Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động tại thành phố hà nội (nghiên cứu trường hợp tại địa bàn phường kim giang quận thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.67 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN HUYỀN MY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ TÌM VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Kim Giang,
quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì - Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



NGUYỄN HUYỀN MY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO
NGHỀ VÀ TÌM VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại phƣờng Kim Giang,
quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì - Hà Nội)


Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60310301

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên
cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý
Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Xin chân thành bảy tỏ lòng biết ơn đến Cô PGS.TS.Phạm Thị Thu Hà
người đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luân văn
này.Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa
Xã Hội Học và khoa sau đại học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhan
văn Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho
đến khi thực hiện đề tại luận văn.
Xin chân thành bay tỏ lòng biết ơn đến GS.TS Phạm Quang Minh làm
chủ nhiệm đề tài và các thành viên trong đề tài và bản thân tôi được tiếp nhận
bộ dữ liệu định lượng từ chương trình: nghiên cứu khoa học lý luận chính trị
giai đoạn 2016 – 2020.Đề tài: “Quản lý phát triển xã hội ở nước ta: Thực
trạng, vấn đề đặt ra và định hướng chính sách” đề tài thông qua hoạt động
triển khai nghiên cứu tại 7 tỉnh thành đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các
bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Hà Nội, tháng

năm 2018

Học viên

Nguyễn Huyền My


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2.Tổng quan nghiên cứu về hỗ trợ học nghề và tìm việc làm cho người lao
động tại Hà Nội................................................................................................. 3
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................7
4.Đối tượng và khách thể nghiên cứu................................................................8
5.Câu hỏi nghiên cứu.........................................................................................8
6.Giả thuyết nghiên cứu.................................................................................... 9
7.Phương pháp nghiên cứu................................................................................9
8.Cấu trúc của luận văn...................................................................................11
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............12
1.1.Khái niệm công cụ.....................................................................................12
1.1.1.Khái niệm nghề.......................................................................................12
1.1.2.Khái niệm đào tạo nghề......................................................................... 12
1.1.3.Việc làm..................................................................................................14
1.1.4.Tạo việc làm........................................................................................... 15
1.1.5.Giải quyết việc làm.................................................................................16
1.2.Một số lý thuyết ứng dụng........................................................................ 17
1.2.1.Lý thuyết nhu cầu Maslow......................................................................17

1.2.2. Lý thuyết xã hội học về chính sách công...............................................18
1.2.3.Lý thuyết lựa chọn hợp lí........................................................................20
1.3.Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách hỗ trợ học nghề và việc
làm và đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................... 21
1.3.1.Các chính sách hỗ trợ học nghề và việc làm cho người lao động.........21
1.3.2.Đặc điểm địa bàn nghiên của phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và
xã Tân Triều, Huyện Thanh Trì.......................................................................29


CHƢƠNG 2. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG TẠI HÀ NỘI............................................................................34
2.1. Khái quát chung về mức độ tổ chức lớp đào tạo nghề cho người lao động
.........................................................................................................................34
2.2.Cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề cho người lao động.......44
2.3.Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề qua ý kiến của người dân
và cán bộ xã.....................................................................................................53
CHƢƠNG 3.THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÌM VIỆC LÀM CHO LAO
ĐỘNG TẠI HÀ NỘI..................................................................................... 59
3.1.Mức độ tham gia tìm việc làm cuả người lao động...................................59
3.2.Cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động 67
3.3.Đánh giá của người dân về thực hiện chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho
lao động qua ý kiến của người dân và cán bộ xã.............................................69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 80
PHỤ LỤC.......................................................................................................82


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Lễ khai giảng khóa học đào tạo công nghệ thông tin năm 2017......36
Hình 2.2. Trung tâm giáo dục thường xuyên Thanh xuân........................................ 38

Hình 2.3. Trung tâm giáo dục thường xuyên Thanh Trì............................................ 38
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. So sánh lớp đào tạo nghề tại phường Kim Giang và xã Tân Triều. 39
Bảng 2.2. Các lớp đào tạo nghề được tổ chức ở địa phương tại phường Kim
Giang quận Thanh Xuân giai đoạn 2015 – 2018............................................................ 41
Bảng 2.3. Các lớp đào tạo nghề được tổ chức ở địa phương tại xã Tân triều
huyện Thanh Trì giai đoạn 2015 – 2017............................................................................. 42


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đối tượng người dân tìm đến khi gặp khó khăn trong việc hỗ trợ
học nghề............................................................................................................................................... 48
Biểu đồ 2.2. Địa điểm người dân tìm đến khi gặp khó khăn trong việc hỗ trợ học

nghề........................................................................................................................................................ 50
Biểu đồ 2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề của người dân . 54

