Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

vấn đề tạo việc làm cho người lao động ở thành phố hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.53 KB, 83 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
lời nói đầu

Trong thời gian qua vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động là một vấn
đề hết sức bức xúc đợc Đảng, Nhà nớc quan tâm rất nhiều. Đã có nhiều chơng
trình hỗ trợ trực tiếp cho ngời lao động giúp họ tìm đợc việc làm. Số ngời có
việc làm ngày một tăng và tỷ lệ thất nghiệp ngày một giảm đi. Cơ cấu theo
ngành nghề và chất lợng lao động có những chuyển biến tích cực. Tuy nhiên
không phải địa phơng nào cũng đều đạt đợc những kết quả tốt. Mà mỗi vùng,
mỗi địa phơng lại có những đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau, do đó phải căn
cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phơng để đa ra các biện pháp, hiệu quả
phù hợp.
Hải Dơng nói chung và thành phố nói riêng thì vấn đề mà tỉnh và thành
phố đang hết sức quan tâm và nỗ lực giải quyết là xoá đói giảm nghèo và tạo
việc làm cho ngời lao động, đặc biệt là vấn đề tạo việc làm nhằm phát triển
kinh tế xã hội của thành phố góp phần phát triển đất nớc. Thành phố Hải Dơng
trong những năm qua đã cùng các cơ quan ban ngành đoàn thể và ngời lao
động triển khai nhiều hoạt động quan trọng để tạo việc làm thu hút ngời lao
động. Tuy vậy tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị vẫn còn cao, thời gian thiếu việc
làm ở nông thôn còn nhiều. Tình hình tạo việc làm cho ngời lao động kiểm
soát cha chặt chẽ.
Xuất phát từ thực tế trên, vì vậy trong thời gian thực tập tại sở lao động
thơng binh và xã hội tỉnh Hải Dơng, với cơng vị là sinh viên chuyên ngành
kinh tế lao động em xin chọn đề tài: "Vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động
ở thành phố Hải Dơng" làm luận văn tốt nghiệp. Qua đây em cũng xin đợc
đề xuất một vài giải pháp cho vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động ở thành
phố.
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao


động
Luận văn của em gồm có ba phần:
Ch ơng I : Việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm
cho ngời lao động.
Ch ơng II : Phân tích thực trạng tạo việc làm cho ng-
ời lao động ở thành phố Hải Dơng.
Ch ơng III : Các giải pháp tạo việc làm cho ngời lao
động ở thành phố Hải Dơng.

Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Chơng i:
việc làm và sự cần thiết phải tạo việc làm
cho ngời lao độnG
i. khái niệm lao động và nguồn lao động
1. Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời, là một hoạt động diển ra
giữa con ngời và giới tự nhiên.
Theo Mác: Lao động trớc hết là quá trình diễn ra giữa con ngời và giới tự
nhiên, là quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình con ngời làm
trung gian và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Trong quá trình
tác động vào giới tự nhiên, con ngời phải sử dụng công cụ, thiết bị để tác động
nhằm biến đổi tự nhiên thành những vật thể nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Sức lao động là toàn bộ thể chất và tinh thần của con ngời tồn tại trong một
cơ thể, trong một con ngời đang sống và đợc con ngời đó đem ra sử dụng mỗi
khi sản xuất một giá trị sử dụng nào đó.
Nh vậy lao động chính là việc sử dụng sức lao động, quá trình lao động
đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động.

2. Nguồn lao động
Nguồn lao động là nguồn lực về con ngời, trớc hết là nguồn cung cấp sức
lao động cho xã hội, bao gồm toàn bộ dân c có thể phát triển bình thờng.
Nguồn lao động với t cách là yếu tố cho sự phát triển kinh tế xã hội, là khả
năng lao động của xã hội, đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn, bao gồm những dân c
trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động. Cũng có thể hiểu là sự tổng hợp
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
cá nhân những con ngời cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể
yếu tố về thể chất và tinh thần đợc huy động vào qúa trình lao động. Có nhiều
quan điểm khác nhau về xác định quy mô nguồn lao động.
Nguồn lao động là toàn bộ những ngời trong độ tuổi lao động và có khả
năng tham gia lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không.
Nguồn lao động đợc xem xét trên hai góc độ, đó là số lợng và chất lợng. Số
lợng nguồn lao động đợc biểu hiện thông qua chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng
nguồn lao động. Nó liên quan mật thiết đến các chỉ tiêu về quy mô và tốc độ
tăng dân số. Chất lợng lao động đợc đánh giá trên các mặt nh sức khoẻ, trình
độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật, năng lực phẩm chất, đạo đức của
ngời lao động.
Hiện nay trên thế giới việc xác định giới hạn độ tuổi của nguồn lao động là
không thống nhất. Tuỳ từng điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà ngời ta có
thể có các quy định về giới hạn tuổi trong độ tuổi lao động sao cho hợp lý. ở
Việt Nam, giới hạn tuổi trong độ tuổi lao động quy định nam từ đủ 15tuổi
60 tuổi, nữ từ đủ 15 55 tuổi.
Để nghiên cứu về vấn đề tạo việc làm, ta sẽ đi nghiên cứu một số khái
niệm về việc làm nh sau:

II. Việc làm

*Các khái niệm
Việc làm là một khái niệm thuộc phạm trù hoạt động thực tiễn của con
ngời. Mọi hoạt động lao động đợc biểu diễn đa dạng và sinh động qua các
dạng việc làm trong các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Chính vì vậy để
hiểu rõ khái niệm việc làm, chúng ta xuất phát từ khái niệm ngời có việc làm.
Tại Hội nghị lần thứ 13 năm 1983 tổ chức lao động thế giới ( ILO ) đa
ra quan niệm: " Ngời có việc làm là những ngời làm nột việc gì đó, có đợc trả
công, lợi nhuận hoặc đợc thanh toán bằng hiện vật hoặc những ngời tham gia
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia
đình, không nhận đợc tiền công hay hiện vật".
Nh vậy, ngời có việc làm là những ngời lao động ở tất cả các khu vực
( công và t ) có thu nhập đem lại nguồn sống cho bản thân và gia đình xã hội.
Đây là khái niệm đã đợc áp dụng ở nhiều nớc trên thế giới.
Khi tiến hành các cuộc điều tra thống kê về lao động và việc làm, khái
niệm này đợc cụ thể hoá bằng các tiêu thức khác nhau, tuỳ thuộc vào mỗi nớc
trên thế giới đặt ra. Trong đó có thể chia làm hai nhóm:
Nhóm thứ nhất: Là nhóm có việc làm và đang làm việc, đó là những ng-
ời đang làm bất cứ công việc gì đợc trả công hoặc làm việc trong các trang trại
hay cơ sở sản xuất kinh doanh của gia đình.
Nhóm thứ hai: Là những ngời có việc làm nhng hiện không làm việc,
đó là những ngời có việc làm nhng hiện đang nghỉ ốm hoặc các lý do cá nhân
khác.
Những ngời không thuộc hai nhóm trên đợc gọi là những ngời không có
việc làm. Từ sự tiếp cận trên, chúng ta dễ dàng tiếp cận các khái niệm việc
làm, việc làm đầy đủ, việc làm không đầy đủ và thất nghiệp. Phân tích những
khái niệm này không chỉ có ý nghĩa nhận thức mà còn có ý nghĩa thực tiễn

