Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.41 KB, 45 trang )

THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY
DỆT MAY HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỔNG CÔNG TY.
1.Lịch sử phát triển; chức năng, nhiệm vụ; chiến lược phát triến và
cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty.
1.1.Lịch sử phát triển.
Tổng Công ty Dệt May Hà Nội (HANOSIMEX) là một Công ty hàng đầu
trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam (VINATEX). Tổng Công ty có trụ sở
chính tại số 1, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trải qua những giai đoạn
chính sau:
Ngày 21/11/1984, Công ty chính thức đi vào hoạt động với tên gọi là Nhà
máy sợi Hà Nội.
Tháng 4/1990, Công ty được cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu với tên
giao dịch là HANOSIMEX.
Ngày 30/4/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt
đông của nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp Sợi – Dệt kim Hà Nội.
Ngay 19/6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên Xí nghiệp Liên
hiệp Sợi- Dệt Kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội.
Để phù hợp với xu thế và tình hình của Công ty trước cánh cửa hội nhập, ngày
28/2/2000, Tổng Công ty Dệt May Việt Nam quyết định đổi tên Công ty Dệt Hà
Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội. Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty
Dệt- May Hà Nội xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý
Công ty mẹ- Công ty con và chính thức đổi tên Công ty thành Tổng Công ty Dệt
May Hà Nội. Tổng công ty sẽ là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay
sẽ được cổ phần hoá. Đây chính là động lực mới cho sự phát triển của Công ty
trong tương lai.
1.2.Chức năng, nhiệm vụ.
a. Chức năng:
_ Sản xuất, kinh doanh và xuất, nhập khẩu các loại sợi PE, sợi cotton,
các loại vải dệt kim, các thành phẩm may mặc bằng vải dệt kim, vải Denim, và


các sản phẩm may mặc dệt thoi, khăn bông,…
_ Nhập nguyên liệu phục vụ cho sản xuất như bông, xơ, sợi, thiết bị
phụ tùng, động cơ, vật liệu, điện tử, hoá chất, thuốc nhuộm…
_ Thực hiện các hoạt động dịch vụ có liên quan đến hoạt động của
Công ty và trực tiếp tham gia mua bán với nước ngoài như kinh doanh kho vận,
vận tải, nhà hàng, khách sạn, các ngành dịch vụ khoa học, công nghệ
b. Nhiệm vụ :
_ Nhận và bảo toàn vốn nhà nước giao.
_ Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
_ Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
_ Xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
_ Phấn đấu nâng cao chất lượng, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm.
_ Chú trọng và phát triển mặt hàng xuất khẩu.
_ Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ
sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội.
1.3. Cơ cấu tổ chức.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty chủ yếu theo mối quan hệ
trực tuyến. Mối quan hệ từ Ban lãnh đạo Công ty tới các phòng ban chức năng
được thể hiện qua sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Dệt May Hà Nội:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty Dệt May Hà Nội
Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc- Điều hành sợi
Phó Tổng giám đốc- Điều hành D-N
Phó Tổng giám đốc- Điều hành may
Đại diện lãnh đạo HTQL
CL
Phó Tổng giám đốc- Điều hành Xuất Nhập khẩu
Phó Tổng giám đốc -điều hành tiêu thụ nội địa
Phó Tổng giám đốc- Điều hành QTNS và HC. Đại diện lãnh đạo HTTN-XH

Trung
tâm CNTT
Phòng KTDT
Phòng Kỹ thuật May
P.
XNK
Trung tâm
TM
Phòng QTNS
Nhà
máy Dệt
D/n
TT TN và KTCLSP
TT
TK
TT
Siêu thị Vina-tex HĐ
Phòng QTHC
Nhà máy sợi
TT dệt kim PN
N/m May 1
P.
KH-VT
P.
KD
Trung tâm
y tế
P.
K
T