Biểu đồ 2.4. Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ học nghề cho người lao
động của cán bộ địa phương...................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.5. Lý do đánh giá chính sách hỗ trợ đào tạo nghề chưa tốt/bình
thường của cán bộ địa phương................................................................................................. 57
Biểu đồ 3.1. Số lượng người lao động được giải quyết việc làm qua hàng năm
tại huyện Thanh Trì và quận Thanh xuân........................................................................... 61
Biểu đồ 3.2. Số lượng người lao động tham gia vào nhận hỗ trợ tìm việc làm
tại xã Tân Triều và phường Kim Giang.............................................................................. 63
Biểu đồ 3.3. Đối tượng người dân tìm đến khi gặp khó khăn khi tìm việc......64
Biểu đồ 3.4. Tổ chức/Chính quyền người dân tìm đến khi gặp khó khăn tìm
việc.......................................................................................................................................................... 65
Biểu đồ 3.5. Đánh giá thực hiện chính sách hỗ trợ tìm việc làm của người
lao động................................................................................................................................................ 70

Biểu đồ 3.6. Nguyên nhân khiến người dân đã nhận hỗ trợ về chính sách hỗ
trợ tìm việc làm nhưng chưa hài lòng................................................................................... 72
Biểu đồ 3.7. Nguyên nhân người dân muốn hưởng chính sách hỗ trợ tìm việc
làm nhưng chưa được.................................................................................................................... 73
Biểu đồ 3.8. Đánh giá của cán bộ về chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động................................................................................................................................................ 74
Biểu đồ 3.9. Nguyên nhân đánh giá chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho người
lao động chưa tốt của cán bộ.................................................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Đào tạo nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh của mỗi quốc gia.Chất lượng của nguồn nhân lực phụ thuộc và
được quyết định bởi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó có đào tạo
nghề.Hiện nay Đảng và Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ đào tạo nghề
cho lao động giúp cho chất lượng nguồn nhân lực được đảm bảo.Nhiều năm
qua thì Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách về đào tạo
nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực va năng lực.Ngân sách nhà nước
và các thành phần kinh tế đầu tư cho dạy nghề đã được tăng cường nhiều
hơn.Quy mô tuyển sinh và đầu tư cho dạy nghề được tăng cường.
Việc làm là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới nói
chung của Việt Nam nói riêng. Giải quyết việc làm là một trong những chính
sách quan trọng của mỗi quốc gia bởi nó không chỉ tác động đối với sự phát
triển kinh tế mà còn đối với đời sống xã hội quốc gia đó. Đối với nước ta giải
quyết việc làm còn là giải quyết một vấn đề cấp thiết trong xã hội đồng thời là
tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần

chuyển đổi cơ cấu lao động đáp ứng nhu cầu của quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, là yếu tố quyết định để phát huy nguồn lực
con người.Có việc làm ổn định, bền vững đồng nghĩa với việc người đó có
một nguồn thu nhâọ đảm bảo nuôi sống bản thân và gia đình.Có việc làm
cũng có nghĩa là người đó được cống hiến, được phát huy khả năng, trí tuệ và
sức lực của mình vào sự phát triển chung của cộng đồng.Họ có cơ hội áp dụng
những kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng mà mình tích lũy trong suốt quá
trình học tập và rèn luyện tại nhà trường cũng như trong xã hội vào thực tế
công việc.Được làm việc, được lao động cũng là cách để khẳng định giá trị, vị
trí của mỗi người trong xã hội hiện nay.

1


Nghị quyết lần thứ bảy của Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng sản
Việt Nam khóa X “ Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thanh niên thời kì đổi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đã chỉ rõ
nhiệm vụ: “ Nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu
nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên”
Ngày 28/11/2013, tại kì họp thứ 6 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII đã thông qua bản Hiến pháp 2013 và trong điều 35
chương II của Hiến pháp cũng đã chỉ rõ: Công dân có quyền làm việc, lựa
chọn nghề nghiệp việc lam và nơi làm việc.Người làm công ăn lương dược
đảm bảo các quyền làm việc công bằng, an toàn, được hưởng lương và chế độ
nghỉ ngơi.[15, tr.20].
Điều đó cho thấy rằng, lao động việc làm và giải quyết việc làm là một
trong những chính sách và ưu tiên quan trong của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.Thiếu việc làm, không có việc làm hoặc việc làm với năng suất thấp và
thu nhập thấp sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và sự phát triển bền vững của
người lao động.