quan trọng trong việc thống kê việc làm và đa ra chính sách việc làm cho ngời
lao động.
Sau khi tiến hành điều tra ở một số nơi tuy cha có khái niệm thống nhất
và chuẩn mực về việc làm, cha có hệ thống kê theo dõi việc làm và đăng ký
thất nghiệp nên các báo cáo đa ra tình hình thất nghiệp, việc làm khác nhau.
Theo điều 13 bộ luật lao động nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
nêu rõ: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp luật ngăn
cấm đều đợc thừa nhận là việc làm". Nh vậy một hoạt động đợc coi là việc
làm nếu nó đáp ứng đợc hai tiêu chuẩn:
-Đó là hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm.
-Hoạt động đó phải đem lại thu nhập cho ngời lao động.
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Việc chuẩn và lợng hoá khái niệm việc làm tạo ra cơ sở thống nhất
trong lĩnh vực điều tra nghiên cứu và hoạch định chính sách về việc làm.
Theo khái niệm trên, việc làm là hoạt động đợc thể hiện trong ba dạng sau:
Thứ nhất: Hoạt động lao động để nhận tiền công hoặc tiền lơng bằng
tiền mặt hay hiện vật.
Thứ hai: Hoạt động lao động để thu lợi nhuận cho bản thân.
Thứ ba: Làm công việc cho hộ gia đình của mình, không đợc trả thù lao
dới mức tiền công, tiền lơng cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nhà nớc trên
ruộng đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông nghiệp do chủ hộ hoặc một
thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
Nh vậy khái niệm việc làm đợc mở rộng và tạo ra khả năng to lớn giải
phóng tiềm năng lao động tạo việc làm cho nhiều ngời lao động.
Việc làm có thể hiểu là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động
và t liệu sản xuất hoặc phơng tiện sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã

hội. Theo quan điểm này thì việc làm bao gồm:
Thứ nhất: Là sự biểu hiện của hai yếu tố sức lao động và t liệu sản xuất.
Thứ hai: Lấy lợi ích vật chất, tinh thần mà các hoạt động đó đem lại,
xem xét hoạt động đó có đợc coi là việc làm hay không.
Từ đó ta có việc làm là trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu
sản xuất. Sự phù hợp này thể hiện trên cả mặt số lợng và chất lợng thông qua
tỷ lệ giữa chi phí ban đầu C và chi phí lao động V. Quan hệ tỷ lệ này phù hợp
với trình độ công nghệ của sản xuất. Khi trình độ kỹ thuật công nghệ thay đổi
thì quan hệ này cũng thay đổi theo.
VL C/V
Trong đó: VL: việc làm
C: t liệu sản xuất
V: lực lợng lao động
Khái niệm việc làm đầy đủ:
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất cứ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân hay việc làm đầy đủ là trạng
thái mà mỗi ngời có khả năng lao động, muốn làm việc thì đều có thể tìm đợc
việc làm trong một thời gian tơng đối ngắn.
Khái niệm thiếu việc làm
Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện, không đòi hỏi ngời lao
động sử dụng hết thời gian lao động làm việc theo chế độ và mang lại thu
nhập dới mức tối thiểu.
Ngời thiếu việc làm là ngời trong tuần lễ điều tra có số giờ làm việc dới
mức quy định chuẩn cho ngời có đủ việc làm vàcó nhu cầu làm thêm.
*Thiếu việc làm có hai dạng:
Thiếu việc làm vô hình: Là khi thời gian sử dụng cho sản xuất kinh

doanh không có hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, ngời lao động phải làm việc
bổ sung thêm để tăng thu nhập. Ngời thiếu việc làm vô hình là ngời có thời
gian làm việc tuy đủ hoặc vuợt mức chuẩn quy định về đủ số giờ làm việc
trong tuần lễ điều tra nhng việc làm có năng suất thấp, thu nhập thấp, công
việc không phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ và họ có nhu cầu tìm việc làm
thêm.
Thiếu việc làm hữu hình: Là khi thời gian làm việc thấp hơn mức binh
thờng. Ngời thiếu việc làm hữu hình là ngời có việc làm nhng số giờ làm việc
trong tuần lễ điều tra ít hơn mức quy định chuẩn và họ có nhu cầu làm việc
thêm.
Trên thực tế xác định ngời thiếu việc làm là khó khăn, vì có nhiều ngời
mặc dù làm đủ 40 giờ 1 tuần nhng thu nhập của họ thấp và vẫn có nhu
cầu làm thêm. Nên khi xác định ngời thiếu việc làm ở Việt Nam cần dựa vào
khái niệm của ILO đa ra, chỉ xác định ngời thiếu việc làm ở dạng nhìn thấy
còn những trờng hợp khác nên đa vào nhóm những ngời có việc làm nhng
không ổn định.
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Hiện nay tình trạng thiếu việc làm là khá phổ biến nên chúng ta phải
xác định từng bớc tạo việc làm cho ngời lao động một cách đầy đủ , hợp lý
phù hợp với khả năng nguyện vọng của ngời lao động.
Khái niệm thất nghiệp.
Theo tổ chức lao động quốc tế ( ILO ) "Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số ngời trong lực lợng lao động muốn làm việc nhng không thể tìm đ-
ợc việc làm ở mức tiền công thịnh hành".
Ngời thất nghiệp là những ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động
trong tuần lễ điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm và có
đăng ký tìm việc làm theo quy định.

Nói đến thất nghiệp ngời ta thờng xem xét đến con số tơng đối dùng để
so sánh và đánh giá tình hình thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất
nghiệp là tỷ số giữa số ngời thất nghiệp với dân số hoạt động kinh tế.
UR= U/LF
Trong đó: UR: tỷ lệ thất nghiệp ( % )
U: Số ngời thất nghiệp
LF:Dân số hoạt động kinh tế
Tuy nhiên thực tế tỷ lệ thất nghiệp ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi
để phát triển kinh tế hội nên không thể giảm triệt để tỷ lệ thất nghiệp mà cơ
bản là tỷ lệ này ở mức hợp lý.
Từ các khái niệm nêu trên ta có thể đa ra khía niệm về tạo việc làm cho
ngời lao động.
III. Tạo việc làm
1. Khái niệm
Tạo việc làm cho ngời lao động là đa ngời lao động vào làm việc để tạo
ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và
dịch vụ theo yêu cầu thị trờng.
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Vấn đề tạo việc làm, thu hút nhiều lao động là vấn đề lớn và rất phức
tạp. Làm thế nào để tạo đợc nhiều việc làm cho ngời lao động thì ngoài yếu
tố kinh tế xã hội còn chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác. Thực chất của tạo
việc làm là tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất gồm
cả về mặt chất lợng và số lợng.
Chất lợng, số lợng của t liệu sản xuất phụ thuộc vào vốn đầu t, những
tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất cũng nh việc sử
dụng, quản lý các t liệu đó.
Số lợng lao động phụ thuộc quy mô, cơ cấu của dân số. Chất lợng lao

