Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.26 KB, 12 trang )

Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHN
O
PTNT Đống Đa
2.1 Khái quát về chi nhánh NHN
O
&PTNT Đống Đa
2.1.1 Quá trình phát triển và tổ chức bộ máy của chi nhánh Đống Đa
2.1.1.1 Quá trình phát triển.
Năm 1998,hệ thống Ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp.Từ đó,cùng với cơ
chế quản lý mới của hệ thống NH và những nhu cầu mới trong cơ chế thị trường như tiết
kiệm,đầu tư gia tăng,hệ thống NH ngày càng được mở rộng và phát triển.NHNo & PTNT
Việt Nam là một trong những NH có mạng lưới chi nhánh cấp 1 được thành lập theo
QĐ/27/06/1988 của Tổng Giám Đốc NHNo & PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ
NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư,phát triển kinh tế thủ
đô, đặc biệt thong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chi nhánh NHNo & PTNT Đống Đa là chi nhánh cấp II của NHNo & PTNT Hà Nội
được thành lập năm 2000,nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên dịa bàn và góp phần
mở rộng quy mô hoạt động của NHNo & PTNT Hà Nội,trụ sở chính đặt tại 154 Tôn Đức
Thắng.Từ ngày 1/04/2008 chi nhánh ngân hàng đã chuyển sang mô hình ngân hàng cấp I
trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam,trụ sở chính dặt tại 3/37 Đê La Thành-Đống Đa-Hà
Nội. Hiện nay trụ sở ngân hàng đã chuyển về một trụ sở khang trang tại 211 Xã Đàn -
Đống Đa - Hà Nội.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Các phòng ban:
-Phòng Hành chính nhân sự
-Phòng Kế hoạch kinh doanh
-Phòng kế toán ngân quỹ
-Phòng kiểm soát
- Phòng dịch vụ marketing
Các phòng giao dịch:


-PDG Số 23:54 Tôn Đức Thắng
-PGD Số 24 : Số 1 Nguyên Hồng
-PGD Số 25 : Số 158 Thái Thịnh
-PDG số 26 :318 Xã Đàn
Ban giám đốc:1 giám đốc,3 phó giám đốc có nhiệm vụ:
+)Xây dựng chương trình theo kế hoạch và điều hành công việc hoạt động
kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành,NH thành phố -NH cấp ủy quyền cơ
sở.
+)Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách,công tư,chỉ
thị và nghị đinh của ngành đối với cán bộ công nhân viên.
+)Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của CBCNV
trong chi nhánh.
Phòng Hành chính nhân sự:
Chức năng:
+Tư vấn tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến toàn bộ hoạt động
của chi nhánh.
+Thực hiện việc quản lý nhân sự,đào tạo và công tác hành chính,thi đua khen
thưởng, thông tin tiếp thị,quản trị chi nhánh.
Nhiệm vụ:
+Nghiệp vụ hành chính nhân sự
+Nghiệp vụ Marketing
Phòng kế hoạch kinh doanh:
+Xây dựng chiến lược khách hàng,đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bước mở
rộng quan hệ tín dụng với các Doanh nghiệp, hộ sản xuất ,khách hàng cá nhân trên địa bàn.
+Tiếp nhận thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn của
các doanh nghiệp,khách hàng cá nhân theo quy định của ngân hàng TW,cũng như của ngân
hàng cấp trên.
+Thường xuyên phân tích,kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
vay vốn,phân loại nợ…..để tìm biện pháp thu hồi nợ đúng hạn.
+Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo.

