Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý dạy học trải nghiệm môn tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện lục nam, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CHÍ QUÂN

QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN CHÍ QUÂN

QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ NHIÊN
VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong Luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công
trình nghiên cứu nào của tác giả khác.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Quân

i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và kính trọng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
lãnh đạo Trường ĐHSP Thái Nguyên, Phòng Đào tạo thuộc Trường Đại học Sư phạm
- ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, các thầy cô giáo đã
trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phùng Thị Hằng người trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
trường tiểu học trên địa huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đã giúp đỡ, cung cấp cho tôi
những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên, quan tâm, chia sẻ và tạo điều kiện giúp tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn và tiếp thu những ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.

Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Chí Quân

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................. 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 7
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý .............................................................................................................. 10

1.2.2. Dạy học ............................................................................................................. 11
1.2.3. Trải nghiệm, dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ............................. 13
1.2.4. Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ..................................... 14
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường
tiểu học................................................................................................................ 15
1.3.1. Tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường
tiểu học ............................................................................................................... 15
1.3.2. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội ở trường tiểu học ...................................................................... 17

iii


1.4. Hiệu trưởng trường tiểu học với vai trò quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội ở các trường tiểu học ................................................................ 25
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường tiểu học ................................... 25
1.4.2. Nội dung quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường
tiểu học ............................................................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội ở trường tiểu học .......................................................................................... 32
1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................................... 32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................................... 33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN
TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỤC
NAM, TỈNH BẮC GIANG .............................................................................. 36
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ....................... 36
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang....... 36
2.1.2. Khái quát về giáo dục tiểu học ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................. 37
2.2. Khái quát về mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát............. 40

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 40
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 40
2.3. Thực trạng về dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường
tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .......................................................... 41
2.3.1. Nhận thức của CBQL, GV, HS về tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học .................................................. 41
2.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........... 43
2.3.3. Thực trạng hoạt động học tập trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội của học
sinh ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................. 48
2.4. Thực trạng quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các
trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............................................. 50
2.4.1. Xây dựng kế hoạch quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................................ 50

iv


2.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................................ 54
2.4.3. Chỉ đạo dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................................................................ 57
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các
trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............................................. 60
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............................. 64
2.6. Đánh giá chung về quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ........................................ 66

2.6.1. Ưu điểm ............................................................................................................ 66
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 67
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM MÔN TỰ
NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG .......................................................................................................70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học................................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ .................................................................... 71
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 71
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ...................................................................... 72
3.2. Các biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các
trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .............................................. 73
3.2.1. Tổ chức hoạt động để nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên ở các
trường tiểu học về dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ...................... 73
3.2.2. Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học phù hợp với thực tiễn ..................... 75
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
cho giáo viên ...................................................................................................... 79
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm
tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội ở trường tiểu học ...................................................................... 83

v


3.2.5. Chỉ đạo phối hợp các lực lượng giáo dục gia đình - nhà trường - xã hội trong
dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường ở trường tiểu học ............. 85

3.2.6. Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật phục vụ dạy học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học ......................................................... 88
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................... 90
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 91
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 91
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm .................................................................................... 91
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm...................................................................................... 91
3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 91
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 91
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................... 97
1. Kết luận ................................................................................................................... 97
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 101
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

GD&ĐT


Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên



Hoạt động

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm

HS

Học sinh

TB

Trung bình

TH

Tiểu học

TN

Trải nghiệm


VD

Ví dụ

vii


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Quy mô phát triển trường lớp, học sinh cấp Tiểu học ............................ 37
Chất lượng GD đại trà cấp Tiểu học (Đánh giá về NL, PC) ................... 38
Thực trạng nhận thức của CBQL, giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng
của dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học 41
Bảng 2.4. Thực trạng nội dung dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học .................................................................................. 43
Bảng 2.5. Thực trạng về phương pháp dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội ở các trường Tiểu học ....................................................................... 45
Bảng 2.6. Thực trạng hình thức tổ chức dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội ở các trường Tiểu học ....................................................................... 46
Bảng 2.7. Mức độ hứng thú của học sinh khi tham gia các chủ đề trong học tập
trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ................... 48
Bảng 2.8. Mức độ tham gia các hoạt động của học sinh trong học tập trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ...................................... 49
Bảng 2.9. Thực trạng công tác lập kế hoạch dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên
và xã hội ở các trường Tiểu học .............................................................. 51

Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch
dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ......... 54
Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ......................... 58
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về việc kiểm tra, đánh giá kết quả dạy
học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ............ 61
Bảng 2.13. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy
học theo trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường Tiểu học ......... 64
Bảng 3.1. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ cấp thiết của các biện pháp
quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu
học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ...................................................... 92
Bảng 3.2. Đánh giá của CBQL và GV về tính khả thi của các biện pháp quản lý
dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ............................................................. 94
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ..............................................................95