Bên cạnh đó Đảng và Nhà nước cũng rất chú trọng trong việc đào tạo
nghề cho lao động nhằm nâng cao chất lượng lao động nói chung và lao động
nông thôn nói riêng để nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa – hiện đại
hóa.Chính vì vậy ngày 27/11/2009, thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
1956/QĐ – TTg phê duyệt đề án 1956 về “Đào tạo nghề cho lao động nông
thôn đến năm 2020” nhằm góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực cho nông thôn và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia.
Luận văn được tiếp nhận bộ dữ liệu định lượng từ chương trình: nghiên
cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2016 – 2020.Đề tài: “Quản lý phát
triển xã hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và định hướng chính sách” do
GS.TS Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài và các thành viên, đề tài
thông qua hoạt động triển khai nghiên cứu tại 7 tỉnh thành.Dựa trên bộ dữ liệu

2


đó, được sự cho phép của chủ nhiệm đề tài, tôi đã lựa chọn và nghiên cứu kĩ
để làm rõ hơn một phần nhỏ trong đề tài là lao động việc làm và đào tạo nghề
và lựa chọn đề tài cho luận văn của mình: “ Thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động tại thành phố Hà Nội” ( nghiên
cứu trường hợp tại địa bàn phường Kim Giang quận Thanh Xuân và xã Tân
Triều huyện Thanh Trì – Hà Nội ) để làm rõ vấn đề thực hiện chinh sách hỗ
trợ đào tạo nghề và tìm việc làm tại hai địa bàn này hiện nay như thế nào, mức
độ tham gia và cách thức thực hiện cũng như đánh giá của người dân có hài
lòng về chính sách đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động hay
không? Do vậy tôi đã lựa chọn đề tài” thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo
nghề và tìm việc làm cho người lao động tại thành phố Hà Nội” ( nghiên cứu
trường hợp tại địa bàn phường Kim Giang quận Thanh Xuân và xã Tân Triều
huyện Thanh Trì – Hà Nội) để làm luận văn Thạc sĩ Xã hội học, với hy vọng
góp phần luận giải một trong những vấn đề rất quan trọng có liên quan mật

thiết đến đời sống của lao động hiện nay.Từ nghiên cứu này, sẽ đưa ra một số
khuyết nghị sao cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương trong thời gian tới.
2.Tổng quan nghiên cứu về hỗ trợ học nghề và tìm việc làm cho
ngƣời lao động tại Hà Nội
Đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động là vô cùng cấp thiết
trong từng thời kỳ lịch sử khác nhau và trong bất kỳ xã hội nào. Chính vì vậy
đến nay đã có rất nhiều nhà khoa học, nhà quản lý trong và ngoài nước nghiên
cứu về vấn đề này. Tuy nhiên, trong phạm vi của luận văn tác giả chỉ tập trung
giới thiệu một số công trình tiêu biểu như sau:
Đề án về “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đề án
được Thủ tướng Chính phủ ra quyết định (số: 1956/QĐ-TTg) phê duyệt. Đề
án đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho
nông thôn và hoàn thành mục tiêu chương trình quốc gia xây dựng nông thôn

3


mới. Mục tiêu đến năm 2020 sẽ dạy nghề cho gần 17 triệu lao động nông thôn
nhằm mở ra nhiều cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho người lao động, góp
phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH,
HĐH nông thôn.
Với nghiên cứu “ Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kì hội nhập
quốc tế” Nguyễn Tiến Dũng – Tổng cục trưởng Tổng cục dạy nghề đã nêu lên
những kết quả bước đầu thực hiện đề án 1956.Cũng nói về thực trạng đào tạo
nghề, Nguyễn Việt Quân với công trình nghiên cứu “ Đào tạo nghề cho lao
động ở nông thôn nước ta hiện nay” đã nêu lên yêu cầu cấp thiết của việc đào
tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời dự báo tình hình lao động trong
những năm săó tới.Cùng với những bài viết của hai tác giả trên, với việc nhìn
nhận kết quả thực hiện đề án 1956 trong ba năm từ 2010 đến 2013 với những

con số thống kê chính sách, cung câsp cho người đọc một cái nhìn cụ thể về
kết quả mà đề án mang lại: “ Hoạt động dạy nghề cho nông dân và lao động
nông thôn không chỉ huy động các cơ sở chuyên dạy nghề mà còn thu hút
được sự tham gia của các viện nghiên cứu, các trường đại học, sự tham gia
giảng dạy của những người lao động kỹ thuật từ các doanh nghiệp , những
nghệ nhân, người cpó tay nghề cao trong các làng nghề…Bản thân người
nông dân và lao động nông thôn là những đối tượng được hưởng thụ chính
sách cũng đã tích cực ủng hộ chủ trương của Chính phủ từ việ xác định nhu
cầu học nghề của mình phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đến việc tham gia đầy đủ các khóa đào tạo.Tại những địa bàn nghèo,
các doanh nghiệp ngoài việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề, còn hỗ trợ kinh phí
đào tạo nghề còn hỗ trợ đầu tư các công trình xã hội, như trường học, xây
dựng đường liên thôn…góp phần làm xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh
xã hội, xây dựng nông thôn mới.Tuy nhiên bài viết này còn nhiều khía cạnh
của đào tạo nghề vẫn chưa được nhắc tới như loại hình đào tạo nghề, vai trò
của các tổ chức xã hội tại địa phương.