động phụ thuộc vào kết quả đào tạo, phát triển của giáo dục, y tế. Ngoài ra vấn
đề môi trờng cho sự kết hợp giữa các yếu tố này hết sức quan trọng. Nó bao
gồm các chính sách, điều kiện khuyến khích ngời lao động cũng nh ngời sử
dụng lao động trong công việc. Thực tế thị trờng lao động chỉ có thể đợc hình
thành khi ngời lao động với ngời sử dụng lao động gặp gỡ trao đổi đi đến nhất
trí vấn đề sử dụng sức lao động, do vậy vấn đề tạo việc làm phải đợc nhìn
nhận ở cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đồng thời không thể thiếu
vai trò của nhà nớc.
Ngời sử dụng lao động bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu t trong và
ngoài nớc, là ngời chủ yếu tạo ra chỗ làm việc cho ngời lao động. Để làm đợc
điều này doanh nghiệp cần có vốn, công nghệ, kinh nghiệm, thị trờng tiêu thụ.
Còn ngời lao động yêu cầu phải có sức khoẻ, trình độ, chuyên môn, kỹ năng
kinh nghiệm phù hợp cho công việc của họ. Vì vậy, hơn bao giờ hết ngời lao
động phỉa tự trau dồi kiến thức cho mình, chủ động tìm việc làm nếu không họ
sẽ trở thành ngời lạc hậu, nếu không họ sẽ không thể theo kịp tiến bộ của khoa
học công nghệ hiện đại nh ngày nay, không thể vận hành đợc các máy móc,
thiết bị trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ có
quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động thì cha đủ mà nhà nớc
cũng có vai trò hết sức quan trọng. Nhà nớc sẽ tạo điều kiện thuận lợi
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động để họ phát huy khả năng của
mình bằng cách đa ra các chính sách khuyến khích động viên nhằm đem lại
lợi ích cho cả hai. Nhà nớc cũng đa ra các chiến lợc, đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đảm bảo việc phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lý nhất.
Vì vậy, khi nghiên cứu tạo việc làm cần chú ý đến vấn đề đầu t của nhà
nớc cũng nh t nhân là các khu vực có thể tạo ra cơ hội việc làm cho ngời lao
động. Vấn đề là đầu t chủ yếu vào khu vực thành thị, khu công nghiệp vì th-

ờng ở đó tỷ lệ lợi nhuận cao, thuận lợi cho sản xuất. Tuy nhiên có thể sẽ làm
tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực này lên, bỏ qua khu vực nông thôn.
Do đó khi nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động cần đi
phân tích các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động của quá trình để đa ra các biện
pháp đạt kết quả cao.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến quá trình tạo việc làm cho ngời lao động
a. T liệu sản xuất
Nói đến t liệu sản xuất nghĩa là chúng ta nó đến vốn, đất đai, máy móc,
công cụ, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực sinh học Trong đó vấn dề quan
trọng nhất vẫn là yếu tố về vốn, đất đai, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, yếu tố còn
lại có thể có đợc từ vốn.
Trớc hết đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.
Thực tế nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất nhng còn tuùy thuộc vào từng
ngành cụ thể mà vai trò của đất đai là khác nhau.
Trong nông nghiệp, đất đai không chỉ tham gia với t cách là yếu tố
thông thờng mà là yếu tố tích cực không thể thay thế đợc. Vậy mà mỗi vùng,
mỗi địa phơng lại có giới hạn khác nhau về diện tích đất, địa hình, trình độ
phát triển kinh tế xã hội của từng vùng đó. Hiện nay với diện tích đất có hạn,
dân số đông, bình quân tỷ lệ ruộng đất trên đầu ngời thấp thì vấn đề
làm sao cho vấn đề sử dụng ruộng đất là rất khó khăn. Vì vậy khai thác chiều
sâu của ruộng đất để mỗi đơn vị ruộng đất ngày càng cho ra nhiều sản phẩm
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
đáp ứng nhu cầu về nông lâm thuỷ sản cho con ngời. Ruộng đất có vị trí cố
định gắn liền với các điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng. Nó khác với các
t liệu sản xuất khác, bởi nó không bị hao mòn và đào thải khỏi quá trình nếu
sử dụng đúng mục đích, hợp lý thì chất lợng của đất ngày càng tốt hơn, sức
sản xuất của ruộng đất ngày càng cao hơn. Do đó để tạo ra nhiều việc làm cho

ngời lao động, nhất là lao động nông thôn thì vấn đề chú trọng công tác vừa
chăm sóc đất, vừa kết hợp trồng lúa, hoa màu xen kẽ là hết sức cần thiết, tránh
tình trạng nông nhàn cho ngời nông dân. Làm sao để cho ngời lao động trong
khu vực nông nghiệp có việc làm tơng đối đầy đủ.
Trong công nghiệp đất đai thờng đợc sử dụng để xây dựng nhà máy,
công ty, xí nghiệp, nó cũng trở thành t liệu sản xuất quan trọng hàng đầu. Hầu
hết chủ doanh nghiệp nào cũng muốn chọn cho mình một diện tích đất rộng,
thoáng, thuận lợi về nguồn diện, nguồn nớc, việc buôn bán giao thông đi lại đ-
ợc thông suốt, và cũng phải thoả mãn cả điều kiện đất có nhiều ngời sinh sống
đợc nên nhất là trong thới gian này thì việc lựa chọn đất đai là tơng đối khó
khăn. Tuy vậy vấn đề đầu t cho công nghiệp đang hết sức đợc chú trọng, phần
lớn lao động đợc thu hút vào làm việc trong lĩnh vực này.Cơ cấu lao động
đang có xu hớng chuyển mạnh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nên các
cấp các ngành đều tạo điều kiện cho sự phát triển xaay dựng quy mô của các
doanh nhiệp công nghiệp. Làm tốt công tác này cũng có nghĩa là làm giảm tỷ
lệ thất nghiệp nh hiện nay.
Nh vậy, đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sản xuất, nên để
tạo đợc việc làm cho ngời lao động thì phải xem xét vấn đề này, đánh giá xem
việc sử dụng đất có hợp lý không, đất nào dùng cho nông nghiệp, đất nào
dùng cho công nghiệp là hợp lý nhất.
Vấn đề thứ hai chúng ta cần đề cập đến là vốn. Vốn có vai trò rất quan
trọng, không thể thiếu đợc trong quá trìng sản xuất. Vốn đợc biểu hiện bằng
tiền của t liệu lao động và đối tợng lao động dợc sử dụng vào trong sản xuất.
Trong nông nghiệp. sự tác đông của vốn tới hiệu quả kinh tế của nó không
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
phải bằng cách trực tiếp mà thông qua cây trồng vật nuôi, ngoài ra còn biểu
hiện ở yếu tố kỹ thuật. Cơ cấu chất lợng của vốn sản xuất phải phù hợp