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế - xã hội cùng với sự hội nhập sâu rộng
vào quá trình toàn cầu hóa của nước ta, đặc biệt cuộc cách mạng 4.0 với nền kinh tế tri
thức phát triển mạnh đã đem lại cơ hội phát triển, đồng thời đặt ra nhiệm vụ quan trọng
cho ngành GD&ĐT nước nhà là phải đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, có đầy
đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Trước yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế, bên cạnh việc nắm vững tri thức,

phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất tốt thì cá nhân còn cần phải có các
kỹ năng sống cần thiết, thích ứng với sự thay đổi hàng ngày của cuộc sống. Do đó,
mục tiêu giáo dục là giúp con người học để biết, để làm và để làm người. Trong quá
trình giáo dục ở nhà trường, hoạt động trải nghiệm được coi trọng đối với từng môn
học, bởi lẽ, đây là một phương thức học hiệu quả, có tác dụng góp phần giúp học sinh
phát triển toàn diện về nhân cách.
NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu ra 9 giải pháp quan trọng, trong đó có giải pháp thứ 2 "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển
phẩm chất, năng lực của người học". Đây là sự khác biệt lớn nhất giữa cuộc đổi mới
giáo dục lần này với những lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục
chuyển từ "định hướng tiếp cận nội dung" sang "định hướng tiếp cận năng lực". Theo
đó, ngày 26/12/2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về
Ban hành chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Kèm theo Thông tư 32/2018/TTBGDĐT, Bộ GD&ĐT đã ban hành chương giáo dục phổ thông Hoạt động trải
nghiệm và hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
Khung chương trình nêu rõ, ở cấp tiểu học, nội dung hoạt động trải nghiệm tập
trung vào các hoạt động như khám phá bản thân, rèn luyện bản thân, phát triển các mối
quan hệ xã hội. Các hoạt động xã hội và tìm hiểu một số nghề nghiệp gần gũi với học
sinh cũng được tổ chức thực hiện với nội dung, hình thức phù hợp với lứa tuổi.
Thực hiện Thông tư nêu trên, Phòng GD&ĐT huyện Lục Nam đã chỉ đạo tổ
chức hoạt động trải nghiệm trong các trường tiểu học của toàn huyện. Sau khi triển
khai thực hiện đã thu được những kết quả bước đầu. Đội ngũ cán bộ giáo viên đã
nhận thức được vai trò, vị trí của hoạt động trải nghiệm trong quá trình giáo dục học

1


sinh. Giáo viên tiểu học đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh theo hướng phát triển năng lực. Qua đó, các nhà trường đã xây
dựng được mối quan hệ tốt đẹp với phụ huynh học sinh và cộng đồng; đồng thời, huy

động sự tham gia của cộng đồng vào công tác giáo dục học sinh, nâng cao cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục. Đối với học sinh,
khi được tham gia hoạt động trải nghiệm, các em tỏ ra phấn khởi, mạnh dạn, tự tin, tự
giải quyết vấn đề và có nhiều sáng tạo mới trong học tập và sinh hoạt hàng ngày. Tuy
nhiên, đây là một nội dung mới nên quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học
sinh ở các trường tiểu học còn có những hạn chế nhất định cả về nội dung cũng như
phương thức thực hiện đặc biệt trong việc dạy học trải nghiệm trong môn Tự nhiên và
xã hội… Về phía học sinh, nhiều em chưa thực sự có hứng thú với các hoạt động trải
nghiệm, do đó tính chủ động, tích cực, tự giác của các em trong các hoạt động chưa
cao… Tất cả những điều này đòi hỏi nhà quản lý - hiệu trưởng nhà trường phải có sự
quan tâm đúng mức, đồng thời có những biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm cho
học sinh một cách có hiệu quả.
Để góp phần khảo sát và đánh giá thực trạng về dạy học trải nghiệm và quản
lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, đồng thời giúp các nhà quản lý. các hiệu trưởng trường
tiểu học có căn cứ thực tiễn để việc xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp,
chúng tôi đã lựa chọn vấn đề "Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang" làm đề tài luận văn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn
Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường
tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.