4


Bài viết “Những vấn đề đặt ra trong công trong công tác đào tạo nghề
hiện nay” của Doãn Huy còn nêu ra một số bất cập của đề án 1956 đó là: “
Việc triển khai công tác này còn chậm, thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với đặc
điểm của tưng vùng, ngành nghề kinh tế, thiếu định hướng dài hạn, chưa gắn
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch nông thôn mới,
một số nơi, dạy nghề còn chạy theo số lượng, chất lượng thấp, chưa phù hợp
với nhu cầu người học và người sử dụng lao động”.
“ Nâng cao vai trò của cơ sở đào tạo trong dạy nghề cho người lao
động” của Phương Mai – Tạp Chí cộng sản, bài viết đã đưa ra những phương
hướng và giải pháp đào tạo nghề cho lao động trong những năm tới.Để hoạt

động đào tạo nghề ngày càng đi vào đời sống thực tiễn, mang lại hiệu quả
thiết thực cho người dân thì: “ phải có sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống
chính trị ở địa phương: công tác đào tạo
Luận án tiến sĩ “Giải quyết việc làm cho người lao động trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Ngọc Vân.
Tác giả đã hệ thống hóa và góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về thực tiễn
việc làm và giải quyết việc làm nói chung. Phân tích thực trạng việc làm và
giải quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời đánh giá được
những việc đã làm được, tồn tại và nguyên nhân. Qua nghiên cứu 5 thực trạng
kết hợp định hướng và quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc làm và giải
quyết việc làm cho lao động tỉnh Thái Nguyên tác giả đã đưa ra được 6 nhóm
gải pháp phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên. Tác giả mới chủ yếu phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp
việc làm cho lao động ở phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
Công trình nghiên cứu “ Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam”
do TS.Nguyễn Hữu Dũng và TS.Trần Hữu Trung chủ biên được Nhà xuất bản
chính trị quốc gia phát hành vào năm 1997.Đây là một trong những công trình
nghiên cúu về việc làm đầu tiên kể từ khi nước ta thực hiện công cuộc

5


đổi mới do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khởi xướng ( 1986).Các tác giả
đã tập trung vào trình bày tổng quát về phương pháp luận va phương pháp
tiếp cận về chính sách lao động việc làm.Làm rõ thực trạng vấn đề việc làm
tại Việt nam trong những năm cuối thế kỷ 20.Trên cơ sở đó đưa ra những định
hướng về chính sách việc làm trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước.
Tác giả Đồng Văn Tuấn trong nghiên cứu về “ Giải pháp giải quyết việc
làm và tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Thái

Nguyên” thực hiện trong các năm 2010 và 2011 cho thấy mặc dù địa bàn
nghiên cứu là một tỉnh miền núi phía Bắc tuy nhiên vẫn mang những đặc
điểm chung của thực trạng lao động nước ta hiện nay.Qua nghiên cứu chỉ ra
rằng trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và giới tính của người lao động
có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã
hội của cả nước.
Bài viết “Chính sách việc làm ở Việt Nam: Thực trạng và định hướng
hoàn thiện” của tác giả Trần Việt Tiến đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát triển
Số 181 Tháng 7/2012. Bài viết này góp phần làm rõ thực trạng chính sách
việc làm ở nước ta hiện nay, từ đó đưa ra định hướng hoàn thiện chính sách
việc làm tới năm 2020.
Tác giả Nguyễn Thị Ái Lâm hoàn thiện công trình nghiên cứu với tựa
đề “ Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo: Kinh nghiệm
Đông Á”.Công trình nghiên cứu toàn diện về kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo của các nước Đông Á, trong đó kinh
nghiệm của Nhật Bản được nghiên cứu và tổng kết rất công phu.Những kết
quả nghiên cứu có thể tham khảo vận dụng cho đào tạo nghề ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ: “Giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn
ở Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Thanh Hương đã thực hiện nghiên cứu, hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm để làm

6


căn cứ khoa học cho việc đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết cho lao
động nông thôn trên địa bàn thủ đô Hà Nội.Đồng thời đề xuất những phương
hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn.
Bài viết “Chính sách việc làm: Thực trạng và giải pháp” của tác giả
Nguyễn Thúy Hà đăng trên cổng thông tin điện tử của viện nghiên cứu luật
pháp (vnclp.gov.vn). Trong bài viết này tác giả đã phân rõ việc làm và chính

