69 22.361,80 23.044,49
49,56
49,59
49,12
49,65
49,69
20.808,02 21.413,27 22.036,12 22.677,08 23.392,04
50,44
50,41
50,38
50,35
50,31
9.282,00 9.282,00 10.374,24 10.967,65 11.595,00
22,50
22,50
23,72
24,35
25,00
31.971,00 31.971,00 33.365,57 34.071,23 34.781,53
67,50
76,90
76,28
75,65
75,00
Trong giai đoạn 1996-2000, nguồn lao động của cả nớc mỗi năm tăng 1,24 triệu
ngời. Trong đó khu vực thành thị tăng 55 vạn, khu vực nông thôn tăng 69 vạn ngời.
Với tiềm năng to lớn đó của nguồn lao động cần đợc sử dụng tốt để đẩy mạnh phát
triển kinh tế tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xà hội, nâng cao thu nhập và
cải thiện đời sống cho dân c cả khu vực thành thị lẫn nông thôn.
2-/
Chất lợng nguồn lao động:
Chất lợng của nguồn lao động là khái niệm tổng hợp bao gồm những nét đặc
trng về trạng thái thể lực - sức khoẻ, trí học, kỹ năng - chuyên môn kỹ thuật,
phong cách đạo đức, lối sống và tinh thần. Ngời lao động Việt Nam có tính cần cù
chịu khó thông minh sáng tạo, khả năng vận dụng và thích ứng nhanh. Đó là u thế
nổi trội của nguồn lực Việt Nam những phẩm chất này thể hiện trình độ, năng lực
trí tuệ của con ngời lao động Việt Nam rất phù hợp với tốc độ phát triển của công
nghệ hiện đại. Nếu đợc đào tạo và sử dụng hợp lý, công nhân nớc ta có khả năng
làm chủ đợc các loại hình công nghệ từ đơn giản đến phức tạp và hiện đại nhất.
Theo đánh giá của nhiều nhà đầu t nớc ngoài, lao động Việt Nam nhanh nhạy hơn
nhiều nớc khác trong khu vực.
Tuy nhiên thực tế hiện nay chất lợng và trình độ tay nghề của ngời lao động nớc ta còn hạn chế, cha đáp ứng đợc đầy đủ những yêu cầu của quá trình công nghiÖp
17
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nguyên nhân chính là đại bộ phận lao động Việt Nam cha đợc đào tạo đầy đủ. Theo kết quả điều tra cho thấy công nhân có trình độ văn hoá
cấp III chiếm 48,5%, trung cấp chuyên nghiệp chiếm 16,6%, đại học chiếm 5,7%,
cao học chiếm 0,6%, trên đại học là 0,1% theo tỷ lệ ngời đợc hỏi, còn trong nông
nghiệp chỉ có 7% trong số 75% lao động đợc đào tạo cơ bản. Trình độ học vấn của
nớc ta hiện nay đang là mối lo ngại.
Hiện nay ở nớc ta 88% dân số biết chữ, nhng đang diễn ra quá trình tái mù
chữ, nhất là các tỉnh miền núi (có số ngời mù chữ chiếm trên 70%), trong số đó trẻ
em đến tuổi đi học chỉ có 45% trẻ em học hoàn chỉnh Cấp I. Nhiều năm qua tốc độ
nâng cao dân trí ở nớc ta hết sức chậm chạp. Năm 1979 số năm đi học của mỗi ngời dân từ 7 tuổi trở lên là 4,4, năm 1989 - sau 10 năm, con số đó mới chỉ nhích lên
đến 4,5. Cùng với mặt bằng dân trí còn thấp, số ngời đợc đào tạo có trình độ tay
nghề cao cũng nh ngời có học vấn đại học và sau đại học đều đang còn ít. ở nớc ta
cứ một vạn dân thì có 20 ngời học đại học trong khi đó ở các nớc trong khu vực
con số này là 60 hoặc 80. Trong số cán bộ giảng dạy đại học và nghiên cøu khoa
häc, tû lÖ ngêi cã häc vÊn phã tiÕn sỹ trở lên còn thấp, mới chỉ khoảng 12% so với
tỷ lệ cần đạt là 30%. Điều đó có nghĩa là phải có quyết tâm rất cao, có chính sách
đầu t thật hữu hiệu mới sớm nâng cao đợc mặt bằng dân trí lẫn đỉnh cao dân trí nớc ta lên trình độ của một quốc gia công nghiệp hoá.