2


4. Giả thuyết khoa học
Quá trình triển khai dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường
tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang còn có những hạn chế nhất định như: Nội
dung hoạt động chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các bộ môn có liên quan; hình thức
tổ chức hoạt động chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học
sinh… Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc
về quản lý, do vậy nếu đề xuất và thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp quản lý
phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của việc triển khai dạy học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và
xã hội ở trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và
xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
6.2. Về địa bàn khảo sát: Khảo sát tại 8 trường tiểu học thuộc địa bàn huyện
Lục Nam. Cụ thể: Trường Tiểu học thị trấn Đồi Ngô số 1, Tiểu học thị trấn Đồi Ngô
số 2, Tiểu học Lan Mẫu, Tiểu học Bảo Đài, Tiểu học Bình Sơn, Tiểu học Lục Sơn,
Tiểu học Cương Sơn, Tiểu học Vô Tranh 1.
Tổng số khách thể điều tra: Gồm 340 người, trong đó có 40 cán bộ quản lý,
150 giáo viên và 150 học sinh ở các trường tiểu học được khảo sát.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý luận
có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

3


7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện của dạy học trải nghiệm
và quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều
tra để trưng cầu ý kiến của CBQL, GV về dạy học trải nghiệm và quản lý dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học được khảo sát.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ CBQL, GV về hoạt động
trải nghiệm và quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu
học được khảo sát để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản
lý về việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm
môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Dựa trên việc tổng kết, đánh giá nội
dung, hình thức dạy học trải nghiệm; tiến hành đánh giá ưu điểm, hạn chế của các
biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học
huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Dùng phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu được từ
nhiều nguồn khác nhau.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục,

luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
ở trường tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Biện pháp quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở
các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Cùng với sự phát triển của xã hội, dạy học đã luôn được đổi mới cả về mục
tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức cũng như kiểm tra đánh giá. Đối
với phương Tây, vấn đề đặt ra trong dạy học và quản lý hoạt động dạy học là: học cái
gì, học như thế nào và dạy ra sao để người học lĩnh hội tri thức và vận dụng tri thức
vào vào thực tiễn nhanh nhất. Ở phương Đông, việc đổi mới dạy học và quản lý dạy
học trong nhà trường cũng được chú ý với quan điểm: Dạy học gắn với thực tiễn, dạy
học theo đối tượng.
Tư tưởng giáo dục về học qua trải nghiệm (experiential education) đã xuất
hiện sơ khai từ thời cổ đại, song nó chỉ thực sự phát triển và trở thành một tư tưởng
giáo dục chính thống và phát triển thành học thuyết khi có những công trình nghiên
cứu của các nhà tâm lí học, giáo dục học nổi tiếng trên thế giới.
Trải nghiệm được coi là phương pháp, xu hướng giáo dục. Vấn đề tổ chức hoạt
động dạy học và quản lý hoạt động dạy học được nhiều tác giả nghiên cứu như:
J.A. Comenxki (1592 - 1670) trong tác phẩm “Phép giáo huấn vĩ đại” đã đưa

ra quan điểm quá trình dạy học phải dựa vào các sự vật hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩ để tìm ra, chứ không nên áp đặt học sinh chấp nhận bất kỳ điều
gì. Ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn như: Nguyên tắc trực
quan, nguyên tắc củng cố kiến thức, nguyên tắc dạy học theo khả năng tiếp thu của
học sinh; dạy học phải thiết thực và dạy học theo nguyên tắc cá biệt [13].
Tác giả David A Kolb, trong công trình nghiên cứu “Học từ trải nghiệm” đã
đưa ra lý thuyết nghiên cứu trực tiếp đến hoạt động GD trải nghiệm trong dạy học.
Trong lý thuyết này, Kolb cũng chỉ ra rằng “Học từ trải nghiệm là quá trình học theo
đó kiến thức, năng lực được tạo ra thông qua việc chuyển hóa kinh nghiệm. Học từ
trải nghiệm gần giống với học thông qua làm những khác ở chỗ là nó gắn với kinh
nghiệm và cảm xúc cá nhân”. Lý thuyết “Học từ trải nghiệm” là cách tiếp cận về
phương pháp học đối với các lĩnh vực nhận thức. Nếu như mục đích của việc dạy học
chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa học, năng lực và hành động

5


khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích hoạt động giáo dục là hình thành và phát triển
những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, sự đam mê, các giá trị, kĩ năng sống và
những năng lực chung khác cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Để phát triển sự
hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người học; nhưng để
phát triển và hình thành phẩm chất thì người học phải được trải nghiệm. Như vậy,
trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải
nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải
nghiệm tự do, thiếu định hướng [17].
Trong cuốn sách “Giáo dục học” tập 3, tác giả T.A.Ilina đã nêu: Công tác giáo
dục ngoại khóa bổ sung và làm sâu thêm công tác giáo dục nội khóa, trước tiên là
phương tiện để phát hiện đầy đủ tài năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng
thú và thiên hướng của học sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ
chức giải trí của học sinh và là cơ sở để tổ chức việc thực hiện về hành vi đạo đức, để