sách việc làm của nước ta. Hệ thống hóa khái niệm, vai trò của việc làm; Phân
tích thực trạng việc làm của nước ta và đưa ra các phương hướng giải quyết
vấn đề việc làm như: hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp
lý phù hợp, đảm bảo sự bình đẳng giữa người lao động và người sử dụng lao
động; phê chuẩn và thực hiện các Công ước của Tổ chức lao động quốc tế liên
quan tới thị trường lao động nước ta; mở rộng và phát triển thị trường lao
động ngoài nước, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề. Đồng thời tác giả
đã hệ thống chính sách việc làm, đánh giá chính sách việc làm và đưa ra các
giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm. Tuy nhiên, tác giả chủ yếu đưa ra
các số liệu thống kê năm 2011, ít có sự so sánh giữa các năm, và chưa đưa ra
được các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm và chính sách việc làm ở nước ta
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm rõ việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc
làm cho người lao động tại phường Kim Giang quận Thanh Xuân và xã Tân
Triều huyện Thanh Trì để từ đó đưa ra những khuyến nghị về giải pháp nâng
cao hiệu quả của việc thực hiện chính sách đào tạo nghề và tìm việc làm cho
người lao động.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ khái niệm và lý thuyết sử dụng trong nghiên cứu về chính sách
hỗ trợ việc làm và đào tạo nghề cho người lao động tại phường Kim Giang
quận Thanh Xuân và xã Tân Triều huyện Thanh Trì.

7


Mô tả việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề thông qua việc
nghiên cứu mức độ tham gia của người lao động cũng như cách thức thực
hiện chính sách của chính quyền địa phương và ý kiến đánh giá của người dân
về hiệu quả việc thực hiện chính sách.

Phân tích chính sách tìm việc làm cho người lao động tại phường Kim
Giang quận Thanh Xuân và xã Tân Triều huyện Thanh Trì qua 3 chỉ báo mức
độ tham gia của người lao động, cách thức thực thực chính sách hỗ trợ tìm
việc làm cho người lao động của chính quyền địa phương và ý kiến đánh giá
của người dân về hiệu của việc thực hiện chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho
người lao động.
Đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề và chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động tại địa bàn
phường Kim Giang quận Thanh Xuân và xã Tân triều huyện Thanh Trì.
4.Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao
động tại địa bàn phường Kim Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều,
huyện Thanh Trì).
5.Câu hỏi nghiên cứu
-

Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo học nghề cho người lao động tại

phường Kim Giang và xã Tân Triều như thế nào?Hiệu quả việc thực hiện
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề ra sao?
-

Chính sách tìm việc làm cho người lao động tại phường Kim Giang và

xã Tân Triều hiện nay đang được thực hiện ra sao? Hiệu quả việc thực hiện
chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm ra sao?
-

Có những giải pháp nào để chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc


làm cho người lao động tại phường Kim Giang và xã Tân Triều mang lại hiệu
quả thiết thực nhất cho người dân?

8


6.Giả thuyết nghiên cứu
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động tại phường Kim
Giang, quận Thanh Xuân và xã Tân Triều, huyện Thanh Trì đã được thực hiện
bằng những hình thức đào tạo tay nghề tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa đáp ứng
nhu cầu của người dân.
Việc thực hiện chính sách tìm việc làm cho người lao động hiện vẫn
luôn được chính quyền quan tâm và thực hiện bằng cách người lao động đến
những trung tâm giới thiệu việc làm của nhà nước.Tuy nhiên thì mức độ tìm
kiếm việc làm và mức độ hiệu quả vẫn chưa được cao.
Sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương, vai trò của các tổ
chức xã hội là những thuận lợi trong quá trình thực hiện chính sách đào tạo
nghề, tuy nhiên chính sách hỗ trợ tìm việc làm và đào tạo nghề vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của người lao động hiện nay.Để việc đào tạo nghề và tìm
việc làm hiệu quả hơn cần có những giải pháp đồng bộ từ chính quyền các cấp
và chính người lao động.
7.Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.Phân tích tài liệu
Phân tích tài liệu thứ cấp
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu khái quát những vấn đề liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài thông qua các nghiên cứu về đào tạo
nghề, đào tạo nghề cho lao động ở khắp cả nước và chính sách hỗ trợ tìm việc
làm cho lao động tại một số tỉnh thành.Đồng thời qua đó có được sự so sánh,
đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu.

Phân tích tài liệu sơ cấp
Những thông tin định lượng của luận văn chủ yếu phân tích theo số liệu
khảo sát của đề tài: nghiên cứu khoa học lý luận chính trị giai đoạn 2016 –
2020.Đề tài: “Quản lý phát triển xã hội ở nước ta: Thực trạng, vấn đề đặt ra và
định hướng chính sách” do GS.TS Phạm Quang Minh làm chủ nhiệm đề tài