Nhìn chung dân số nớc ta đông nhng trình độ tay nghề cha đáp ứng đợc nhu
cầu, nhất là trình độ tay nghề. Qua điều tra gần 30 triệu lao động thì có khoảng
80% cha qua đào tạo ngành nghề mà phần đông là thanh niên. Số thanh niên
không kiếm đợc việc làm có khoảng 67,4%, chủ yếu là do không biết nghề hoặc
tay nghề quá thấp. Nữ thanh niên không đợc học nghề đông hơn nam thanh niên,
nhất là ở nông thôn.
Gần đây con số cụ thể cho thấy có tới gần 16 triệu nữ lao động ở nông thôn
không có chuyên môn kỹ thuật. Tại các xí nghiệp quốc doanh trong số hơn 1,2 triệu
công nhân chỉ có khoảng 50% đợc đào tạo tại các trờng dạy nghề , số còn lại thờng
đợc tuyển dụng bằng nhiều con đờng khác nhau, không qua thử tay nghề. Cơ cấu
ngành nghề bËc thỵ hiƯn nay nh sau: 57,56% thỵ bËc 1, bËc 2; 38,47%, thỵ bËc 3,
bËc 4; 3,9% thỵ bËc 5, bậc 6, bậc 7. Số thợ trẻ thờng chỉ có tay nghề bậc 1,2,3. Còn
với những ngời lao động có học vấn cao thì nhiều khi học cha nhạy bén với công
việc quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, trong khi đối tác của họ thờng
là những ngời dạn dày kinh nghiệm và thủ thuật kinh doanh. Cã thĨ nãi hiƯn nay
18
chất lợng nguồn lao động ở nớc ta còn thấp, mới có 10,8% lực lợng lao động qua
đào tạo, trong đó cơ cấu lao động đợc qua đào tạo lại mất cân đối nghiêm trọng: tỷ
lệ đại học/trung học/công nhân kỹ thuật là 1/1,6/3,6. Theo kinh nghiệm của các nớc
thì quan hệ tỷ lệ hợp lý là 1/4/10. Hơn thế nữa, 90% lực lợng lao động ở nớc ta tập
trung ở khu vực sản xuất nông nghiệp. Với trình độ văn hoá thấp và hầu nh cha qua
đào tạo, đó là trở lực rất lớn cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Một nghịch lý ở nớc ta hiện nay là trong khi cần tăng cờng cán bé kü thuËt, kü s,
b¸c sÜ cho c¸c khu vùc nông thôn, miền núi và các vùng xa thì hầu hết các cán bộ
tốt nghiệp ở các trờng đại họ, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật chỉ
muốn làm việc ở các thành phố, thị trấn và điều đó đà làm trầm trọng thêm tình
trạng thất nghiệp ở các đô thị và đà làm lÃng phí một nguồn lực to lớn của đất nớc.
Trong chất lợng đào tạo lao động ở Việt Nam, có một đặc điểm đáng lu ý nữa là
có sự phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi.
Theo số liệu điều tra của Uỷ ban kế hoạch Nhà nớc thì đến năm 1990 ở Hà Nội số cán
bộ có trình độ đại học trở lên chiếm 28% lực lợng trí thức cả nớc. ở thành phố Hồ Chí
Minh là 11,2%, các dân tộc ít ngời có số ngời tốt nghiệp đại học rất ít, thậm chí có tíi
10 d©n téc trong sè 54 d©n téc ViƯt Nam cha có ngời tốt nghiệp đại học. Thực trạng đó
cũng đặt ra những vấn đề trong việc đổi mới cơ chế đào tạo.