với từng loại đối tợng sản xuất, từng loại đất đai. Mặt khác nhiều khi do thời
gian thu hồi vốn chậm nên cần phải có khối lợng vốn lu động tránh tình trạng
vốn bị ứ động. Vốn trong nông nghiệp tăng cao thì cơ hội tạo việc làm cho ng-
ời lao động trong sản xuất nông nghiệp ngày càng nhiều, họ có thể đầu t mở
rộng sản xuất, thu hút nhiều lao động tham gia. Trong công nghiệp cũng vậy,
vốn có vai trò rất quan trọng, là yếu tố thiết yếu để ngành phát triển. Vốn
trong công nghiệp đợc sử dụng rất nhiều, ngoài xây dựng nhà xởng còn phải
mua sắm thiết bị nguyên vật liệu, máy móc, vốn để dự trữ cho quay vòng.
Càng có nhiều vốn để đầu t, quy mô sản xuất ngày càng đợc nâng cao, hiệu
quả sản xuất càng cao và số lao động thu hút làm việc sẽ ngày một nhiều hơn.
Do vậy vốn vô cùng quan trọng trong vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động. Vốn có thể cho phép mở rộng sản xuất, tăng quy mô, nâng cao hiệu
quả, có thể thu hút nhiều lao động, tạo đợc nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao
động.
Ngoài yếu tố đất và vốn, yếu tố kết cấu hạ tầng cũng rất quan trọng, nó
bao gồm các hệ thống thuỷ lợi, giao thông, kho tàng, bến bãi, thông tin liên
lạc Nếu hệ thống này làm tốt là điều kiện rất thuận lợi cho quá trình phát
triển kinh tế xã hội của toàn khu vực và ngợc lại nếu làm không tốt thì vấn đề
phát triển kinh tế xã hội sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh đó để hoàn thiện
tốt hệ thống này thì lợng lao động hàng năm thu hút làm việc trong các khu
vực này là khá cao, lên đến hàng nghìn ngời lao động làm việc.
Nh vậy, t liệu lao động là vô cùng quan trọng trong công tác tạo việc
làm cho ngời lao động nên phải tính toán kỹ lỡng, cụ thể để kết quả đạt đợc là
tối đa, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
b.Sức lao động
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Trớc hết ta thấy sức lao động là khả năng trí lực, thể lực của của con ng-

ời, đó là tri thức, sức khoẻ, kỹ năng, kinh nghiệm của ngời lao động.
Khi nói sức lao động phải nói đến cả về mặt chất lợng và số lợng. Lực l-
ợng lao động ở các khu vực không ngừng tăng qua các năm và tăng mạnh nhất
ở khu vực nông thôn, các thành phố lớn trong cả nớc nên tỷ lệ thất nghiệp ở
thành thị cao, tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn nhiều. Số lợng lao
động không ngừng tăng nh thế nên công tác tạo việc làm sẽ gặp rất nhiều khó
khăn, Mặt khác chất lợng lao động còn rất thấp, tỷ lệ lao động qua đào tạo cha
cao. Thờng thì lao động có trình độ chuyên môn cao tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn nh thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hà Nội, Hải Phòng và
một số khu công nghiệp. Tỷ lệ lao động có chuyên môn của chúng ta đất trung
bình khoảng 18%. Do đó để tạo việc làm cho ngời lao động một cách phù hợp
là hết sức khó khăn và phức tạp. Có những vùng, khu vực thì thừa lao động mà
có khu vực lại thiếu lao động một cách trầm trọng, đặc biệt là những ngời lao
động có trình độ đại học. cao đẳng thì chỉ mong muốn đợc ở lại các thành phố
lớn làm việc. Vì vậy để xác định đựơc chỗ làm việc ổn định cần xác định nhu
cầu đào tạo cũng nh biện pháp bồi dỡng nâng cao kiến thức cho ngời lao động,
định hớng nghề nghiệp là rất quan trọng.
c. Môi trờng
Môi trờng ở đây là cả môi trờng kinh tế xã hội và môi trờng tự nhiên.
Nó đều có ảnh hởng rất lớn cho vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động.
Về môi trờng tự nhiên, đó là: vị trí địa lý, địa hình, đặc điểm đất đai,
khí hậu, tài nguyên, nguồn nớc là yếu tố để chọn nguyên nhiên vật liệu,
phơng thức sản xuất. Mặt khác để sản xuất ra một sản phẩm không phải bất cứ
môi trờng nào cũng phù hợp và cũng cho kết quả nh mong muốn, không phải
bất cứ môi trờng nào cũng thu hút đợc nhiều lao động tham gia.
Môi trờng kinh tế thể hiện sự hoạt động của thị trờng hàng hoá đang
diễn ra trong khu vực, giá trị kinh tế vùng, sự hoạt động của các ngành công
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao

động
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá những
yếu tố này để tìm ra xu hớng, tiềm năng phát triển kinh tế của vùng cho đầu t
phát triển sản xuất, tạo nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao động.
Một yếu tố hết sức quan trọng nữa đó là môi trờng xã hội. Những cơ
chế chính sách, sự quan tâm của các cấp, các ngành đến vấn đề tạo việc làm
cho ngời lao động. Đó là các chính sách cho vay vốn với lãi suất u đãi, ra luật
đầu t tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
đồng thời phải làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo cho ngời dân,
phổ biến tốt các vấn đề xã hội khác đang đợc quan tâm thì mới có thể làm
tốt công tác tạo việc làm cho ngời lao động. Yếu tố tâm lý cũng hết sức quan
trọng, liên quan tới công việc của ngời lao động, đặc biệt là yếu tố tinh thần
cho ngời lao động. Rõ ràng không ai có thể làm tốt công việc của mình trong
công việc dễ dẫn tới năng suất lao động không cao, chất lợng sản phẩm kém,
thu nhập thấp. Vì thế ngời sử dụng lao động cần hết sức chú ý tới tâm lý ngời
lao động, tạo cảm giác mong muốn đợc làm việc, hăng say làm việc cho họ.
Nh vậy vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động chịu ảnh hởng của nhiều
yếu tố nhng chủ yếu nhất vẫn là các yếu tố đợc nêu lên ở trên . Các yếu tố này
có sự tác động qua lại với nhau . Để tạo đợc việc làm cần có t liệu sản xuất, có
t liệu sản xuất thì phải có sức lao động phù hợp với trình độ chuyên môn. Hai
yếu tố này là điều kiện cần để tạo việc làm cho ngời lao động . Yếu tố môi tr-
ờng là điều kiện đủ tạo điều kiện thuận lợi cho vấn đề tạo việc làm.
3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho ngời lao động
Trong mọi thời đại vấn đề tạo việc làm cho ngời lao động luôn là vấn đề
rất bức xúc. Nếu nh ngời lao động bị thất nghiệp, thiếu việc làm thì đó là
biểu hiện của việc không sử dụng và khai thác hết nguồn lực con ngời vốn có
trong xã hội, là sự lãng phí nguồn lực của xã hội và mất đi một phần thu nhập
của ngời dân. Với xã hội, thất nghiệp làm giảm thu nhập và phải chi phí trợ
cấp thất nghiệp, đời sống kinh tế xã hội giảm. Với ngời thất nghiệp họ phải
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B