T
C
TT

khí TĐH
N/m May
2
Chi nhánh HCM
Phòng
đời sống
Cty CP Dệt HĐ
Hano-simex
Cty CP Dệt May HTL
N/m May 3
May thời trang
May HP
(Cty CP TM HP)
Cty CP coffee Indochine
Cty CP may ĐM Hano-simex
Cty CP Yên Mỹ
Cty CP TM
Hải Phòng Hanosimex
Các từ viết tắt trong sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Dệt may Hà Nội:
_ Phó tổng giám đốc-Điều hành D-N: Phó tổng giám đốc-Điều hành Dệt-
nhuộm
_ HTQLCL : Hợp tác quản lý chất lợng
_ Trung tâm CNTT : Trung tâm công nghệ thông tin
_ Phòng KTĐT : Phòng kinh tế đầu t
_ Đại diện lãnh đạo HTQLCL : Đại diện hợp tác quản lý chất lợng
_ QTNS : Quản trị nhân sự

_ HC : Hành chính
_ HTTNXH : Hợp tác tự nhiên xã hội
_ P. KTTC : Phòng kế toán tài chính
Cty CP
Dệt Hà
Đông
Hano-
simex
Trung tâm
Cơ khí
TĐH
Cty CP
Dệt
May
HTL
Cty CP
May Đông
Mỹ Hano-
simex
Cty
Cổ
Chi
nhá
Phò
ng
N/m
May
Cty CP
TM Hải
Phòng

Hano-
simex
N/m
May
Cty CP
Indochine
May HP
( Cty CP TM HP )
May
thời
_ P. XNK : Phòng xuất nhập khẩu
_ Trung tâm TM : Trung tâm thơng mại
_ Nhà máy dệt Đ/n : Nhà máy dệt Denim
_ TT TN và KTCLSP : Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra
chất lợng sản phẩm
_ TT TKTT : Trung tâm thiết kế thời trang
_ HĐ : Hà Đông
_ Phòng QTHC : Phòng quản trị hành chính
_ TT dệt kim PN : Trung tâm dệt kim Phố Nối
_ N/m may : Nhà máy may
_ P. KH-VT : Phòng kế hoạch vật t
_ P. KD : Phòng kinh doanh
_ TT cơ khí TĐH : Trung tâm cơ khí tự động hoá
_ CT CP TM : Công ty cổ phần thơng mại
_ HCM : Hồ Chí Minh
_ Cty CP Dệt May HTL : Công ty cổ phần Dệt May Hoàng
Thị Loan
_ Cty CP : Công ty cổ phần
_ HP : Hải Phòng
_ HĐ : Hà Đông

_ ĐM : Đông Mỹ
*Chc nng, nhim v ca cỏc phũng, ban chc nng trong cụng ty cng
c quy nh rừ.
_ Phũng kinh doanh cú chc nng tham mu cho Tng Giỏm c v
cụng tỏc Marketing tiờu th sn phm, cụng tỏc tiờu th mt hng ph liu, cụng
tỏc cung ng vt t, cụng tỏc giao nhn vn ti hng hoỏ trong nc, cụng tỏc
qun lý h thng Tng i lý v cỏc i lý bỏn sn phm trong nc.
_ Phũng k thut may tham mu giỳp vic cho Tng Giỏm c trong
cụng tỏc qun lý k thut cụng ngh, thit b v nh mc kinh t k thut ngnh
may trong Tng cụng ty.
_ Phũng k thut u t cú chc nng tham mu cho Tng Giỏm c
v cụng tỏc khoa hc k thut, u t, xõy dng c bn, nh mc kinh t k
thut.
_ Phũng xut nhp khu cú chc nng tham mu cho Tng Giỏm c
v cụng tỏc xut- nhp khu.
_ Phòng kế hoạch vật tư tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác xây
dựng và điều hành thực hiện kế hoạch sản xuất, công tác xuất- nhập vật tư hàng
hoá và quản lý hệ thống kho tàng của Tổng Công ty.
_ Phòng kế toánh tài chính tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc
trong công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý
đúng mục đích, đúng chế độ của Nhà nước, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty được duy trì liên tục đạt hiệu quả cao.
_ Phòng quản trị hành chính chịu trách nhiệm quản lý về công tác pháp
chế, công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, công tác báo cáo tổng hợp,
công tác quản trị nhà đất ISO, WRAP, quản lí hồ sơ đất đai, khu tập thể.
Cơ cấu tổ chức của các phòng, ban chức năng trong Công ty cũng được tổ
chức chủ yếu theo mối quan hệ trực tuyến.
1.4.Chiến lược phát triển của Tổng Công ty.
Để đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, Hanosimex đã và sẽ
kiên định với chiến lược “ Liên tục đầu tư, đầu tư mạnh mẽ và đầu tư có hiệu