9


và các thành viên, đề tài thông qua hoạt động triển khai nghiên cứu tại 7 tỉnh
thành trên toàn quốc.Đề tài nghiên cứu nhiều vấn đề khác nhau: lao động –
việc làm, an sinh xã hội…nhằm mục đích hoàn thiện chính sách an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội của nước ta hiện nay.Tuy nhiên trong
luận văn này tôi chủ yếu phân tích cụ thể số liệu khảo sát về lao động – việc
làm, đặc biệt chú trọng tới vấn đề nội dung đào tạo nghề về tìm việc làm cho
lao động.
Phiếu khảo sát về lao động việc làm tại 2 địa bàn nghiên cứu là xã Tân
Triều huyện Thanh Trì và phường Kim Giang quận Thanh Xuân số lượng
phiếu thu thập từ 2 xã là 100 phiếu
Phường Kim Giang là 50 phiếu
Xã Tân Triều là 50 phiếu
Để phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề ra tôi đã sử dụng số liệu từ các câu
7.2.Phỏng vấn sâu
Để bổ sung thêm những thông tin để giải thích cho những kết quả
nghiên cứu đã thu được từ khảo sát, tôi đã trực tiếp thực hiện bổ sung 10
phỏng vẫn sâu.Phỏng vấn sâu là phương pháp định đính được sử dụng để lấy
thông tin từ các đối tượng khác nhau, phục vụ cho việc phân tích, minh họa
cho các dữ liệu định lượng, đồng thời tìm hiểu một số khía cạnh, vấn đề mà số
liệu định lượng chưa làm được.Đối với đề tài này, tôi sử dụng phương pháp
phỏng vấn sâu trực tiếp và vẫn đảm bảo tính khuyết danh.Thông qua việc sử

dụng phương pháp phỏng vấn sâu, tôi thấy được vấn đề một cách rõ ràng và
sâu sắc hơn, tập trung vào những khía cạnh còn chưa đầy đủ thông tin và cần
khai thác kĩ hơn những thông tin còn khuyết bổ sung cho đề tài.
Tôi đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn sâu, mỗi địa bàn 5 phỏng vấn sâu
với các đối tượng là:
Đối tượng tham gia học nghề: 02 người
Cán bộ địa phương: 02 người

10


Người không tham gia đào tạo nghề: 01 người
7.3.Phương pháp quan sát
Quan sát việc dạy nghề, học nghề tại địa bàn nghiên cứu, quan sát những
cách thức thực hiện chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động.

8.Cấu trúc của luận văn
Luận văn có cấu trúc gồm 3 phần:
-

Phần Mở Đầu

-

Phần Nội Dung

-

Phần Kết Luận – Khuyến Nghị


Trong phần Nội Dung được chia ra làm 3 chương chính như sau:
-

Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của nghiên cứu về thực

hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động
-

Chương 2: Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao

động tại phường Kim Giang, xã Tân Triều, Hà Nội
-

Chương 3: Thực hiện chính sách hỗ trợ tìm việc làm cho người lao

động tại phường Kim Giang, xã Tân Triều, Hà Nội.

11


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.Khái niệm công cụ
1.1.1.Khái niệm nghề
Nghề là môt khái niệm trừu tượng , khó có cách hiểu cụ thể vầ rõ ràng,
nhiều định nghĩa nghề được đưa ra xong chưa được thống nhất, chẳng hạn:
Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà
giá trị của nó trao đổi được.Nghề mang tính tương đối, nó phát dinh, phát
triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất hay do nhu cầu xã hội.Mặc dù
khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song có thể thấy một

số nét đặc trưng nhất định:
-

Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi

lặp lại.
-

Nghề là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.

-

Nghề là phương tiện để sinh sống

Từ điển Tiếng Việt ( 1998) định nghĩa: “ Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động xã hội.”.
Như vậy có thể hiểu nghề là một lĩnh vực hoạt đồng lao động mà trong
dó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để
làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những
nhu cầu của xã hội.
1.1.2.Khái niệm đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo nghề thường gắn với giáo dục, nhưng hai phạm trù
vẫn có một số sự khác nhau tương đối.
Giáo dục được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự phát
triển và rèn luyện năng lực (bao gồm tri thức, kĩ năng và kĩ sảo…) và phẩm
chất (niềm tin, tư cách, đao đức…) ở con người để có thể phát triển nhân cách
đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội.Hay nói cách khác,

12



giáo dục còn là quá tình khơi gợi các tiềm năng có sẵn trong con người, giúp
nâng cao các năng lực và phẩm chất cá nhân của thầy và trò theo hướng hoàn
thiện hơn, đáp ứng các yêu cầu tồn tại và phát triển trong xã hội loài người.
Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: làm cho
trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang thiết bị kiến thức nhất định về mặt
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để học có thể đảm nhận được một
công việc nhất định”.1
Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái
niệm tương đối là đầy đủ: “ Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ
chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực
tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề
nghiệp) cần thiết.”
Hay đào tạo chính là đề cập đến việc dạy kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một vấn đề cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhạn được
một công việc nhất định.
Chính vì vậy mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp
trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ
đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật và tác phong, có
sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả
năng tìm việc làm, tự tạo việc làm, hoặc có thể học để phát triển lên trình độ
cao hơn.
Loại hình đào tạo
Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới 1
năm, chủ yếu áp dụng đối với các nghề phổ cập.Loại hình này cố ưu điểm là
1PGS.TS Mai Quốc Chánh PGS.TS Trần Xuân Cầu, (2008), “ Giáo trình Kinh tế Lao động”, trang 54