14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
làm bất cứ việc gì miễn là kiếm đợc tiền trang trải cuộc sống, kể cả vi phạm
pháp luật. Đã có một số trờng hợp xảy ra rất đáng tiếc, do không có việc làm
mà ngời lao động đã làm việc đáng tiếc mà bản chất của họ không phải nh vậy
đã gây ra tệ nạn xã hội ngày càng nhiều nh hiện nay, đặc biệt là ở khu vực
thành thị. Đó là các tệ nạn ma tuý, mại dâm, và một vài tệ nạn xã hội
khác.Với ngời đang có việc làm họ bị sức ép về kinh tế, làmviệc ở mức tiền
công thấp, lao động với ngày làm việc kéo dài và luôn bị đe doạ mất việc làm.
Thất nghiệp còn dẫn đến thiệt hại cho nền kinh tế, đem lại khó khăn cho gia
đình và xã hội. Khó khăn về kinh tế gây tác động và ảnh hởng đến lĩnh vực xã
hội, dẫn tới hiện tợng tiêu cực trong xã hội. Vì vậy tạo việc làm có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với sự phát triển của một nền kinh tế và đối vơí xã hôi. Tạo
việc làm cho ngời lao động chính là khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn
lực con ngời, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất, là yêu cầu của sự phát
triển nền kinh tế.
Bất kỳ một khu vực nào một quốc gia nào nếu vấn đề tạo việc làm cho
ngời lao động đợc tốt thì quốc gia đó nhất định có nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, mặc dù có thể không có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi. Ngày nay
tạo việc làm có ý nghĩa sống còn đối với một nền kinh tế, là biện pháp hữu
hiệu nhất để đẩy lùi nạn thất nghiệp. Bởi vì thất nghiệp gắn chặt với nghèo
đói, họ không sản xuất ra sản phẩm cho bản thân và xã hội mà còn dễ xuất
hiện tệ nạn xã hội.
Tạo việc làm cho ngời lao động cũng là công cụ quan trọng của Đảng,
nhà nớc nhằm thực và điều chỉnh những vấn đề xã hội đang đặt ra với con ng-
ời, kích thích ngời lao động sáng tạo và mang lại cuộc sống tốt đẹp cho họ,
đảm bảo công bằng xã hội. Việc làm và thu nhập tạo cho mọi ngời có điều
kiện nh nhau trong việc chăm sóc sức khoẻ, phát triển giáo dục, nâng
cao đời sống văn hoá tinh thần. Với trình độ tri thức, hiểu biết xã hội, ngời lao

động sẽ khắc phục hạn chế của mình, phát huy năng lực lao động. Tạo việc
làm đầy đủ sẽ giúp cho ngời dân quyền tự do và bình đẳng cùng tất cả các
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
thành viên khác trong cộng đồng; có ý nghĩa to lớn trong cuộc điều chỉnh lợi
ích, thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần cho ngời lao động. Từ đó tạo ra
một cơ cấu xã hội mới, năng động, xoá bỏ sự cách biệt quá xa giữa ngời giàu,
ngời nghèo. Ngày càng có nhiều ngời giàu trong khi cũng ngày càng có nhiều
ngời nghèo.
Tóm lại tạo việc làm cho ngời lao động chính là động lực thúc đẩy quá
trình sản xuất , thúc đẩy xã hội phát triển, tạo ra khả năng to lớn trong việc sử
dụng tiềm năng cho con ngời. Vì vậy khi tạo việc làm cho ngời lao động một
cách đúng đắn và môi trờng xã hội thuận lợi là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến
tiềm năng sáng tạo của con ngời thúc đẩy họ lao động tìm tòi hết mình, cống
hiến cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Do đó tạo việc làm cho ng-
ời lao động là hết sức cần thiết góp phần ổn định xã hội, tạo nên sức mạnh
tổng hợp có khả năng khắc phục từng bớc nguy cơ tụt hậu về kinh tế, giảm tệ
nạn xã hội
Từ sự phân tích các khái niệm trên, chúng ta đi tìm hiểu thực trạng tạo
việc làm cho ngời lao động ở thành phố Hải Dơng từ đó có thể đa ra các giải
pháp cho vấn đề tạo việc làm của thành phố trong giai đoạn tới, tiến tới mục
tiêu tăng số ngời có việc làm, giảm số ngời không có việc làm trên địa bàn
thành phố.








Chơng ii:
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Phân tích thực trạng tạo việc làm cho ngời lao
động ở thành phố hải dơng
I/ Đặc điểm ảnh hởng đến quá trình tạo việc làm cho ngời
lao động ở thành phố Hải Dơng.
Hải Dơng là một tỉnh đợc thành lập rất sớm. Năm 1968, Hải Dơng đợc
sát nhập với Hng Yên thành Hải Hng, mục đích thúc đẩy mạnh hơn nữa nền
kinh tế của tỉnh nói chung và Hải Dơng nói riêng. Trong suốt 30 năm phấn
đấu không ngừng, tỉnh Hải Hng đạt đợc những kết quả cao về kinh tế, xã hội.
Đến năm 1998, tỉnh Hải Dơng đợc tái thành lập cùng với sự cố gắng của các
cấp, các ngành sau hơn 4 năm hoạt động, tỉnh đang từng bớc phát triển về mọi
mặt. Tỉnh cũng cố gắng hết sức để tìm ra những yếu kém, khắc phục tận dụng
những lợi thế của vùng cho việc phát triển kinh tế xã hội. Vì thế thành phố Hải
Dơng là trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của tỉnh cũng đang đẩy nhanh,
mạnh, vững chắc quá trình phát triển kinh tế xã hội tạo nên sự giàu đẹp cho
tỉnh nhà.
1. Đặc điểm tự nhiên
Hải Dơng là một thành phố thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng, nằm
trong địa bàn kinh tế trọng điểm của các tỉnh phía Bắc ( Hà Nội- Hải Phòng-
Quảng Ninh ). Diện tích của thành phố là 36,2 km
2
, chiếm 2,2% diện tích đất
của cả tỉnh. Diện tích đất nông nghiệp của thành phố là 1804 hecta chiếm
1,7% diện tích đất nông nghiệp của toàn tỉnh. Bao gồm đất trồng cây hàng

năm, đất vờn tạp, đất trồng cây lâu năm, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất có
mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản. Chủ yếu vẫn là diện tích đất trồng cây hàng năm.
Tuy nhiên, diện tích đất không lớn lắm nhng rất phong phú, thành phố cũng
đang từng bớc cải tạo, phát huy thế mạnh cuả vùng, không ngừng