quả”. Chiến lược lâu dài của Công ty là không ngừng nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hoá mặt hàng. Đây là yếu tố
quan trọng để Công ty tồn tại và phát triển, cũng như khẳng định chỗ đứng và
thương hiệu trong nền kinh tế thị trường.
Nhằm không ngừng từng bước thực hiện chiến lược lâu dài trên, từng thời
kỳ, Công ty đã thực hiện chương trình đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ sản
xuất, đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm. Công ty tập trung thực hiện các
mục tiêu như phương án đã đề ra: Duy trì phát triển ổn định đồng thời tiếp tục
xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược sản phẩm, xây dựng thương hiệu,
tạo lập lại môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn nâng cao hiệu quả cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời tạo đà cho các năm tiếp
theo. Tiến tới hình thành một Công ty kinh doanh thương mại đa lĩnh vực theo
các tiêu chuẩn của doanh nghiệp thương mại quốc tế.
2.Thực trạng một số nguồn lực của Tổng Công ty.
2.1. Tình hình tài chính.
Tổng công ty Dệt May Hà Nội tiền thân là nhà máy sợi Hà Nội được
chính thức bàn giao đi vào hoạt động ngày 21/11/1984 với số vốn đăng ký ban
đầu là 155.232.228.000 đồng. Từ đó cho đến nay cũng như trong những năm
vừa qua nguồn vốn Công ty luôn được bảo toàn và phát triển.
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Dệt May Hà Nội
Đơn vị tính: VNĐ
Năm Tổng số vốn kinh
doanh
Vốn cố định Vốn lưu động
2003 153.383.392.366 97.047.668.754 56.335.723.612
2004 155.210.519.126 98.064.372.195 57.146.146.931
2005 153.395.228.313 98.064.372.195 55.330.856.118
6 tháng năm
2006
166.695.228.313

( Nguồn: Báo cáo tài chính- phòng kế toán )
Thực tiễn những năm qua cho thấy sản xuất của Công ty không ngừng đạt
mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước ngay trong những năm từ thời kỳ
Công ty mới đi vào hoạt động. Doanh thu năm 1985 đạt 200 triệu đồng, đến
năm 2003 đạt 868 tỷ đồng, tăng hơn 160 tỷ đồng so với năm 2002 tăng bình
quân hàng năm trên 20%.
Việc sắp xếp, cổ phần hoá và đầu tư vốn đã giúp Hanosimex huy động
được nguồn vốn nhằm đầu tư mở rộng sản xuất, có những bước đột phá trong
sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận Hanosimex đã tăng đã tăng từ 1,46 tỷ đồng năm
2001 lên 13,5 tỷ đồng năm 2006, đến 2010 doanh thu dự định của Tổng Công ty
sẽ vượt qua ngưỡng 2.000 tỷ đồng.
2.2. Tình hình nhân lực, lao động.
Công ty có lưc lượng lao động đông đảo, tổng số lao động của Công ty qua
các năm là: Năm 2003: 5.335 người, năm 2004: 5.467 người.
Công ty thường xuyên coi trọng và làm tốt công tác đào tạo mới, đào tạo
lại nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, năng lực quản lý điều hành sản
xuất kinh doanh cho đội ngũ cán bộ chủ chốt, nâng cao tay nghề và kỹ năng cho
lực lượng công nhân. Công ty đã chi một số tiền đáng kể tổ chức 26 lớp đào tạo
nghề mới cho 588 người, tổ chức 116 lớp đào tạo nghề thứ 2 và bồi dưỡng nâng
cao tay nghề cho 2.438 lượt cán bộ, công nhân, đồng thời tổ chức 54 lớp chuyên
đề cho 528 lượt cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi. Nhờ đó hiện
nay Hanosimex đã có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm
và có trách nhiệm cao, đủ khả năng tiếp nhận, quản lý, vận hành hệ thống thiết
bị hiện đại, công nghệ tiên Năng suất lao động của Công ty tăng dần qua các
năm, biểu hiện qua thu nhập: Năm 2003 là: 1,534 trđ/ ng, năm 2004: 166,4 trđ/
ng, năm 2005: 211,3 trđ/ ng, đến năm 2006 là 2.136.683 đ/ng/th.
2.3. Tình hình cơ sở vật chất, đầu tư khoa học công nghệ, kỹ thuật.
Chỉ trong vòng 20 năm, Công ty đã xây dựng và phát triển một cơ ngơi rất
bề thế với trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại, nhà xưởng rộng rãi, đẹp
đẽ, khang trang, tiện nghi làm việc đầy đủ.