xây dựng kinh nghiệm của hành vi này [12].
Công trình nghiên cứu về “Những vấn đề quản lý trường học” của tập thể các
tác giả dưới sự chủ biên của P.V.Zimi, M.I.Konđakốp, N.I.Xaxerđôtốp, đã đề cập đến
những nguyên tắc quản lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây
dựng cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục. Đây là công trình nghiên cứu về các
vấn đề quản lý dạy học, được dịch sang tiếng Việt năm 1985 [18].
Công trình nghiên cứu về “Tuyển tập tâm lí học” của các tác giả, J. Piaget [14]
và L.S Vygotsky [19]. đã cho rằng TN làm nên sự phát triển của trẻ, hiểu biết được
xây dựng thông qua sự tham gia tích cực của trẻ trong môi trường; khi tương tác với
môi trường trẻ sẽ thay đổi kiến thức hiện có; kinh nghiệm quá khứ thường ảnh hưởng
tới kinh nghiệm hiện tại và tương lai.
Giữa thế kỉ XX, nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mĩ, John Dewey, với
tác phẩm “Kinh nghiệm và Giáo dục” đã chỉ ra hạn chế của giáo dục nhà trường và
đưa ra quan điểm về vai trò của kinh nghiệm trong giáo dục. Với triết lí giáo dục đề
cao vai trò của kinh nghiệm, Dewey cũng chỉ ra rằng, những kinh nghiệm có ý nghĩa
giáo dục giúp nâng cao hiệu quả giáo dục bằng cách kết nối những kiến thức được
học với thực tiễn cuộc sống [15].
Một số tác giả khi nghiên cứu về dạy học trải nghiệm đã rất coi trọng và khuyến
khích mối liên hệ giữa các bài học trừu tượng với các hoạt động giáo dục cụ thể để tối ưu
hóa kết quả học tập (Sakofs, 1995); học từ trải nghiệm phải gắn kinh nghiệm của người

6


học với hoạt động phản ánh và phân tích (Chapman, McPhee and Proudman, 1995); chỉ
có kinh nghiệm thì chưa đủ để được gọi là trải nghiệm; chính quá trình phản ánh đã
chuyển hóa kinh nghiệm thành trải nghiệm giáo dục (Joplin, 1995) [23].
Như vậy, các nghiên cứu trên thế giới đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau
của hoạt động trải nghiệm, chẳng hạn: Khái niệm trải nghiệm, vai trò của trải nghiệm,
vấn đề xây dựng mục tiêu, kế hoạch hoạt động trải nghiệm... Điều cơ bản là các nghiên

cứu đã khẳng định việc tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế sẽ tạo cho học sinh
cơ hội sáng tạo dám nghĩ, dám làm, chủ động trong việc lĩnh hội tri thức.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong mọi giai đoạn lịch sử, các quốc gia đều mong muốn có một nền giáo
dục phát triển. Vấn đề quản lý dạy học trong các nhà trường không chỉ có các tác giả
nước ngoài nghiên cứu mà trong nước cũng có nhiều nhà khoa học nghiên cứu ở các
góc độ khác nhau.
Chương trình giáo dục phổ thông mới do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
(2018), phân biệt rõ hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Chương trình giáo
dục phổ thông mới chú ý hơn đến tính kết nối giữa chương trình của các lớp học, cấp
học trong từng môn học và giữa chương trình của các môn học trong từng lớp học,
cấp học. Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo mô hình phát
triển năng lực, thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để tăng cường những kiến
thức cơ bản, thiết thực, hiện đại và các phương pháp tích cực hóa hoạt động của
người học, giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực mà
nhà trường và xã hội kỳ vọng [1].
Các tác giả Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Kim Dung trong công trình nghiên
cứu “Quan niệm về hoạt động trải nghiệm và một số hình thức tổ chức hoạt động trải
nghiệm cho học sinh phổ thông”, đã đề cập đến hoạt động TN như là một hoạt động
mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát triển
sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt động giáo
dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để học sinh trải nghiệm và
sáng tạo. Điều đó đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động TN phải
đa dạng, linh hoạt, học sinh tự hoạt động, trải nghiệm là chính. Ở đây, tác giả cũng
đưa một số phương pháp cơ bản mà giáo viên cần được trang bị để tổ chức các hoạt
động TN cho học sinh: Phương pháp giải quyết vấn đề; Phương pháp sắm vai;