tìm ra
biện pháp tốt nhất cho vấn đề sử dụng đất có hiệu quả, tăng sức sản xuất của
ruộng đất.
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
Với diện tích đất không rộng nhng Hải Dơng có tuyến đờng sắt, đờng
bộ quan trọng chạy qua nh đờng 5A, đờng 183, đờng 17, tuyến đờng sắt Hà
Hải, lại gần hai cảng biển lớn là cảng Cái Lân, cảng Hải Phòng, ngoài ra còn
có các con sông lớn chảy qua rất thuận tiện cho việc giao thông đờng thuỷ nội
địa nh sông Thái Bình, sông Luộc có thể cho thấy giao thông của tỉnh nói
chung và thành phố nói riêng tơng đối thuận lợi cho sản xuất buôn bán với các
vùng khác, trong và ngoài nớc. Các con sông lớn này còn cung cấp một lợng
nớc lớn cho sinh hoạt và cho sản xuất. Hầu hết công tác thuỷ lợi tới tiêu đều
rất thuận lợi. Hải Dơng nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa nên khí hậu rất
thích nghi với nhiều loại cây trồng vật nuôi.
Bên cạnh đó, Hải Dơng còn có một tài nguyên khoáng sản trữ lợng lớn
làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp nh đá vôi, cao lanh, đất chịu lửa rất
phù hợp cho các ngành sản xuất xi măng, sản xuất sứ và đá mài
Hải Dơng còn là một tỉnh có truyền thống văn hiến lâu đời, có nhiều di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh vào bậc nhất nh Côn Sơn, Kiếp Bạc,
Yên Phụ, Kính Chủ,Văn miếu Mao Điền, đền thờ Chu Văn An Cùng với các
danh lam thắng cảnh khác ở Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh tạo thành tuyến
du lịch hấp dẫn khách trong và ngoài nớc mà thành phố là một trong những

nơi nghỉ chân thuận tiện.
Có một điều kiên tự nhiên thuận lợi nh vậy, Hải Dơng nói chung và
thành phố nói riêng có thể đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, phát triển du lịch
tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao động.
2. Đặc điểm kinh tế
Hải Dơng là một tỉnh mới đợc tái lập theo đơn vị hành chính nên về lĩnh
vực kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, sức sản xuất
còn hạn chế nhng đảng bộ và nhân dân Hải Dơng đã khắc phục khó
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
khăn, thiếu sót nên nền kinh tế nói chung và của thành phố nói riêng đã từng
bớc phát triển đi lên. Biểu 1 dới đây sẽ cho biết GDP của thành phố giai đoạn
1998-2002.
Biểu 1: Tốc độ phát triển kinh tế của thành phố qua chỉ tiêu tổng sản phẩm
(tính theo giá so sánh 1994 ) giai đoạn 1998- 2002.
Năm Tổng
Trong đó % tốc
tăng so
Trong đó
GDP bình
quân
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ
Nông
nghiệp

Công
nghiệp
Dịch vụ
1998 276,558 68,213 127,633 80,712 11,73 8,84 10,75 9,63 2181,48
1999 298,076 73,865 134,234 89,977 7,78 8,3 5,17 11,48 2355,00
2000 341,744 76,082 138,337 107,355 14,65 3,0 17,75 19,31 2652,34
2001 385,624 83,279 184,104 118,241 12,84 9,46 16,27 10,14 2960,19
2002 438,069 99,951 216,874 138,244 13,5 8,01 17,8 10,99 3326,95
Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội của thành phố giai đoạn 1998-2002
Số liệu cho thấy GDP của thành phố không ngừng tăng qua các năm và
trong cả 3 khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy vậy tốc độ tăng
của GDP không đồng đều qua các năm, thậm chí có năm còn giảm xuống. Cụ
thể năm 1998 tốc độ tăng GDP của năm sau so với năm trớc là 11,73% trong
đó tốc độ tăng của 3 ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ lần lợt là
8,84%; 10,75%; 9,63%. Đến năm 1999 tốc độ tăng GDP so với năm 1998
giảm xuống và bằng 7,78%. Nguyên nhân là do tốc độ của ngành công nghiệp
giảm mạnh một cách đáng kể, từ 10,75% năm 1998 xuống chỉ còn 5,17% năm
1999, cho dù ngành dịch vụ có tăng nhng tăng không nhiều, từ 9,63% năm
1998 lên 11,48% năm 1999. Đây cũng là năm có tốc độ tăng GDP so với năm
trớc thấp nhất, đồng thời cũng là năm có tốc độ tăng của ngành công nghiệp là
thấp nhất trong cả giai đoạn. Điều đó có nhiều lý do dẫn đến ngành công
nghiệp giảm xuống mức thấp nhất, cơ bản vẫn là sự kiện khủng hoảng kinh tế
trong khu vực đã làm giảm đáng kể đầu t của nớc ngoaì vào ngành này. Đến
năm 2000 tốc độ tăng của GDP tiếp tục tăng lên và bằng 14,65% là năm có
tốc độ tăng GDP so với năm trớc cao nhất. Nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng
cao nh vậy là do tốc độ tăng của ngành công nghiệp đạt cao nhất trong cả giai
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động

đoạn và bằng 17,95%. Đồng thời cũng là năm có tốc độ tăng của ngành dịch
vụ cao nhất đạt cao nhất và bằng 19,31%. Cho thấy nền kinh tế của thành phố
nói riêng và của tỉnh nói chung đã bắt đầu đi vào ổn định, có sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Tiếp đến năm
2001, 2002 tốc độ tăng GDP so với năm trớc tuy có giảm nhng ở mức ổn định
hơn, năm 2001 là 12,84% và năm 2002 là 13,6%; Trong đó tốc độ tăng của 2
ngành công nghiệp, dịch vụ năm đạt 10,14% và 16,27%, ngành nông nghiệp
đạt 9,63%. Nh vậy tuy 2 ngành dịch vụ và công nghiệp có giảm nhng vẫn ở
mức khá, còn nông nghiệp tăng mạnh hơn so với năm 2000. Nguyên nhân do
ngành nông nghiệp đợc đầu t nhiều, kinh tế trang trại phát triển, khoa học kỹ
thuật đợc áp dụng rộng rãi. Năm 2002, tốc độ tăng của 3 ngành có ổn định
hơn, tốc độ tăng của ngành công nghiệp là 17,8% là năm có tốc độ tăng cao
thứ hai so với cả giai đoạn; tốc độ tăng của ngành dịch vụ đạt 10,99%; ngành
nông nghiệp đạt 8,01% tuy có giảm nhng không nhiều và giữ ổn định so với
năm 2001. Nh vậy tốc độ tăng của 3 ngành đã có sự ổn định và tăng đều trong
các năm.
Nhận xét một cách tổng quát thì năm 2000 là năm có tốc độ tăng của
GDP so với năm trớc cao nhất, đồng thời cũng là năm có tốc độ tăng cao nhất
của ngành công nghiệp và dịch vụ; năm 1999 là năm có tốc độ tăng GDP thấp
nhất trong cả giai đoạn. Năm 2002 là năm có tốc độ tăng của GDP ở mức ổn
định hơn bởi tốc độ tăng của 3 ngành thay đổi không nhiều. Chứng tỏ nền
kinh tế thành phố đang trên đà phát triển, cả 3 ngành đều có xu hớng tăng lên
đặc biệt là ngành công nghiệp và dịch vụ, cho thấy nhu cầu sản xuất của công
nghiệp ngày một cao hơn. Nó trở thành điều kiện thuận lợi cho vấn đề tạo việc
làm, ngời lao động có nhiều cơ hội việc làm hơn.
Bên cạnh sự biến động của GDP thì GDP bình quân đầu ngời cũng tăng
đều qua các năm. cụ thể năm 1998 là 2181,48 nghìn đồng, năm 2000 là
2652,34 nghìn đồng, năm 2002 là 3326,95 nghìn đồng. Nh vậy GDP bình
quân đầu ngời năm 2002 so với năm 1998 gấp hơn 1,5 lần và so với năm 2001
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B