Công ty Hanosimex hiện đang quản lý và sử dụng 3 lô đất lớn để làm
nhà xưởng, văn phòng và các trụ sở trực thuộc công ty.
Bảng 3: Tình hình các lô đất thuộc quyền sử dụng của Tổng Công ty
Lô đất Diện tích
(m²)
Nguồn gốc
Thời gian
thuê
Trụ sở số 1 Mai Động, quận Hai Bà
Trưng, Hà Nội
130.600 Thuê đất 50 năm
Đất trong khuôn viên hiện có của
Công ty TNHH Nhà nước 1 thành
viên Dệt 8/3
15.607 Thuê đất
Khu công nghiệp Dệt May Phố Nối 41.200 Thuê lại 70 năm
Nguồn: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp tại thời điểm 1/1/2007
Công ty đã nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động
và làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong toàn Tổng Công ty lên rất
nhiều. Các thiết bị hiện đại của ngành dệt may thế giới như dây chuyền chải thô
CX- 400 của Italy, máy ghép của Thuỵ Sỹ, máy lạnh CIAT của Pháp, YORT của
Mỹ, máy dò tách xơ ngoại lai, dây chuyền kéo sợi không cọc OE của Đức và
Italy lần lượt được Hanosimex nhập về. Khâu dệt nhuộm được bổ sung máy
nhuộm cao áp Đài Loan, Nhật Bản, máy dệt của Bỉ… Khâu may đầu tư hàng
trăm máy may, máy xén, máy thiết kế mẫu, dây chuyền may quần áo Jeans…
Các dây chuyền sợi, dệt, nhuộm, may được hiện đại hoá tăng 15% năng lực sản
xuất, nâng cao chất lượng.
3.Thực trạng sản xuất.
3.1.Tình hình sản xuất sợi.
Sản xuất Sợi là lĩnh vực có bề dày truyền thống của Hanosimex, nó được

hình thành và phát triển ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty. Tổng Cônh
ty những kinh nghiệm về quản lý, kỹ thuật và trình độ tay nghề của người lao
động, vì vậy mặc dù giá nguyên liệu đầu vào luôn biến động lên cao, nhưng sản
xuất sợi luôn có hiệu quả, ổn định cả về lượng và chất, không ngừng đáp ứng
được yêu cầu cung cấp sợi cho các đơn vị dệt mà còn đáp ứng được yêu cầu
xuất khẩu, góp phần gia tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu sợi ra các nước (đứng
thứ hai sau xuất khẩu hàng may mặc). Với những loại sợi truyền thống,
Hanosimex luôn cố gắng duy trì và đảm bảo nâng cao về chất lượng, khai thác triệt
để công suất để nâng sản lượng, đáp ứng liên tục yêu cầu của khách hàng từ Bắc
vào Nam, xây dựng được mối quan hệ gắn bó lâu dài, ổn định với các khách hàng
truyền thống.
3.2.Tình hình sản xuất vải.
Công ty hiện đang có một nhà máy dệt vải Denim có công nghệ hiện đại
trên thế giới với công suất 9 triệu mét vải / năm. Tuy nhiên trong quá trình triển
khai sản xuất, Tổng Công ty cũng còn gặp không ít khó khăn, nhất là trình độ
làm chủ kỹ thuật và tay nghề của người lao động. Với năng lực của dây chuyền
sản xuất vải dệt kim, thực tế trong mấy năm qua chỉ đủ đáp ứng theo yêu cầu
của các Nhà máy May trong nội bộ, quá trình triển khai sản xuất không đầy tải
làm cho năng suất đạt thấp, chi phí lên cao.
Để tháo gỡ những khó khăn về năng lực cũng như chất lượng sản xuất vải,
Hanosimex ngoài các yếu tố về quản lý đã chủ động đưa vào dây chuyền sản
xuất những sản phẩm mới như: dây chuyền dệt Denim, dệt vải dùng sợi kiểu
cung cấp theo yêu cầu may sản phẩm mang tính thời trang phù hợp thị hiếu thị
trường hiện nay. Triển khai sản xuất vải cào lông trên dây chuyền mới để đáp
ứng yêu cầu tiêu thụ vải loại này cho xuất khẩu và cung cấp cho may sản phẩm
từ loại vải cào lông phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Hanosimex đã có
nhiều giải pháp quản lý tốt nên vải Denim sản xuất ra đã cung cấp cho khu vực
may xuất khẩu tại Hanosimex, cung cấp cho các khách hàng trong nước và cung
cấp cho mục tiêu xuất khẩu vải là chính.
3.3.Tình hình sản xuất hàng may mặc.