3-/
Thừa lao động giản đơn, thiếu lao động kỹ thuật - một
nghịc lý đang tồn tại:
+ Thừa lao động tốt hay không tốt?
Để trả lời câu hỏi này, chúng ta phải nhìn nhận lao động dới hai khía cạnh
khác nhau đó là: lao động là nguồn lực của quá trình sản xuất và lao động là đối tợng ®iỊu tiÕt, ph©n phèi thu nhËp cđa x· héi. Tríc hết, chúng ta xét khía cạnh: lao
động là nguồn lực của quá trình sản xuất. Các mô hình kinh tế từ cổ điển, Marx,
tân cổ điển, Keyness cho đến mô hình tăng trởng kinh tế hiện đại, đều cho rằng
lao động là yếu tố của tăng trởng. Đặc biệt Adam Smith đề cao vai trò của lao
động, cho rằng lao động là yếu tố tạo nên của cải của các dân tộc. C.Marx lại đặc
biệt quan tâm đến vai trò của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng d cho nhà t
bản,... Nh vậy, lao động là một yếu tố quan trọng tạo nên của cải của xà hội. Sẽ trở
nên quá tốt khi yếu tố này không bao giờ thiếu trên một đất nớc. Đặc biệt là ở các
nớc đang phát triển, trong khi thiếu vốn và công nghệ thì lao động là lợi thế duy
19
nhất tạo nên sự phát triển lâu dài và bền vững ở các nơn này. Vậy thừa lao động là
một điều rất tốt.
Nhng bênh cạnh đó, nếu chúng ta xét lao động dới khía cạnh là yếu tố, đối tợng điều tiết, phân phối thu nhập của xà hội thì thừa lao động là không tốt? Bởi vì,
thu nhập quốc dân của một đất nớc là có giới hạn của nó. Vì vậy, thừa lao động sẽ
ảnh hởng tới việc phân phối thu nhập trong xà hội,... Sẽ xảy ra các hiện tợng bất
bình đẳng trong xà hội, ảnh hởng đến phúc lợi xà hội cho con ngời. Bênh cạnh đó,
thừa lao động sẽ làm gia tăng các tệ nạn xà hội nh: ma tuý, mại dâm, cờ bạc, trộm
cớp,.. do một số lợng lớn ngời lao động không có việc làm tạo nên.
+ Nghịch lý đang tồn tại vì sao?
Về cơ cấu ngành nghề, việc đào tạo lao động kỹ thuật ở nớc ta còn rất bất hợp
lý, ta có 577 chuyên ngành thuộc các ngành kinh tế, nhng có đến 304 chuyên ngành
cha đợc đào tạo hoặc đào tạo cha đạt tiêu chuẩn, do cha có chuyên gia bậc cao làm
công tác đào tạo các chuyên ngành đó. Do đó, nhìn bề ngoài thì có vẻ là đồng bộ về
cơ cấu, nhng nhìn vào thực chất thì rất khập khiễng.
Về trình độ văn hoá, mới có 43% số lao động kỹ thuật tốt nghiệp phổ thông
trung học, 40% häc hÕt cÊp 2 vµ 17% qua cÊp 1. Trong tổng số lao động, có tới
24,63% cha qua đào tạo nghề. Trong số đợc đào tạo nghề cũng mới có 20% đợc
đào tạo về công nghệ mới. Chất lợng đào tạo nói chung rất kém, thiên về kiểu "mì
ăn liền". Việc đào tạo lại gần nh ít đợc quan tâm và cha có tổ chức thực hiện. Kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vài thập kỷ này biến đổi rất nhanh, thế mà kiến thức
nghề nghiệp của ngời lao động hầu nh không thay đổi.