20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
gấp 1,25 lần. Điều đó chứng tỏ đời sống của ngời dân thành phố ngày một
nâng cao và ổn định hơn. So với toàn tỉnh thì đây cũng là nơi có GDP bình
quân đầu ngời cao nhất.
3. Đặc điểm xã hội.
Tính đến năm 2001, theo số liệu thống kê, dân số thành phố Hải Dơng
là 130270 ngời chiếm 7,78% dân số toàn tỉnh và là khu vực có dân số thấp
nhất. Tuy vậy mật độ dân số của thành phố là 3589 ngời/km
2
, cao hơn gấp 3
lần mật độ dân số trung bình của toàn tỉnh. Trong đó dân số của thành thị
chiếm 83,43% dân số của toàn thành phố. So với toàn tỉnh thì đây là hkhu vực
có mật độ dân số cao nhất và tập trung chủ yếu ở thành thị, đặc biệt là dân số
từ đủ 15 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao thấy rõ điều đó. . Điều này cũng thật dễ
hiểu vì thành phố là nơi có nhiều cơ hội việc làm cho ngời lao động, đời sống
văn hoá xã hội đợc nâng cao so với các khu vực khác trong tỉnh. Qua biểu 2 d-
ới đây cho ta
Biểu 2: Dân số thành phố Hải Dơng chia theo nhóm tuổi và khu vực năm 2001.
Nhóm tuổi Tổng số Thành thị Nông thôn
Tỷ lệ thành
thị/ nông thôn
Tổng số 130270 111297 18973 5,86
0 - 4 12770 11165 2605 4,28
5 - 14 35919 30695 5024 6,1
15 - 59 61440 52687 8753 6,02
60
+
20141 17750 2591 6,45

Nguồn : Báo cáo của uỷ ban dân số Hải Dơng
Dân số của thành phố chủ yếu sống ở thành thị nên áp lực của tạo việc
làm cho lao động thành phố càng lớn. Nhận xét chung về tình hình biến động
của thành phố giai đoạn 1998 - 2002 cho thấy rõ quy mô dân số thành phố
đang có chiều hớng tăng lên. Biểu 3 dới đây cho thấy biết rõ hơn về sự biến
động dân số trong cả giai đoạn. Cụ thể dân số năm 1999 là 127655 ngòi tăng
0,69% so với năm 1998, năm 2000 dân số 128846 ngời tăng 0,93% so 1999 và
năm 2001 tăng 1,1% so với năm 2000. Theo báo cáo của uỷ ban dân số thành
phố năm 2002 dân số thành phố là 131810 ngời tăng 1,18% so với năm
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
2001.Tốc độ tăng dân số trung bình váo khoảng 0,9% so với khu vực khác và
cao hơn tốc độ trung bình của toàn tỉnh. Nguyên nhân của sự thay đổi này là
do sự biến động của tỷ lệ tăng tự nhiên và tỷ lệ tăng biến động cơ học.
Số liệu cho thấy tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số giảm dần qua các năm.
Cụ thể tỷ lệ này của các năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002 lần lợt là 9,86%o;
9,6%o; 9,51%o; 8,98%o; 8,58%o. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng tự nhiên chịu
sự ảnh hởng của tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết mà cả hai tỷ lệ này cùng giảm trong
các năm. Năm 1998, tỷ lệ sinh là 14,49%o, tỷ lệ chết là 4,18%o.
Đến năm 2001, tỷ lệ sinh chỉ còn 13,16%o; tỷ lệ chết là 3,95%o. Điều đó
chứng tỏ tuổi thọ của ngời dân thành phố ngày một tăng lên, công tác kế
hoạch hoá gia đình đợc thực hiện tơng đối tốt, nhận thứac về bảo vệ sức khoẻ
đợc nâng cao và cơ bản đời sống dân c ở đây ngày một khá hơn.
Bên cạnh đó tỷ lệ biến động cơ học cũng có sự thay đổi, năm 1998 tỷ lệ
này giảm 0,105% nguyên nhân chủ yếu là do năm đó là năm tỉnh vừa tái lập,
có một lực lợng lao động khá đông chuyển đi công tác và làm việc tại tỉnh
mới. Các năm sau đó 1999, 2000, 2001,2002 tỷ lệ này tiếp tục tăng và lần lợt
là 0,115%; 0,178%; 0,203%; 0,216%. Nguyên nhân là do nhu cầu xây dựng

một tỉnh mới lên cần một lợng lao động khá lớn từ nơi khác chuyển đến và do
thị xã đợc nâng lên là thành phố, do đó có điều kiện thuận lợi cho phát triển
kinh tế cơ hội việc làm cho ngời lao động cao hơn. Thành phố thu hút nhiều
đầu t ở trong và ngoài nớc cho phát triển sản xuất công nghiệp, dịch vụ. Mặt
khác hầu hết ngời lao động đều mong muốn có thể tìm đợc việc làm thu nhập
cao hơn điều kiện cho sinh hoạt tốt hơn những khu vực khác. số lợng lao động
ngoại tỉnh cũng chuyển đến thành phố làm việc nhng ít hơn số lao động ở
huyện thị chuyển lên. Hàng năm thành phố vẫn thực hiện chơng trình xuất
khẩu lao động ra nớc ngoài, số học sinh đỗ vào các trờng đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp khá đông nhng vẫn có một số lợng lớn lao động từ
nơi khác chuyển đến. Vì vậy tỷ lệ biến động cơ học của thành phố ngày một
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
thay đổi trong các năm và ảnh hởng tới tốc độ tăng dân số, đặc biệt là số ngời
trong độ tuổi lao động.
Biểu 3: Sự biến động dân số của thành phố Hải Dơng
trong giai đoạn 1998 2002
Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 2001 2002
Dân số trung bình Ngời 126775 127655 128846 130270 132810
Tỷ lệ sinh
%o
14,49 14,16 14,06 13,16 12,83
Tỷ lệ chết
%o
4,63 4,56 4,55 4,18 4,08
Tỷ lệ tăng tự nhiên
%o
9,86 9,6 9,51 8,98 8,75