13


có thể tập trung đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người
không có điều kiện học tập trung nhưng vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay
tại chỗ, với sự hỗ trợ của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước.
Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ 1
năm trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên
nghiệp vụ.Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo
ngắn hạn.
Đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề:
Là loại hình đào tạo nghề ngắn hạn, phần đa dưới 1 năm.Đối tượng chủ
yếu đào tạo nghề cho thanh niên và người lao động.Loại hình này thu hút
được đông đảo người học vì các thủ tục học thường dễ dàng, thời gian hợp
lý.Nghề đào tạo đa dạng và thường các trung tâm đào tạo nghề thường gắn
với giới thiệu việc làm nên hỗ trợ được cho người lao động trong tìm việc
làm.Khả năng thích ứng nhanh với nhu cầu thị trường lao động và nhu cầu
người học.Đặc biệt là chi phí đầu tư đào tạo không lớn.Tuy nhiên hạn chế của
hình thức đào tạo biểu hiện chính là quy mô nhỏ, lượng kiến thức lý thuyết ở
mức độ thấp, thiếu độ ngũ giáo viên chuyên nghiệp, thiếu các máy móc, thiết
bị, phương tiện hiện đại giúp cho học viên được thực hành nghề.
1.1.3.Việc làm
Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh
khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng
được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm: “Người có việc làm là những người
làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham
gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập
gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [4;tr. 47]. Ở Việt Nam,
quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung

năm 2012. Tại Điều 9, Chương II chỉ rõ: “Việc làm là hoạt động lao

14


động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ”. Như vậy, việc làm được
hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm
mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc cho toàn xã hội, các
hoạt động này không bị pháp luật cấm”. Nội dung của việc làm rất mở rộng
và cho thấy khả năng to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc
làm cho nhiều người. NLĐ được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết
sản xuất kinh doanh; tự do thuê mướn lao động theo quy định của pháp luật
nếu có nhu cầu. Đồng thời qua đây cho thấy, việc làm là một phạm trù lịch sử,
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong các giai đoạn
phát triển khác nhau. Việc mở rộng hay thu hẹp việc làm, phát huy hay kìm
hãm năng lực tạo việc làm phụ thuộc 10 vào yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội
của quốc gia, địa phương hay doanh nghiệp.
1.1.4.Tạo việc làm
Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu (2013), giáo trình kinh tế nguồn nhân
lực, Nhà Xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân: “Tạo việc làm là quá trình tạo
điều kiện kinh tế xã hội cần thiết để NLĐ có thể kết hợp giữa sức lao động và
tư liệu sản xuất, nhằm tiến hành quá trình lao động, tạo ra hàng hóa và dịch vụ
theo yêu cầu thị trường” [2,tr.377].
“Tạo việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các chỗ
làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các việc
làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử dụng lao
động đồng thời phải đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước”
“Tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc
để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng
hóa và dịch vụ theo yêu cầu của thị trường”.

Có thể hiểu tạo việc làm là tổng hợp những hoạt động cần thiết để tạo
ra những chỗ làm việc mới, giúp người lao động chưa có việc làm có được

15


việc làm; tạo thêm việc làm cho những NLĐ đang thiếu việc làm và giúp
NLĐ tự tạo việc làm. Cơ chế tạo việc làm là cơ chế ba bên gồm có:
-

Về phía NLĐ: NLĐ muốn tìm việc làm phù hợp có thu nhập cao thì

phải có kế hoạch thực hiện và đầu tư phát triển sức lao động, phải tự mình
hoặc dựa vào các nguồn tài trợ từ gia đình, từ các tổ chức xã hội.....để tham
gia đào tạo, phát triển, nắm vững một nghề nghiệp nhất định.
-

Về phía người sử dụng lao động: Người sử dụng lao động bao gồm

các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế xã hội cần có thông tin về thị
trường đầu vào và đầu ra, cần có vốn để mua nhà xưởng, máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu, sức lao động để sản xuất ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Ngoài ra
người sử dụng lao động 11 cần có kinh nghiệp, sự quản lý khoa học và nghệ
thuật, sự hiểu biết về các chính sách của nhà nước nhằm vận dụng linh hoạt,
mở rộng sản xuất, nâng cao sự thỏa mãn của NLĐ, khơi dậy động lực làm
việc, không chỉ tạo ra chỗ làm việc mà còn duy trì và phát triển chỗ làm việc.
-

Về phía Nhà nước: Ban hành các luật, cơ chế chính sách liên quan


trực tiếp đến NLĐ và người sử dụng lao động, tạo ra môi trường pháp lý kết
hợp lao động với tư liệu sản xuất.
1.1.5.Giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc
làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng
đồng và xã hội.
Như vậy, giải quyết việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của
một con người, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình. Trong đó quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nuôi sống bản thân
và gia đình góp phần phát triển quê hương đất nước.