Về tình hình sản xuất hàng may mặc, để gia tăng được lĩnh vực này,
Hanosimex luôn phải đầu tư vào để hoàn thiện các điều kiện đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao qua sự đánh giá của khách hàng Mỹ cho từng đơn hàng. Hơn nữa
lĩnh vực may xuất khẩu đang chịu nhiều áp lực của phương thức gia công với
tính đồng bộ sản xuất kém do công nghiệp phụ trợ trong nước yếu, phụ thuộc
nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu, hạn chế khả năng đáp ứng nhanh cùng
với áp lực về nguồn nhân lực biến động, tạo nên nhiều yếu tố làm năng suất và
chất lượng may mặc luôn biến động và chịu áp lực lớn về tiến độ giao hàng.
Mặc dù đã giành cả một Nhà máy chuyên may sản phẩm nội địa, nhưng đôi khi
do phải ưu tiên hỗ trợ cho các đơn hàng xuất khẩu, nên sản phẩm may tiêu thụ
nội địa chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường cả về lượng và chất. Đặc biệt là
sản phẩm may mặc Hanosimex chưa có sự đa dạng, phong phú về mẫu mã, sản
phẩm có tính thời trang chưa nhiều do đội ngũ thiết kế chưa chuyên nghiệp.
Nhìn chung, tất cả các nhà máy của Công ty đều được đầu tư mở rộng sản
xuất với các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến một cách đồng bộ và khép kín,
giúp công ty có những bước đột phá sản xuất kinh doanh, từ việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất và giảm được giá
thành. Tổng số sản phẩm mà Công ty sản xuất ra hàng năm luôn luôn đạt được
mức dự kiến với năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 4: Sản phẩm chủ yếu sản xuất qua các năm
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Thời kỳ từ 1985 đến 1994
1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1994
Sản phẩm sợi các
loại
Tấn 5653 6744 7113 7754 7704 7996 6792 6306 6640 6462
Sản phẩm vải dệt

kim
Tấn - - - - - - 234,6 141,7 85,4 72,1
Sản phẩm may dệt
kim
1000
sp
- - - - - - 918 1135 2050 3619
Chỉ tiêu
Đơn
vị
tính
Thời kỳ từ 1985 đến 1994
1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Sản phẩm sợi các
loại
Tấn 7110 6819 7040 7183 7845 9105 9170 9641 16476 17650
Sản phẩm vải dệt
kim
Tấn 271 374 355,2 1243 1561 1221 1387 1404 1715 1924
Sản phẩm may
dệt kim
1000
sp
5681 4433 4300 5091 4761 4129 4441 5257 5724 8309
Sản phẩm khăn 1000
c
- 5194 6846 4299 8076 9994 8539 7516 8267 9475
Sản phẩm vải
DENIM
1000