+Thực hiện các nhiệm vụ khác của lãnh đạo chi nhánh giao.
Phòng Kế toán ngân quỹ: 11 đồng chí có nhiệm vụ giúp giám đốc tổ chức thực hiện
chế độ hạch toán kế toán ,quản lý tài chính,kinh doanh dịch vụ theo quy định của NHNo
&PTNT Việt Nam và pháp luật hiện hành.
+Thực hiện nghiệp vụ Kế toán_Ngân quỹ:
Trực tiếp hạch toán kế toán ,hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của
NHNo & PTNT Việt Nam.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính,quyết toán kế hoạch thu,chi tài chính đối với chi
nhánh trên địa bàn để trình ngân hàng cấp trên phê duyệt.
Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dụng theo quy định
Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán ,quyết toán và câc báo cáo theo
quy định.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách theo quy định
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước
Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định
Quản lý ,sử dụng thiết bị thông tin,điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo
quy định của NHNo & PTNT
Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
+Nghiệp vụ dịch vụ
+Nghiệp vụ điện toán
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của NHNo
&PTNT về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra và kiểm soát nội bộ.
Phòng giao dịch
Huy động vốn trong nước cả nội và ngoại tệ của mọi tổ chức cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế theo quy định về hình thức huy động vốn của NHNo & PTNT Việt
Nam.
Cho vay: Tổ chức giải ngân thu lãi thu nợ theo hợp đồng tín dụng,các hình thức cho
vay khác theo quy định của NHNo & PTNT và giám đốc chi nhánh Đống Đa.
+Nghiên cứu ,tìm hiểu,giới thiệu khách hàng,phân loại khách hàng
+Mở tài khoản TG và làm dịch vụ chuyển tiền,thực hiện thu chi tiền mặt và các

dịch vụ NH theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh Đống Đa.
+Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt,các loại chứng từ có giá,thẻ phiếu trắng các loại hồ
sơ lưu về KH và quản lý tốt các trang thiết bị.
+Tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn,thủ tục cho vay và các dịch
vụ ngân hàng khác.Tiếp thu ý kiến đóng góp của KH về hoạt động để phản ánh kịp thời cho
đơn vị quản lý.0
Phòng dịch vụ Marketing
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHN
O
&PTNT Đống Đa
2.1.1 Tình hình cho vay tiêu dùng của các tổ chức tín dụng tại Việt
Nam.
Ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng thường chiếm 40-50% trên tổng dư nợ,
thì tỷ lệ này của các TCTD Việt Nam chỉ chiếm 5% trên tổng dư nợ tín dụng. Với tốc độ phát
triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và với số dân trên 82 triệu người đang mở ra thị trường
cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng. Tuy nhiên hiện nay, một số thủ tục cho
vay tiêu dùng vẫn còn vướng mắc.
Ví dụ như thủ tục cho vay có tài sản bảo đảm là nhà, đất phải qua nhiều thủ tục quá phức tạp,
nên nhiều nhu cầu vay nhưng không vượt qua được về thủ tục hành chính, do đó không tiếp
cận được các khoản vay, nhiều thủ tục khách hàng không biết rõ như việc đăng kí giao dịch
bảo đảm chưa được hướng dẫn đầy đủ...; việc quản lí các khoản vay tiêu dùng đối với cán bộ,
công chức, viên chức có nhiều khó khăn do các khoản vay này thường được bảo đảm bằng tiền
lương, trong khi tiền lương của cán bộ quá thấp, nên thời gian thu hồi nợ thường dài và cá biệt
một số trường hợp ý thức của người đi vay chưa cao nên việc thu hồi nợ gặp khó khăn.
Một số cơ quan quản lý lao động xác nhận cho cán bộ, công chức, và người lao động của cơ
quan mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều TCTD khác nhau, nhưng không thông tin cho NH
biết hoặc thông tin không kịp thời, nên có trường hợp người đi vay đã chết, chuyển công tác
hay thôi việc nhưng NH vẫn không nắm được dẫn đến khó khăn trong công tác thu hồi nợ.
Việc cho vay du học hiện cũng gặp nhiều khó khăn do còn thiếu các quy định và không
đồng bộ nhất là đối với nhu cầu vay bằng ngoại tệ. Đối với việc cho vay đi xuất khẩu lao động