7



Phương pháp làm việc nhóm; Phương pháp trò chơi. Tùy theo tính chất và mục đích
của từng hoạt động cụ thể cũng như điều kiện, khả năng của các em mà giáo viên có
thể lựa chọn một hay nhiều phương pháp phù hợp. Điều quan trọng là phương pháp
được lựa chọn cần phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh
và khai thác tối đa kinh nghiệm các em đã có [9].
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp, trong công trình nghiên cứu “Hình thức tổ chức
các hoạt động TN trong nhà trường Phổ thông”, đã trình bày quan điểm về hoạt động
TN: Hoạt động TN trong nhà trường phổ thông được thực hiện nhằm mục tiêu đào
tạo ra những con người có chí hướng, có đạo đức, có định hướng tương lai, có năng
lực sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học vào thực tế,
đồng thời biết chia sẻ và quan tâm tới mọi người xung quanh. Hoạt động TN về cơ
bản mang tính chất là các hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ
lực nhằm phát triển năng lực sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
Và các hình thức tổ chức hoạt động TN: Hoạt động câu lạc bộ; Tổ chức trò chơi; Tổ
chức diễn đàn; Sân khấu tương tác; Tham quan dã ngoại, Hội thi/ Cuộc thi; Tổ chức
sự kiện; Hoạt động giao lưu; Hoạt động chiến dịch; Hoạt động nhân đạo. Tùy thuộc
vào đặc trưng về văn hóa, khí hậu, đặc điểm vùng miền, điều kiện kinh tế - xã hội của
mỗi địa phương, nhà trường có thể lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sao cho
phù hợp và hiệu quả [4].
“Hoạt động trải nghiệm - Hoạt động quan trọng trong chương trình giáo dục
phổ thông mới”, do tác giả Đinh Thị Kim Thoa, đã đề cập đến sự khác biệt giữa học
đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm: “Thực hành, trải nghiệm
đều là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với
đời sống thực. Việc học thong qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều
giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận
không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và có
phần bao hàm cả làm và thực hành". Hoạt động TN là hoạt động giáo dục thông qua
sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong
nhà trường với thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và

dần chuyển hóa thành năng lực… [29].
Tác giả Đỗ Ngọc Thống, trong công trình nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt Nam”, đã phân tích kinh
nghiệm giáo dục hoạt động TN của một số nước cụ thể là Anh, Hàn Quốc và liên hệ

8


đến Việt Nam. Theo tác giả, giáo dục sáng tạo là một yêu cầu quan trọng trong
chương trình giáo dục phổ thông của rất nhiều nước. Không có sáng tạo thì không thể
có phát triển. Sáng tạo đòi hỏi mọi cá nhân phải nỗ lực, năng động, có tư duy độc lập.
Trong chương trình giáo dục của mỗi nước, bên cạnh các hoạt động dạy và học qua
các môn học còn có chương trình hoạt động ngoài các môn học. Ở đó, học sinh thông
qua các hoạt động đa dạng và phong phú gắn với thực tiễn để trải nghiệm, thử sức.
Các em vừa củng cố các kiến thức đã học, vừa có cơ hội sáng tạo trong vận dụng do
yêu cầu của các tình huống cụ thể. Chương trình hoạt động TN sẽ giúp nhà trường
gắn liền với cuộc sống, xã hội; giúp học sinh phát triển hài hòa giữa thể chất và tinh
thần. Việc thực hiện chương trình hoạt động TN ở nhà trường phổ thông được các
nước phát triển thực hiện một cách linh hoạt, có nước do nhà trường tổ chức, có nước
do tổ chức xã hội kết hợp với nhà trường để tổ chức chương trình này một cách hài
hòa vừa giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn vừa học tốt các môn học chính khóa. Ở
Việt Nam, hoạt động TNST chưa được chú ý đúng mức, chưa có hình thức đánh giá
và sử dụng kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp [30].
Trong công trình nghiên cứu “Xây dựng và sử dụng mô hình hoạt động TNST
trong dạy học Sinh học ở trường Trung học Phổ thông”, tác giả Trần Thị Gái, đã đưa
ra nhận định: Xây dựng mô hình hoạt động TN là một bước quan trọng trong quá
trình dạy học. Tổ chức tốt hoạt động TN sẽ đạt được mục tiêu dạy học sinh học: hình
thành cho học sinh kiến thức, năng lực, kĩ năng sống. Bài viết xác định rõ định nghĩa,
đặc điểm của hoạt động TN làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình hoạt động TN
trong dạy học Sinh học. Mô hình hoạt động TN cần đảm bảo: mục tiêu dạy học, tính