Do vậy, nớc ta đang tồn tại một nghịch lý là: lao động công nghiệp vừa thừa
lại vừa thiếu. Thừa lao động không đợc đào tạo hoặc không đào tạo lại, thiếu lao
động tiếp thu đợc kỹ thuật hiện đại, vận hành công nghệ mới.
+ Nguyên nhân chính dẫn đến nghịch lý trên:
Tình trạng tồn tại trớc hết là do từ lâu nay, chúng ta hầu nh đầu t rất ít cho
đào tạo nghề. Từ 1990 đến 1995, tỉ trọng đầu t cho giáo dục - đào tạo từ ngân sách
Nhà nớc tăng từ 11% lên 13% nhng số tiền này chủ yếu đợc rót vào hệ thống đại
học, cao đẳng, phổ thông, còn các trờng dạy nghề không đợc gì ngoài 2 trung tâm
dạy nghề đợc CHLB Đức và Hàn Quốc trang bị cho một số thiết bị hiện đại. ĐÃ
thế, đầu t cho đào tạo nghề rất phân tán và không đúng hớng. Về quản lý thì phân
20
tán và gần nh buông lỏng. Sau ngày sát nhập Tổng cục dạy nghề vào Bộ Giáo dục
và đào tạo, các cơ sở dạy nghề phải tự túc về nội dung chơng trình và phơng tiện
đào tạo, phải chạy lo tìm đủ "môn sinh", hàng loạt trờng phải chấp nhận "tuyển"
gần nh 100% ngời nộp đơn dự tuyển. Do đó, chất lợng đào tạo kém.
Trong khi đó, Nhà nớc không hề có quy định bắt buộc về nội dung đào tạo,
chơng trình và thời gian đào tạo, kiểm tra việc thực hiện, kể cả đối với một số trờng đà từng có một thời thực hiện khá nghiêm ngặt. Một số ngời đi học thực chất
chỉ là mua "cái chứng chØ" ®Ĩ dƠ xin viƯc. NhiỊu nghỊ - thêi gian đào tạo đợc rút
ngắn lại một cách bất hợp lý nh nghề lái xe.
Do đó, dẫn đến chất lợng đào tạo kém hiệu quả, gây ảnh hởng xấu tới quá
trình phát triển kinh tế của đất nớc.
III-/ Các giải pháp nâng cao chất lợng nguồn lao động:
1-/
Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc:
+ Tăng tỷ trọng số ngời tốt nghiệp phổ thông cơ sở trong tuổi lao động lên 55-60%.
+ Tăng tỷ lệ những ngời lao động qua đào tạo trong tổng số lao động lên
22%-25% vào năm 2000.
2-/
Các giải pháp:
Trong những năm qua mặc dù còn có những khó khăn thử thách rất lớn.
Chúng ta đà thu đợc những thành tựu có ý nghĩa rất quan trọng cả về kinh tế,
chính trị, văn hoá, xà hội, giáo dục và đào tạo,... góp phần đáng kể vào công cuộc
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Nhng nh vậy không có nghĩa là mọi cái đÃ
xong xuôi, đà hết khó khăn, mà những thử thách lớn vẫn đang còn ë phÝa tríc.
NÕu so víi c¸c níc trong khu vùc và nhất là các nớc công nghiệp phát triển thì tiến
trình hoạt động công nghệ của nớc ta hiện nay lộ rõ sự thiếu hụt trầm trọng nguồn
nhân lực trong các lĩnh vực này. Hiện nay Đảng và Nhà nớc đang rất cố gắng
trong việc giải quyết một số vấn đề nóng bỏng, cấp bách nh xoá đói giảm nghèo,...
song về cơ bản lâu dài để xoá đói giảm nghèo, để xà hội phát triển thì phải chú ý
đầu t phát triển giáo dục và đào tạo một cách thoả đáng để từ đó bổ xung chủ yếu
là nguồn lao động đào tạo ở trong nớc thông qua hệ thống hơn 100 trờng đại học
và cao đẳng.