Tỷ lệ biến động cơ học % -0,105 0,115 0,178 0,203 0,216
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dơng giai đoạn 1998 - 2002.
* Đặc điểm về văn hoá, giáo dục, y tế:
Các thông tin, cổ động văn hoá, văn nghệ đợc duy trì trên các lĩnh vực,
tập trung tuyên truyền đờng lối chủ trơng chính sách của đảng và nhà nớc, kỷ
niệm các ngày lễ lớn, từng bớc đáp ứng nhiệm vụ tuyên truyền và nhu cầu
của nhân dân, đã treo 1491 băng khẩu hiệu, kẻ vẽ 486 pa nô, 992 m
2
khẩu
hiệu, biên tập 697 bài phát trên hệ thống truyền thanh cơ sở; tổ chức nhiều
buổi tuyên truyền lu động; biểu diễn văn nghệ ạo không khí vui vẻ phấn khởi
trong mọi tầng lớp nhân dân. Các hoạt động thể dục thể thao đợc duy trì thờng
xuyên, phát triển từ thành phố tới cơ sở thu hút đông đảo nhân dân tham gia ở
mọi lứa tuổi. Có 42 đội thể thao, 16 CLB thể dục thể thao cấp thành phố,
44000 ngời thờng xuyên rèn luyện thể dục thể thao. 100% các trờng tổ chức
hội khoẻ phù đổng thu hút 22000 học sinh tham gia.
Giáo dục: Toàn thành phố có 40 trờng phổ thông các cấp thu hút 31045
học sinh, sinh viên. Năm học vừa qua mô phát triển các ngành học, bậc học
giữ vững và phát triển. Chất lợng các mặt giáo dục đợc nâng cao nhất là giáo
dục đại trà và giáo dục mũi nhọn đứng đầu tỉnh. Ngành mầm non có 17/20 tr-
ờng tổ chức cho các cháu ăn tại trờng, 94% số cháu đợc theo dõi trên biểu đồ
phát triển, 94% số cháu trong độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo đến
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
lớp. Giáo dục phổ thông hoàn thành chỉ tiêu giáo dục ở 13 phờng xã, hiệu quả
đào tạo đạt 99,3%, huy động trẻ 6 tuổi vào lớp đạt 100%, học sinh tốt nghiệp
trung học: 99,8%, trung học cơ sở: 99,7%, trung học bổ túc: 100%, trung học
phổ thông: 98%.

Y tế: Hệ thống y tế đã đợc xây dựng và duy trì hoạt động từ thành phố
đến các xã phờng. Cơ sở vật chất ngày càng đợc nâng lên, tạo điều kiện tốt
cho công tác khám và chữa bệnh cho ngời dân. Ngành y tế duy trì thơng
xuyên nhiệm vụ khám chữa bệnh và công tác dự phòng đẩy mạnh tuyên
truyền giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh. Tỷ lệ khám chữa bệnh điều
trị nội trú vợt chỉ tiêu kế hoạch. Thành phố có 8/13 trạm y tế khám chữa bệnh
BHYT tại cơ sở, 100% nhân viên có kiến thức về sinh sản, 7/13 trạm có phòng
đẻ đạt tiêu chuẩn. 100% trạm có máy điện thoại, trong năm đã cải tạo nâng
cấp trạm y tế phờng Hải Tân.
II. Thực trạng tạo việc làm cho ngời lao động ở thành phố
Hải Dơng.
1. Thực trạng nguồn lao động của thành phố Hải Dơng giai đoạn 1998-
2002
Lực lợng lao động của thành phố chiếm từ 52% - 57% trong tổng dân
số của toàn thành phố. Về quy mô của lực lợng lao động thì không ngừng tăng
qua các năm. Biểu 4 dới đây thể hiện rõ lực lợng lao động của thành phố giai
đoạn 1998 - 2002. Số liệu cho thấy lực lợng lao động của thành phố năm 1998
là 64115 ngời, chiếm 52,57% trong tổng dân số; năm 1999 là 66732 ngời
chiếm 53,27% trong tổng dân số. Đến năm 2000, 2001, 2002 lực lợng lao
động của thành phố không ngừng tăng lên và bằng 53,78%; 55,36% và 57,1%.
Nh vậy năm 1999 lực lợng lao động tăng lên, nguyên nhân là do nhu cầu lao
động của thành phố tăng, số ngwoif trong độ tuổi lao động nhiều lên. Ngoài ra
vào năm này còn có một lợng lớn sinh viên ra trờng, bộ đội xuất ngũ, ngời đi
lao động ở nớc ngoài trở về. Năm 2000 lực lợng lao động của thành phố vẫn
tăng mạnh, tăng 2573 ngời so với năm 1999 và đến năm
Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế lao
động
2001 con số này lên đến 72130 ngời, năm 2002 là 75328 ngời. Nguyên nhân

chủ yếu vẫn là do nhu cầu tìm việc của ngời lao động ngày một nhiều và
thành phố trở thành nơi họ di chuyển đến nhiều nhất. Mỗi năm có hàng nghìn
lao động muốn tìm kiếm việc làm và điều đó làm cho lực lợng lao động càng
tăng cao.
Qua số liệu cũng cho thấy trong tổng số lực lợng lao động thì số ngời
trong độ tuổi lao động chiếm đến hơn 90%, còn lại là số ngời ngoài độ tuổi
lao động thực tế tham gia lao động. Cụ thể số ngời trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động không ngừng tăng qua các năm. Năm 1998 là 59947 ngời
chiếm 93,5% so với tổng lực lợng lao động; năm 1999 62641 ngời chiếm
93,87% so với lực lợng lao động; năm 2000, 2001 con số này tiếp tục tăng lên
và đến năm 2002 số ngời trong độ tuổi lao động có khả năng lao động là
71464 ngời chiếm 94,87% so với lực lợng lao động. Nh vậy hàng năm số ngời
trong độ tuổi lao động không ngừng tăng nhng lại vẫn có một lợng lao động
ngoài độ tuổi lao động tham gia lao động. Năm 1998 có 4168 ngời chiếm
6,5% lực lợng lao động, năm 1999 là 4091 ngời; năm 2000, 2001, 2002 con số
này là 4069 ngời ; 3910 ngời ; 3864 ngời. Mặc dù có sự thay đổi trong số ngời
ngoài tuổi lao động thực tế tham gia lao động nhng rất ít. Họ thờng là những
ngời trên tuổi lao động và một lợng dới tuổi lao động, chủ yếu từ nông thôn
chuyển ra. Đó là những ngời đã nghỉ hu và số trẻ em dới độ tuổi lao động thực
tế tham gia lao động để kiếm thêm thu nhập cho bản thân và gia đình; có khi
là do yêu cầu công việc cần đến họ; nhng số này rất ít. Điều này chứng tỏ mặc
dù có sự tăng đều về GDP bình quân đầu ngời nhng đời sống ngời dân cha
cao, vẫn có gia đình có thu nhập cha ổn định, đặc biệt là đối với ngời dân ở
nông thôn. Những ngời ở nông thôn ngoài độ tuổi lao động thờng phải ra
thành phố làm những công việc rất mệt nhọc, thu nhập thấp so với mức thu
nhập chung của thành phố nhng hàng năm số lợng lao động ở nông thôn
chuyển ra không ngừng tăng. Ngoài ra còn có một lợng lao động trong độ tuổi
mất khả năng lao động. Năm 1998 là 2178 ngời, đến năm 2002 giảm xuống
còn 1654 ngời. Tuy vậy vẫn có một lợng lớn lao
động từ nơi khác chuyển đến. Do đó lực lợng lao động của thành phố Hải

Nguyễn Thị Minh Phợng KTLĐ 41B
25

×