chính xác, tính khoa học, tính thực tiễn, tính đa dạng. Thiết kế hoạt động TN trong
dạy học Sinh học ở trường phổ thông sẽ phát triển được năng lực của học sinh [7].
Trong công trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo”, Tác giả
Nguyễn Thị Liên (chủ biên) đã trình bày tổng quan về hoạt động TN, đặc biệt là định
hướng đánh giá hoạt động TN. Đánh giá kết quả hoạt động của học sinh được thể hiện ở
hai cấp độ đánh giá cá nhân và đánh giá tập thể bằng cách hình thức đánh giá [20].
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến các vấn đề như: Khái niệm về
tổ chức, quản lý hoạt động TN, đặc điểm, quy trình của tổ chức, quản lý hoạt động TN,
các phương pháp, hình thức tổ chức, quản lý hoạt động TN. Các tác giả nhấn mạnh đến
việc vận dụng tổ chức, quản lý hoạt động hoạt động TN nói chung hoặc chủ yếu nghiên
cứu hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm các môn học mà chủ yếu là nghiên cứu
các hoạt động TN với góc độ là hoạt động ngoại khóa ngoài môn học.

9


Thực tế cho thấy còn thiếu các công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về
các thành tố của quản lý hoạt động dạy học theo hướng trải nghiệm nói chung và dạy
học trải nghiệm các môn Tự nhiên và xã hội nói riêng ở trường tiểu học. Đặc biệt,
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản lý dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở các trường tiểu học. Chính vì vậy, trong điều kiện
công tác của bản thân, tôi chọn vấn đề “Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên
và xã hội ở các trường tiểu học huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài Luận
văn Thạc sỹ của mình, với mong muốn đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học trải
nghiệm môn Tự nhiên và xã hội của người Hiệu trưởng, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông mới trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã hội
phát triển. Quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động xã

hội. Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và phát triển cùng với lịch sử phát
triển của loài người. Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nó điều khiển các hoạt
động lao động, có tính khoa học và nghệ thuật cao, đồng thời quản lý cũng là sản
phẩm có tính lịch sử và mang tính đặc thù của xã hội.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, chẳng hạn:
Theo sự phân tích của Karl Marx thì “bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lý” hay "một người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình nhưng một dàn
nhạc thì cần có một nhạc trưởng" [20].
Theo F.W. Taylor: "Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất" [6].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [25].
Tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình
định hướng, quá trình có mục đích, quản lý có hệ thống là quá trình tác động đến hệ
thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho
trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [10].
Tác giả Vũ Dũng đưa ra khái niệm: “Quản lí là sự tác động có định hướng, có
mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó” [5].

10


Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng việc thực hiện các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra” [27].

Theo từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động vào tập
thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu chung” [24].
Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý song các tác giả nêu trên đều
có điểm chung: Xem quản lý như là một hoạt động đặc thù của con người. Hoạt động
này có mục đích, có kế hoạch đồng thời gắn liền với việc thực hiện các chức năng
quản lý của chủ thể quản lý.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
đích, có kế hoạch và hệ thống thông tin của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Dạy học
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về dạy học:
Theo quan điểm hoạt động, dạy học được xem như một hoạt động bao gồm
hai hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh.
- Hoạt động dạy: Hoạt động dạy với vai trò chủ đạo của giáo viên là sự tổ
chức, điều khiển tối ưu quá trình truyền đạt nội dung hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
một cách khoa học cho học sinh tiếp thu (lĩnh hội). Hoạt động dạy do giáo viên làm
chủ thể và tác động vào đối tượng là học sinh và hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động học: Hoạt động học với vai trò chủ động của học sinh là sự tự
điều khiển tối ưu quá trình lĩnh hội một cách tự giác, tích cực, tự lực nội dung hệ
thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà giáo viên truyền đạt nhằm phát triển và hình thành
nhân cách học sinh. Hoạt động học do học sinh làm chủ thể và tác động vào đối
tượng là nội dung kiến thức mới chứa đựng trong tài liệu học tập.
Hoạt động dạy do giáo viên làm chủ thể có hai chức năng là truyền đạt thông
tin và điều khiển quá trình nhận thức cho học sinh; còn hoạt động học do học sinh làm
chủ thể có hai chức năng là lĩnh hội thông tin và tự điều khiển quá trình nhận thức của