21
+ Nhà nớc cần khuyến khích hơn nữa t nhân, các tổ chức kinh tế xà hội mở
các lớp dạy nghề cho ngời lao động. Khuyến khích các chủ t nhân thu hút lao
động vào làm việc và sản xuất có hiệu quả, đóng góp vào GNP của quốc gia.
+ Phát triển các trung tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm không ngừng nâng cao
tay nghề để từ đó giúp ngời lao động có khả năng quản lý điều hành các xí nghiệp
liên doanh thay ngời nớc ngoài.
Đào tạo lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao
động của sản xuất trong từng thời kú. Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa khoa häc - kỹ
thuật không ngừng, nhu cầu của thị trờng luôn thay đổi. Do vậy, các tổ chức kinh
tế cần thiết phải thay đổi công nghệ - dây chuyền sản xuất. Vấn đề đặt ra đối với
ngời lao động là cần phải nâng cao tay nghề, trình độ kỹ thuật để tiếp nhận và sử
dụng tốt các loại công nghệ mới đó. Do vậy, đào tạo lại là vấn đề cần thiết phải
tiến hành ngay trong giai đoạn hiện nay và trong tơng lai.
+ Phát triển hơn nữa giáo dục - đào tạo. Xoá nạn mù chữ, phổ cập giáo dục
mang tính bắt buộc cho từng lớp nhân dân, đặc biệt là đối với ngời lao động.
Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc đang cần rất nhiều lực lợng lao
động trí tuệ cao có thể coi đây là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững và
nhanh chóng của nền kinh tế. Đảng ta chỉ rõ: cùng với khoa học và công nghệ giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là chìa khoá mở cửa vào tơng lai.
Một trong những vấn đề quan trọng để thực hiện tốt và có chất lợng công tác,
giáo dục - đào tạo là phải nâng cao trình độ của giáo viên, của những ngời góp
phần đào tạo nguồn nhân lực và bồi dỡng nhân tài cho xà hội, một trong những
giải pháp tình thế hiện nay cần đảm bảo tiền lơng thực tế của giáo viên từng bớc
cải tiến chế độ phụ cấp cho phù hợp với loại lao động đặc biệt này. Cần đổi mới cả
nội dung và phơng pháp đào tạo theo hớng sinh viên, học viên có điều kiện tiếp
thu trực tiếp với những tri thức mới.
Về cơ bản cần nghiên cứu một cách có hệ thống các chính sách nhằm động
viên khích lệ việc bồi dỡng, tái đào tạo với đội ngũ lao động trình ®é cao, ®Ỉc biƯt
víi ®éi ngị trÝ thøc.
+ Song song với việc đào tạo đội ngũ lao động trình độ cao chúng ta phải đào
tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề giỏi, bậc thợ cao, khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là động lực cho phát triển kinh tế xà hội. Đầu t để phát
triển đội ngũ lao động trí tuệ cao đợc coi là một trong những hớng đầu t cơ bản
22
nhất đối với sự phát triển của bất kỳ chế độ xà hội nào, đặc biệt đối với nớc ta
trong giai đoạn "bớc ngoặt" hiện nay.
+ Bên cạnh việc khắc phục những mặt hạn chế đà đợc trình bày trong phần
"thực trạng" cần phải u tiên và tập trung đầu t cho việc đào tạo lao động kỹ thuật các
ngành nghề mang tính chiến lợc đối với sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc - những ngành nghề quyết định độc lập, tự chủ về kinh tế và quốc tế dân sinh
mang tính toàn cầu. Song song với việc này, cần thực hiện chế độ trách nhiệm vật
chất đối với cả hai phía: ngời sử dụng lao động phải "tiếp nhận lao động" đợc đào tạo
ra theo hợp đồng, địa chỉ. Nguồn đợc đào tạo phải bồi hoàn kinh phí đào tạo nếu
không chấp hành sự phân công của cơ quan nhà nớc.