16


Chỉ khi nào trên thị trường người lao động và người sử dụng lao động
gặp gỡ và tiến hành trao đổi thì khi đó việc làm được hình thành. Giải quyết
việc làm phải được xem xét ở cả phía người lao động, người sử dụng lao động
và vai trò nhà nước.
Vì vậy “giải quyết việc làm là tổng thể các biện pháp, chính sách kinh
tế, xã hội từ vi mô đến vĩ mô tác động đến người lao động có thể có việc làm”
1.2.Một số lý thuyết ứng dụng
1.2.1.Lý thuyết nhu cầu Maslow
Nhà tâm lý học Abraham Maslow[1908-1970] được xem như một trong
những người tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn [humanistic
psychogogy], trường phái này được xem là thực tế thứ 3[the Third Force] , khi
thế giới lúc đấy đang biết đén 2 trường phái tâm lý chính ;Phân tâm
học[Psychoanalysis] và Chủ nghĩa hành vi [Beaviorism] Psychoanalysis] và

Chủ nghĩa hành vi [Behaviorisn]
Theo ông nhu cầu của con người có thể được sắp xếp theo thứ bậc
.Trong thời điểm đầu tiên của lý thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của
con người theo 5 cấp bậc:
-Nhu cầu cơ bản[ basic needs]
-

Nhu cầu về an toàn[ safety needs]

-

Nhu cầu về xã hội[ social needs]

-Nhu cầu về được quý trọng[ estem needs]
-Nhu cầu được thể hiện mình[ sef-actualizing needs]
Trong thang bậc nhu cầu này khi nhu cầu cấp bậc cao chỉ được đáp ứng
khi nhu cầu thấp đã được đáp ứng.
Khi một nhu cầu nó đó chưa được đáp ứng thì nó trở thành động lực
hành động.Khi nhu cấu thấp hơn đã được thỏa mãn thì nhu cầu cao hơn sẽ trở
thàng nguồn động lực mới.không loại trừ khả năng tương tác của các loại yêu
cầu.

17


Như vậy, áp dụng lí thuyết nhu cầu Maslow vào luận văn có thể thấy
nhu cầu đầu tiên cơ bản mà con người cần có đó chính là thức ăn, nước uống,
cư trú, nghỉ ngơi đó là những nhu cầu cơ bản nhất mà mỗi con người muốn
tồn tại được đều phải có.Khi con người đã đạt được nhu cầu cơ bản cho bản
thân tiếp theo họ sẽ tiến đến nhu cầu thứ hai là nhu cầu về sự an toàn, con

người cần có cảm giác yên tâm về an toàn cho bản thân mình, an toàn và ổn
định trong nghề nghiệp cho bản thân để đảm bảo chi tiêu trong cuộc sống
hàng ngày, đảm bảo được những nhu cầu cơ bản hay sức khỏe và tài sản cần
được đảm bảo.Để có thể bước lên một bậc của thang nhu cầu thì con người
phải đạt được đủ điều kiện đảm bảo của những bước thang dưới.Với đề tài
thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tìm việc làm cho người lao động
thì mức nhu cầu của con người đang dừng lại ở bậc thang thứ 2 đó chính là
nhu cầu được an toàn về mọi mặt, nhu cầu được đảm bảo một công việc và
một nghề nghiệp ổn định cho bản thân mình để đảm bảo cho cuộc sống đảm
bảo cho nhu cầu cơ bản của chính mình.
1.2.2. Lý thuyết xã hội học về chính sách công
Tác phẩm''xã hội học về chính sách công'' của tác giả Francois deSigly
do nhà xuất bản Armand Colin tái bản lần thứ 2 năm 2010, là một trong
những tác phẩn được trình bày các nội dung về chính sách công dưới quan
điểm tiếp cận của chuyên ngành xã hội học. Xuyên suốt toàn bộ tác phẩm , tác
giả đã đưa ra một bức tranh toàn diện về huớng tiếp cận nghiên cứu chính
sách xã hội nói chung và các chính sách xã hội cụ thể nói riêng. Tác giả đã chỉ
rõ, có nhiều hướng tiếp cận khác nhau trong công tác hoạch định chính sách
xã hội.Trước đây, mô hình chính sách từ trên xuống rất được thinh hành, tuy
nhiên trong quá trình phát triển,các nhà hoạch định chính sách xã hội đã nhận
thấy những điểm bất cấp trong quá trình thực thi chính sách,đó là sự thiếu
đồng bộ trong việc hoạch định chính sách, thêm vào đó là khả năng áp dụng
chính sách vào môi trường cụ thể còn hạn chế.Từ đó, các trào lưu mới xuất

18


×