hoặc làm việc ở nước ngoài có thời hạn còn khô khăn, do các DN được phép xuất khẩu lao
động thường ở xa các TCTD. Vì vậy, để hoàn thành thủ tục vay vốn khách hàng rất mất thời
gian và làm chậm tốc độ giải ngân.
Hiện nay, Nhà nước đang tiến hành tổ chức, sắp xếp lại các DNNN, do đó sự ổn định và đảm
bảo thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động bị ảnh hưởng đáng kể, tác động không
nhỏ tới quyết định cho vay của NH...
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Đống Đa
a. Tình hình tài chính tháng 12/2007
Đơn vị:
triệu đồng
Chỉ tiêu QTN chung
Tổng thu nhập nội bảng 99.764
Tổng chi nội bảng 92.312
Quỹ TN đạt được 20.604
Qũy tiền lương năng suất 2.033
Hệ số tiền lương năng suất 6.08
b. tình hình tài chính 12/2008
Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu QTN chung
Tổng thu nhập 946 119.959
Tổng chi (chưa bao gồm ngoại tệ) 87.853
Quỹ thu nhập thực tế (chưa lương) 12.903
Quỹ tiền lương 3.765
Hệ số tiền lương 1.5
c. Báo cáo công tác kinh doanh tháng 12năm 2009
1. Nguồn vốn
Đơn vị: triệu đồng , USD, EUR
Chỉ tiêu
KH năm
2009

Thực hiện
T12/2009
Tăng giảm
so với
30/11/2009
Tăng giảm
so với
31/12/2008
Tăng giảm
so với
KH 2009
Tổng nguồn 1.742.048 844.693 32.713 -82.627 -897.355
1. Nội tệ 1.600.000 684.019 33.201 -145.109 -915.981
- TG Dân cư 400.000 328.329 16.265 46.937 -71.671
-TG TCTD 200.000 200.000 +150.000

- TG TCKT 1.200.000 355.690 49.466 -142.046 -844.310
2. Ngoại tệ
quy đổi
142.048 160.674 -488 62.482 18.626
- TG Dân cư 117.900 151.437 444 53.993 33.537
- TG TCKT 24.148 9.237 -932 8.489 -14.911
a. USD
(nguyên tệ)
6.598.440 -70.474 2.033.575
Quy đổi 118.383 -1.364 40.885
b.EUR
(nguyên tệ)
1.644.033 107.312 758.207
Quy đổi 42.291 876 21.597

(Tỷ giá quy đổi số liệu tháng 12 năm 2009: (tỷ giḠUSD: 17.941 VND/USD,
Tỷ giḠEUR: 25.724 VND/EUR)
Cơ cấu tiền gửi:
- Tiền gửi không KH: 188.048 tr
- Tiền gửi KH < 12 tháng: 133.334 tr
- Tiền gửi từ 12- 24 tháng: 17.708 tr
- Tiền gửi > 24 tháng: 505.603 tr
Số dư tiền gửi tại các phòng giao dịch:Đơn vị :triệu đồng
Chỉ tiêu T11/2009 T12/2009
Tăng giảm
so với
30/11/2009
Tăng giảm
so với
31/12/2008
TT Chi nhánh 79.443 85.563 6.120 85.563
PGD Xã Đàn 162.105 132.893 -29.212 14.524
PGD 23 133.451 127.219 --6.232 4.025
PGD 24 100.840 90.105 -10.735 6.344
PGD 25 58.510 57.332 -1.178 3.820
2. Sử dụng vốn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
KH năm
2009
T12/2009
Tăng giảm
so với
30/11/2009
Tăng giảm

so với
31/12/2008
Tăng giảm
so với
KH năm 2009
Tổng dư nợ 518.000 508.918 -4.149 175.764 -9.082
1. Dư nợ NH 299.052 327.077 6.349 100.081 28.025
Trong đó
ngtệ
0 19.984 4.324 19.614
Nợ xấu
14.900 17.460 -1.220
10.840
2.560
2. Dư nợTDH 200.507 181.841 -2.200 75.683 -18.666
Trong đó:
ngoại tệ
31.559 27.699 -1.187
5.487
-3.860
Nợ xấu
90 2.716 15
2.546
2.626
Nợ phân theo nhóm nợ
Đơn vị:triệu đồng
Chỉ tiêu Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng
Ngắn hạn 260.112 49.505 0 350 17.110 327.077
Trung dài hạn 150.881 28.244 2.599 25 92 180.841
Cộng 410.993 77.749 2.599 375 17.202 508.918