- - - - - - 4766 6732 9400 10850
II.THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TỔNG CÔNG TY.
1.Tình hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của Công ty.
1.1.Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty được quản lý,
điều hành trực tiếp bởi Phó Tổng Giám đốc- điều hành công tác xuất nhập khẩu
và Phó Tổng Giám đốc- điều hành tiêu thụ nội địa dưới sự chỉ đạo, giám sát và
báo cáo công việc trực tiếp cho Tổng Giám Đốc.
Ba phòng chức năng chịu trách nhiệm đảm nhiệm, tiến hành và triển
khai cụ thể hoạt động tiêu thụ sản phẩm đó là phòng Kinh doanh, phòng
Thương mại và phòng Xuất Nhập khẩu.
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm
của toàn Tổng Công ty như sau:

Sơ đồ2 : Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty Dệt May
Hà Nội
Mỗi Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhịêm ở một mảng khác nhau của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm. Phó Tổng Giám đốc- Điều hành công tác xuất nhập
quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu, liên quan đến môi trường
Quốc tế nhiều hơn. Phó Tổng Giám đốc- Điều hành tiêu thụ nội địa chịu trách
nhiệm quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa trong nước.
* Ba phòng chức năng triển khai hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tổ chức
hoạt động cụ thể như sau:
+ Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Xuất Nhập khẩu:
Tổng giám đốc
Phó Tổng Giám đốc- Điều
hành tiêu thụ nội địa
Phó Tổng Giám đốc- Điều

hành công tác XNK
Phòng Kinh
doanh
Trung tâm
Thương mại
Phòng Xuất
Nhập khẩu
S 3: S t chc phũng Xut Nhp khu
Trởng phòng
Phó phòng I
Phó phòng 2
Xuất khẩu khăn
Xuất khẩu sợi
NK thit b, ph tựng
Xuất khẩu sản phẩm may, dệt kim
Xuất khẩu vải dệt thoi
Nhập khẩu nguyên liệu bông xơ
Nhập khẩu hoá chất thuốc nhuộm
Dự án đầu t
Hành chính
Thị trờng
Xuất khẩu sản phẩm may dệt thoi
Tiêu thụ hàng sau xuất khẩu
Hệ thổng ISO, SA, WRAP
Mng thụng tin ni b
Ton b phũng Xut Nhp khu c chia thnh 14 b phn. C s phõn
chia ch yu da trờn s phõn chia theo sn phm. Vớ d nh b phn khn, si,
húa cht, thuc nhum, cú kt hp vi c s phõn chia theo quỏ trỡnh ca
cụng tỏc xut nhp khu ú l xut khu v nhp khu. Phũng chu s qun lý
trc tip ca mt trng phũng v hai phú phũng. Quy mụ ca phũng Xut

Nhp khu bao gm 40 nhõn viờn. Phũng cú chc nng trin khai c th cỏc
hot ng bỏn hng ra th trng cỏc nc, ph trỏch n hng, lm vic vi
bờn hi quan, lm v cụng tỏc thu ca phũng
+ S c cu t chc ca phũng kinh doanh:
S 4: S t chc phũng Kinh doanh
Trởng phòng
Phụ trách:
- Tổ chức, nhân sự, tiền lơng của Phòng.
- Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm sợi trong thị trờng nội địa.
- Công tác giao nhận vận tải hàng hoá trong nớc.
Phó phòng I
Phụ trách:
- Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm vải DK, vải denim, vải dệt thoi trong thị trờng nội địa.
- Công tác tiêu thụ các mặt hàng phế liệu của Tổng công ty.
- Công tác bán hàng thanh lý, hàng chậm luân chuyển của Tổng công ty.
PHó Phòng II
Phụ trách:
- Công tác marketing tiêu thụ SP may mặc, SP khăn trong thị trờng nội địa.
- Công tác quản lý hệ thống đại lý, các đại lý bán SP may mặc và khăn trong thị trờng nội địa.
- Công tác ISO, SA, WRAP của Phòng
Phòng không được phân chia thành các bộ phận nhỏ nhưng vẫn có sự phân
công chức năng rõ ràng giữa các cán bộ quản lý theo quá trình công việc. Điều
này làm tăng khả năng phối hợp trong phòng, tạo ra sự hoạt động linh hoạt để
phù hợp với bộ phận kinh doanh. Đội ngũ cán bộ quản lý của phòng cũng bao
gồm 1 trưởng phòng và hai phó phòng. Quy mô của phòng tương đối lớn bao
gồm 100 nhân viên trong đó bao gôm cả đội ngũ công nhân bốc xếp, vận tải
hàng hoá.
+ S c cu t chc ca trung tõm thng mi:
S 5: S t chc Trung tõm thng mi
Trung tõm thng mi cng c phõn chia cỏc b phn theo quỏ trỡnh ca