11


mình. Sự tương tác của các chức năng này làm cho hoạt động dạy và hoạt động học có

mối quan hệ tác động biện chứng trong một hệ toàn vẹn, thống nhất và làm xuất hiện
khái niệm dạy học: Dạy học là quá trình cộng tác giữa thầy và trò luôn tác động qua
lại, bổ sung cho nhau để truyền đạt - điều khiển và lĩnh hội - tự điều khiển tri thức
nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, hoàn thiện nhân cách [21].
Tiếp cận dạy học từ góc độ điều khiển học, có thể hình dung: “Dạy học là quá
trình cộng tác giữa thầy và trò nhằm điều khiển - truyền đạt và tự điều khiển - lĩnh
hội tri thức nhân loại nhằm thực hiện mục đích giáo dục” [2].
Theo phương diện tiếp cận dạy học từ góc độ giáo dục học “Dạy học là một
trong các bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình
tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa
học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình
thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm
chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục” [2].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết “học là quá trình tự giác, tích cực, tự
lực, chiếm lĩnh khái niệm khoa học (nội dung học) dưới sự điều khiển sư phạm của
giáo viên”. Như vậy học là một hoạt động với đối tượng, trong đó học sinh là chủ
thể, khái niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh. Cũng theo Nguyễn Ngọc Quang:
“Dạy là sự điều khiển tối ưu hóa quá trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong
và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách (năng lực và phẩm chất)”. Nhân
cách ở đây được hiểu là tri thức, kĩ năng và thái độ [26].
Theo tác giả Nguyễn Văn Hộ thì “dạy học là con đường tối ưu nhất giúp cho
người học tiếp cận; nắm vững kinh nghiệm xã hội được phản ánh trong các khái niệm
khoa học do loài người tích luỹ với sự tham gia điều chỉnh hợp lý về mặt tổ chức
trong những khoản thời gian xác định họ đạt với mục đích do nhu cầu xã hội đặt ra
với từng trình độ nhận thức tương ứng” [11].
Hai tác giả Nguyễn Thị Bích Hạnh và Trần Thị Hương đã chỉ rõ “Hoạt động
dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và học sinh, hai hoạt động
này song song tồn tại và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất. Quá trình
này là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục tổng thể” [8].
Dựa trên các quan niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Dạy học là quá trình

tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên là người tổ chức, định
hướng, điều khiển, hướng dẫn hoạt động nhận thức của học sinh, học sinh là chủ thể

12


nhận thức tích cực nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, hình thành kỹ năng và kỹ xảo
tương ứng.
1.2.3. Trải nghiệm, dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
1.2.3.1. Trải nghiệm
Theo Từ điển Tiếng việt của Hoàng Phê, “Trải có nghĩa là đã từng qua, từng
biết, từng chịu đựng; còn nghiệm có nghĩa là kinh qua thực tế nhận thấy điều nào đó
là đúng” [24].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Trải nghiệm” theo nghĩa chung nhất là
bất kỳ một trạng thái có màu sắc xúc cảm nào được chủ thể cảm nhận, trải qua, đọng
lại thành bộ phận (cùng với tri thức, ý thức...) trong đời sống tâm lý của từng người.
Theo nghĩa hẹp hơn, chuyên biệt hơn của tâm lý học, là những tín hiệu bên trong, nhờ
đó nghĩa của các sự kiện đang diễn ra đối với cá nhân được ý thức, chuyển thành ý
riêng của cá nhân, góp phần lựa chọn tự giác các động cơ cần thiết, điều chỉnh hành
vi cá nhân [31].
Theo quan điểm triết học, sự trải nghiệm được hiểu là kết quả của sự tương
tác giữa con người với thế giới khách quan. Trong các nghiên cứu của tâm lý học, trải
nghiệm được coi là năng lực của cá nhân. Trải nghiệm dưới góc nhìn sư phạm được
hiểu: Trải nghiệm trong đào tạo là một hệ thống kiến thức và kỹ năng có được trong
quá trình giáo dục và đào tạo chính quy; Trải nghiệm là kiến thức, kỹ năng mà người
học nhận được: thông qua sự giao tiếp với nhau, với người lớn, hay qua những tài
liệu; Trải nghiệm (qua thực nghiệm, thử nghiệm) là một trong những phương pháp
đào tạo, trong điều kiện thực tế hay lý thuyết nhất định, để thiết lập hoặc minh họa
cho một quan điểm lý luận cụ thể [3].
Theo phương diện tâm lý học: Trải nghiệm là quá trình nhận thức, khám phá

đối tượng bằng việc tương tác với đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài
(nhìn, sờ, nếm, ngửi...) và các quá trình tâm lý bên trong (chú ý, ghi nhớ, tư duy,
tưởng tượng). Thông qua đó,chủ thể có thể học hỏi, tìm tòi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy
được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện các kĩ năng trong cuộc sống.
Theo Wikipedia: “Trải nghiệm là kiến thức hay sự thành thạo một vấn đề
hoặc một sự kiện bằng cách tham gia hay chiếm lĩnh nó” [32].
Dựa theo các quan niệm nêu trên, chúng ta có thể hiểu: Trải nghiệm là sự trải
qua (kinh qua) thực tiễn của con người để kiểm nghiệm vốn hiểu biết của bản thân,
đồng thời hình thành và phát triển những kiến thức, kỹ năng cần thiết.