Doanh số cho vay thu nợ trong tháng:
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Đơn vị Tháng 12 Luỹ kế
Doanh số cho vay Tr.VND 54.615 825.420
Doanh số thu nợ Tr.VND 50.428 651.980
Thu nợ XLRR Tr.VND 0 417
Thu lãi Tr.VND 4.269 51.236
Tỷ lệ thu lãi 90%
3. Công tác TTQT:
- Chuyển tiền nước ngoài (TTR): 44 món,trị giá¸: 2,100,887 USD
- Mở L/C: 09 món, trị giá: 2,076,807.43 USD
- Thanh toán L/C: 03 món, trị giá: 220,415.06 USD
- Thanh toán biên mậu: 09 món ,trị giá: 452,562.20 CNY và 71,084.12 USD
- Nhờ thu: 01 món, trị giá: 29,164 USD
4. Công tác kế toán
- Chấp hành tốt chế độ kế toán hiện hành,không có sai phạm xảy ra
- Hạch toán đầy đủ ,kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh.
5. Công tác dịch vụ
- Phát hành thẻ ATM: 239 thẻ
- Phát hành thẻ VISA, MASTER: 3 thẻ
6. Phí dịch vụ Ngân hàng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu Tháng 12 Lũy kế
Tăng thu phí dịch vụ 899 8.839
Trong đó
- Phí chuyển tiền trong nước
- Phí bảo lãnh
- Phí phát hành thẻ ATM
- Chuyển tiền Western Union
- Phí thanh toán quốc tế

- Lãi kinh doanh ngoại tệ
- Phí khác
144
628
0.5
6
101
225
19.5
1315.1
6.653
19.86
69
856
415.3
105.7
7. Tình hình tài chính
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu QTN chung
Tổng thu nhập 946 220.669
Tổng chi 190.748
Quỹ thu nhập thực tế (chưa lương) 16.329
Quỹ tiền lương đạt được 5.432
Hệ số tiền lương 1.29
Qua bảng trên ta thấy tổng thu qua các năm tăng dần trong đó thu lãi từ hoạt động tín
dụng có một sự tăng đột biến trong năm 2009 tăng 200% so với năm 2007,điều này chứng
tỏ ngân hàng đã mở rộng được hoạt động cho vay của mình trên số vốn huy động
được.Điều này thể hiện việc Ngân hàng đã làm tốt một số việc như nâng cao chất lượng
cán bộ,đầu tư công nghệ,chấp hành chỉ thị của cấp trên nên chi phí giảm.
2.2.2 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng

tại chi nhánh Đống Đa
2.2.2.1 Các văn bản pháp quy điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng
ở VN.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ở Việt Nam đã bắt đầu phát triển vào những
năm 93, 94 của thế kỷ 20 và tập trung nhiều vào cho vay tiêu dùng trả góp. Cơ sở pháp lý của
hoạt động cho vay dựa trên quyết định số 18/QĐ-NHNN5 ngày 16/02/1994 của Thống đốc
NHNN, ban hành “thể lệ vay vốn phát triển kinh tế gia đình và cho vay tiêu dùng”. Một trong
những điều kiện được vay vốn là: “cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho
viên chức đó cam kết trích lương, trợ cấp hàng tháng trả nợ cho tổ chức tín dụng nếu đến hạn
người vay không trả nợ gốc và lãi”.
Khi có quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN1 ngày 30/09/1998 của thống đốc NHNN ban
hành “quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng” (sau đó thay bằng quyết định
284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/08/2000). Theo quy chế này “việc đảm bảo tiền vay phải theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN”. Ngoài ra luật các tổ chức tín dụng có hiệu
lực thi hành kể từ 01/10/1998 nêu rõ:”Việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn
vay và việc cho vay có đảm bảo bằng tài sản đối với khách hàng thực hiện theo quy định của
Chính phủ”. Trong thời điểm này cho vay tiêu dùng thiếu một khung pháp lý hoạt động do đó
mà gây rất nhiều khó khăn cho các ngân hàng khi tiến hành cho vay.
Phải tới khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch
đảm bảo hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào thì các NHTM được phép cho vay
không có tài sản đảm bảo. Hoạt động cho vay tiêu dùng từ đó mà có điều kiện mở rộng hơn.
Sau đó, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo
đảm tiền vay của tổ chức tín dụng, cho phép tổ chức tín dụng cho vay bằng tín chấp của tổ
chức đoàn thể chính trị, xã hội cho cá nhân, hộ gia đình nghèo.
Từ năm 2000 đến nay, rất nhiều các văn bản được ban hành điều chỉnh đối với hoạt động
tín dụng, đảm bảo an toàn… đã quy định rõ ràng, cụ thể và giúp các ngân hàng thực sự có một
khuôn khổ pháp lý để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, chẳng hạn như:
 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành ngày 31/12/2001.
 Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản ban hành

ngày 17/01/2003 và Thông tư hướng dẫn số 03/2003/TT-NHNN ngày 24/02/2003
 Thông tư của Bộ tư pháp, Bộ tài nguyên môi trường số 03/2003/TTLT-BYP-BTNMT
hướng dẫn về trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh bằng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất 04/07/2003
 Nghị định của Chính Phủ về việc sửa đổi một số điều của nghị định 178
85/NĐ-CP
 Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 3/2/2005 về sửa đổi bổ sung một số
điều của quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN.
 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005về phân loại nợ và trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.
 Chỉ thị số 05/2009/CT-NHNN 26/04/2009của thống đốc về việc phân loại nợ và trích
lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493/2009/QĐ-NHNN.
2.2.2.2 Các văn bản điều chỉnh tín dụng tiêu dùng của
NHN
O
&PTNTVN.
Các năm gần đây, NHN
O
&PTNTVN có nhiều thay đổi trong chính sách đối với hoạt
động tín dụng, nhiều các văn bản được đưa ra trở thành chính sách tín dụng chung cho toàn hệ
thống. Không những thế, NHN
O
&PTNTVN còn ban hành các văn bản có những điều chỉnh chi
tiết hơn đối với hình thức cho vay tiêu dùng và có những văn bản hướng dẫn trong những điều
kiện cụ thể.
Một số các văn bản có liên quan đến tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh NHN
O
&PTNT
Đống Đa
Văn bản hướng dẫn một số điểm về cho vay cơ sở

hạ tầng
704/ NHN
O
-05 26/03/2001
Quyết định v/v quy định cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống NHN
O
&PTNTVN
72/QĐ/HĐQT-TD 31/03/2002
Văn bản hướng dẫn điều kiện, hồ sơ cho vay ngoại
tệ.
756/ NHN
O
-TD 02/04/2002
Quy chế tổ chức và hoạt động của ban thẩm định tại
trụ sở chính và phòng (tổ) thẩm định tại các chi
nhánh trong hệ thống NHN
O
&PTNTVN.
Kèm theo
259/QĐ/HĐQT-TCCB
04/09/2003
Hướng dẫn biện pháp cho vay xây dựng mới, sửa
chữa, mua nhà ở đối với dân cư.
17/03/2004
Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh
NHN
O
&PTNT Đống Đa
454/QĐ/HĐQT-TCCB 24/12/2004

Quyết định sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 1 của
quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN
783/2005/QĐ-NHNN 31/5/2005

×