cụng vic. i ng qun lý ca trung tõm bao gm 1 Giỏm c Trung tõm v
mt phú giỏm c Trung tõm. Cụng ty cú bao gm 50 nhõn viờn trin khai cỏc
hot ng nghip v s sỏch, vn phũng v cỏc hot ng bỏn hng ti cỏc ca
hng bỏn gii thiu sn phm ca Tng Cụng ty.
Tuy ó cú s phõn chia hỡnh thnh rừ rng cỏc b mỏy phũng ban qun lý
hot ng tiờu th sn phm v õy l mt s hp lý hoỏ quan trng ó thỳc y
c hot ng tiờu th sn phm ca Tng Cụng ty khụng ngng phỏt trin
trong nhiu nm qua. Nhng s phõn chia cỏc b phn nh trờn vn cũn mt s
im hn ch nht nh.Vớ d nh hin nay, Tng Cụng ty vn thiu hn b
phn marketing. õy l b phn cú chc nng, vai trũ ht sc quan trng i vi
cỏc cụng ty cú quy mụ sn xut, kinh doanh ln, ó phỏt trin mng li tiờu th
c trong nc v ngoi nc nh Hanosimex. Chớnh vỡ im hn ch ny, nờn
vic sp xp cụng vic cho cỏc b phn chuyờn trỏch hot ng tiờu th sn
phm vn cũn cha thc s tho ỏng, cha kớch thớch s phỏt trin rng rói,
Giám đốc trung tâm
Phó Giám đốc
Trung tâm
Tổ chức hệ thống bán lẻ
Tổ chức công tác dịch
vụ thơng mại
Kế hoạch
Kinh doanh
Công tác hợp tác kinh
doanh
Khai thác thị trờng
Công tác ISO, SA,
WRAP của trung tâm
Công tác tổ chức, nhân sự,
tiền lơng của trung tâm
mạnh mẽ của Tổng Công ty trong tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là ở thị trường

nước ngoài, chưa tạo được sự đột biến trong năng lực cạnh tranh nhằm thúc đẩy
xuất khẩu, tạo dựng thương hiệu, uy tín cho Tổng Công ty.
1.2. Sự chuyên môn hoá, phân chia chức năng nhiệm vụ giữa các phòng
ban, bộ phận và các cá nhân trong bộ máy quản lý hoạt động tiêu thụ sản
phẩm.
Tổng Công ty đã có sự phân chia chức năng, nhiệm vụ rõ ràng giữa các bộ
phận, phòng ban và cá nhân đảm nhân chuyên trách quản lý hoạt động tiêu thụ
sản phẩm.
* Phòng Xuất Nhập khẩu.
Phòng Xuất Nhập Khẩu có chức năng quản lý, triển khai toàn bộ hoạt
động, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm xuất nhập khẩu của Tổng Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của các trưởng phòng và phó phòng được phân chia
cụ thể, rõ ràng như sau:
_ Nhiệm vụ của trưởng phòng.
Điều hành trực tiếp những công việc sau: Công tác hành chính của phòng,
công tác xuất khẩu nói chung, công tác nhập khẩu nói chung, công tác thị
trường ở các nước.
_ Nhiệm vụ của phó phòng 1 là: Phụ trách xuất khẩu sản phẩm khăn, sản
phẩm sợi, phụ trách nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, công tác thị trường các nước,
quản lý phòng mẫu để chào hàng, xúc tiến bán.
_ Nhiệm vụ của phó phòng 2 là: Công tác thị trường các nước, xuất khẩu:
Sản phẩm May dệt thoi, tiêu thụ hàng sau xuất khẩu, hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001- 2000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA, hệ thống WRAP của
phòng.
Hai phó phòng cũng có trách nhiệm phối hợp hoạt động với các đơn vị có
liên quan để triển khai những mảng đã được giao liên quan đến hoạt động tiêu
thụ sản phẩm.
* Phòng Kinh doanh:

×