Kết luận: để đảm bảo chất lợng đội ngũ lao động cho công cuộc hiện đại hoá công nghiệp hoá đất nớc. Chúng ta cần phải tập trung vào các biện pháp sau:
+ Phát triển giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí, đặc biệt là đối với ngời lao
động.
+ Đầu t phát triển các trung tâm dạy nghề, u tiên đào tạo đội ngũ lao động
cho các ngành, nghề mang tính chiến lợc phát triển kinh tế.
+ Đào tạo tốt, nâng cao trình độ cho đội ngũ lao động trí tuệ bên cạnh việc
đào tạo lao động có tay nghề giỏi, bậc thợ cao. Đào tạo lại đội ngũ lao động đang
làm việc nhằm nâng cao tay nghề, trình độ quản lý phù hợp với từng thời kỳ.
+ Khuyến khích hỗ trợ các t nhân mở các lớp dạy nghề cho ngời lao động,
tiến tới tiếp nhận lao động cho quá trình sản xuất t nhân.
Phần III
kết luận
Từ học thuyết "giá trị lao động" của Adam Smith, lý thuyết "giá trị thặng d"
của C.Marx và kinh nghiệm của các nớc Nics và quá trình phát triển kinh tế vừa
qua của Việt Nam. Tác giả đà khẳng định đợc vai trò rất quan trọng của lao động
trong quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế của các quốc gia nói chung và của
Việt Nam nói riêng. Cùng với thực trạng về lao động Việt Nam hiện nay và định
hớng phát triển kinh tế xà hội của Đảng và Nhà nớc. Tác giả đà rút ra đợc những
mặt đà đợc và những mặt hạn chế, nghịch lý của lao động Việt Nam. Tất cả những
vấn đề đó đều đi sâu nghiên cứu về mặt chất lợng của nguồn lao động ở Việt Nam.
23
Trên cơ sở vai trò của lao động, những mặt đà đợc, những mặt hạn chế đó và
định hớng của Đảng và Nhà nớc, tác giả đà đa ra những biện pháp cơ bản nhất,
mang tính cấp thiết nhất nhằm nâng cao chất lợng của nguồn lao động trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ nghĩa của Đảng và
Nhà nớc Việt Nam. Những biện pháp đó chủ yếu đề cập đến: giáo dục và đào tạo.
Các trung tâm dạy nghề, quá trình đào tạo lại và khuyến khích đào tạo lao động
của các tổ chức t nhân và các cá nhân,... Nhng nhìn chung còn phải có một thệ
thống chính sách đầu t và quản lý một cách thích hợp với công tác giáo dục - đào
tạo và dạy nghề. Một hệ thống chính sách nhằm động viên khích lệ việc bồi dỡng,
tái đào tạo đối với đội ngũ lao động trình độ cao, đặc biệt là đối với đội ngũ trí
thức đảm bảo công tác giảng dạy ở các trờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề,...
Phát triển nguồn lực con ngời là góp phần nâng cao tốc độ tăng trởng của nền
kinh tế, nâng cao thu nhập cho ngời lao động, dân c, phát triển các hình thức phúc
lợi cho con ngời, tiến tới sự thành công của công việc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc. Đa đất nớc tiến lên xà hội chủ nghĩa và cao hơn nữa là chủ nghĩa
cộng sản.
Tài liệu tham khảo
1-/ Tạp chí: lao động và xà hội trong các số năm 1997 và 1998.
2-/ Báo nhân dân ngày 22-11-1999
3-/ Tạp chí kinh tế và phát triển số 32 tháng 9-10-1999
4-/ Giáo trình kinh tế phát triển tập 1,2
5-/ Của cải các dân tộc của Adam Smith.
24
6-/ Những bài học từ kinh nghiệm tăng trởng của khu vực Đông và
Đông Nam á - nhà xuất bản chính trị quốc gia.
7-/ Vấn kiện đại học 8.
8-/ Các tài liệu liên quan khác.
25