13


1.2.3.2. Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
- Dạy học Trải nghiệm:
Dựa trên các khái niệm Dạy học, Trải nghiệm đã nêu ở trên chúng ta có thể
hiểu: Dạy học trải nghiệm là một phương thức dạy học, trong đó, từng cá nhân học
sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường giáo dục dưới sự hướng dẫn
và tổ chức của giáo viên, qua đó học sinh tích cực lĩnh hội các nội dung tri thức, tạo
cơ sở cho việc phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực thực
tiễn... một cách hài hòa.
- Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội:
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Tự nhiên và xã hội được dạy
từ lớp 1 đến lớp 3 ở cấp tiểu học và là môn học bắt buộc. Chương trình Tự nhiên và
Xã hội bao gồm 6 chủ đề: Gia đình, Trường học, Cộng đồng địa phương, Thực vật và
động vật, Con người và sức khoẻ, Trái Đất và bầu trời. Mỗi chủ đề đều thể hiện mối
liên quan, sự tương tác giữa con người với các yếu tố tự nhiên và Xã hội. Tùy theo
từng chủ đề, nội dung giáo dục giá trị và kỹ năng sống; giáo dục các vấn đề liên quan
đến việc giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cuộc sống an toàn của bản thân, gia đình và cộng
đồng, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai,... được thể hiện ở mức độ đơn giản và

phù hợp.
Xuất phát từ đặc thù của môn học Tự nhiên và xã hội ở trường tiểu học chúng
ta có thể hình dung về khái niệm dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội như
sau: Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội là một phương thức dạy học môn
học, trong đó, từng cá nhân học sinh được trực tiếp tham gia hoạt động thực tiễn
trong môi trường giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của giáo viên, qua đó học
sinh tích cực lĩnh hội các nội dung tri thức của môn Tự nhiên và xã hội, tạo cơ sở cho
việc phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, năng lực thực tiễn,... một
cách hài hòa.
1.2.4. Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
Dựa trên các khái niệm: Quản lý, Dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội
đã nêu ở trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã
hội là sự tác động của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng nhà trường) đến giáo viên, học
sinh trong quá trình dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội nhằm đảm bảo thực
hiện tối ưu mục tiêu dạy học trong nhà trường.

14


Việc quản lý dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội của hiệu trưởng
được thể hiện qua 4 chức năng quản lý: Lập kế hoạch dạy học trải nghiệm môn Tự
nhiên và xã hội; Tổ chức triển khai dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội; Chỉ
đạo tổ chức dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội; Kiểm tra, đánh giá kết quả
dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội. Bốn chức năng này có mối quan hệ chặt
chẽ trong quá trình quản lý của hiệu trưởng.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường
tiểu học
1.3.1. Tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên và xã hội ở trường
tiểu học
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, môn Tự nhiên và Xã hội được

dạy từ lớp 1 đến lớp 3 ở cấp tiểu học và là môn học bắt buộc; môn TNXH Góp phần
hình thành, phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên; đức tính chăm chỉ;
ý thức bảo vệ sức khoẻ của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm, giữ gìn,
bảo vệ tài sản; tinh thần trách nhiệm với môi trường sống; các năng lực chung và
năng lực khoa học; coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho
học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá bản thân cũng như thế giới tự nhiên và xã hội
xung quanh; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn, học cách ứng xử phù
hợp với tự nhiên và xã hội.
Căn cứ vào vị trí, vai trò, mục tiêu của môn TNXH trong chương trình giáo
dục cấp tiểu học ta có thể thấy tầm quan trọng của dạy học trải nghiệm môn Tự nhiên
và xã hội ở trường tiểu học như sau:
- Góp phần nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng và bồi dưỡng về thái độ học
tập đúng đắn cho học sinh. Cụ thể là:
Về kiến thức: Cung cấp sự kiện, các kiến thức khoa học hàn lâm một cách chân
thực, gần gũi, dễ nhớ, dễ hiểu. Từ đó nhằm hình thành khái niệm, hiểu được bản chất
và những mối liên hệ bên trong của kiến thức khoa học từ đơn giản đến phức tạp,
giúp học sinh khắc sâu, nhớ lâu kiến thức, hình thành các mối liên hệ.
Về kĩ năng: Tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm góp phần phát triển khả
năng quan sát, tìm tòi suy nghĩ, đặc biệt là khả năng tư duy, nâng cao tính cộng đồng,
tập thể... Học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học, làm việc với tài liệu, rèn luyện
một số các kĩ năng, phát triển năng lực cho học sinh: năng lực tự học, năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và
truyền thông.

15


×