Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………...2
I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài…………………………………………....3
I.3. Đối tượng nghiên
cứu…………………………………………………....3
I.4. Giới hạn phạm vi nghiên
cứu……………………………………………3
I.5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...3
II. PHẦN NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………3
II.2. Thực
trạng………………………………………………………………4
a. Thuận lợi, khó khăn……………………………………………………….4
b. Thành công, hạn chế………………………………………………………5
c. Mặt mạnh, mặt yếu………………………………………………………...5
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động…………………………………….6
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt
ra………….6
II.3.
Giải
pháp,
biện
pháp…………………………………………………….7
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp…………………………………………7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………………7
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện
pháp……………………………..12
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp………………………………12
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu…………..12
II.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu…………………………………………………………………………..13
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận……………………………………….………………………13
III.2. Kiến nghị……………………………………….……………………..14
Tài liệu tham khảo……………………………………….………………….17
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
1
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
I. PHẦN MỞ ĐẦU
I. 1. Lý do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển, nhu cầu giáo dục ngày càng cao. Trong chương trình
giáo dục phổ thông, bậc Tiểu học được coi là bậc học nền móng. Theo mục
tiêu của giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Bên
cạnh đó nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh thì chữ
viết cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc học tập của các em, dùng chữ viết
để học tập và giao tiếp.
Ngày nay trong sự phát triển của nền kinh tế thị trường, thời đại công nghệ
thông tin, vậy việc rèn luyện chữ viết cho học sinh có quan trọng hay không.
Là một giáo viên tiểu học đứng lớp, tôi nghĩ rằng chữ viết không đơn thuần
là phương tiện ghi nhận kiến thức, mà nó còn là một phần kiến thức cơ bản
của học sinh tiểu học, điều này đã được ghi nhận trong quy định chuẩn kiến
thức về đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học. Do vậy, việc rèn kĩ
năng viết chữ cho học sinh là một việc làm hết sức quan trọng. Đó cũng là
một trong những nội dung giáo dục ở tiểu học. Thông qua đó sẽ hình thành và
xây dựng những kĩ năng, thói quen và phẩm chất tốt cho học sinh.
Trước khi thực hiện đề tài tôi nhận thấy chữ viết của học sinh nơi tôi công
tác, là trường đặc thù (học sinh dân tộc Êđê chiếm 97,7%) đa số học sinh
trong trường chưa thật sự chú ý vào việc rèn chữ, giữ vở. Tỉ lệ học sinh viết
chữ đẹp còn ít, hầu hết các em chưa nắm vững quy trình viết chữ, sách vở
còn bị rách, nhàu nát, quăn góc và bẩn. Chữ viết tuỳ tiện, sai chính tả, viết
thiếu dấu, nét cao, nét thấp, viết hoa chưa đúng mẫu,.... Trong đó chữ viết
của học sinh lớp tôi khi mới nhận lớp chất lượng vở sạch – chữ đẹp đạt tỉ lệ
rất thấp, cụ thể như sau:
ĐẦU
L
T Xếp loại A Xếp loại B Xếp loại C
NĂM
S SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
HỌC
H
S
2013 –
3
2
4
1
1
3
1
5
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
2
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
2014
9
3
,
8
0
4
1,
,
7
5
2014 –
3
1
0
5
2
1
7
2015
7
9
0,
,
6
4
Nguyên nhân là do một số giáo viên trình bày bảng chưa khoa học, còn hạn
chế trong việc hướng dẫn học sinh các thao tác viết. Một số giáo viên chữ
viết còn chưa đung, đ
́
ẹp, chưa có kinh nghiệm rèn chữ cho học sinh. Chưa
chấm chữa bài một cách tỉ mỉ, thường xuyên cho học sinh. Bên cạnh đó, đa số
các bậc cha mẹ học sinh trình độ dân trí còn thấp cộng với đời sống kinh tế
còn nhiều khó khăn nên chưa quan tâm đến việc rèn chữ cho con em mình.
Chính vì lẽ đó mà phần nào học sinh đã sao nhãng trong việc rèn chữ, giữ vở
của mình. Bởi vậy, rèn luyện chữ viết cho học sinh tiểu học là vô cùng quan
trọng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh viết chữ đúng và đẹp, chính
là yêu cầu bức xúc của người giáo viên.
Xuất phát từ trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh với ý thức lương
tâm, trách nhiệm nghề nghiệp, bản thân tôi luôn suy nghĩ và trăn trở, không
ngừng tích lũy kinh nghiệm về chữ viết để giúp các em dân tộc thiểu số có
được chữ viết đúng, đẹp. Tôi mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp rèn
chư viêt cho hoc sinh l
̃ ́
̣
ớp 3”.
I. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu đề tài nhằm tìm ra biện pháp rèn chư viêt đep cho hoc sinh dân t
̃ ́ ̣
̣
ộc
thiểu số, nh ằ m nắm bắt thực trạng chữ viết của học sinh, nguyên nhân làm
hạn chế chất lượng chữ viết và việc giữ vở sạch. Đồng thời tìm những biện
pháp để nâng cao chất lượng chữ viết giúp các em viết chữ đúng mẫu, vi ế t
đúng nét, vi ế t đúng chính t ả , rõ ràng, viết nhanh, viết đẹp và biết cách
giữ gìn sách vở sạch sẽ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đề tài còn giúp cho việc
nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân.
Nhiệm vụ chủ yếu để giúp học sinh rèn chữ viêt đep là: Nghiên c
́ ̣
ứu cơ sở lí
luận và cơ sở thực tiễn có liên quan đến vấn đề rèn chữ viêt đep cho hoc sinh
́ ̣
̣
dân tộc thiểu số. Đánh giá đúng thực trạng chữ viêt c
́ ủa học sinh, cũng như
công tác dạy học của giáo viên. Tìm ra nguyên nhân, hạn chế của việc giữ vở
và rèn chữ viết cho học sinh. Từ đó có những biện pháp tốt nhất giúp học sinh
viết chữ ngày càng đẹp hơn.
I. 3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 3A, trường Tiểu học Võ Thị Sáu (Năm học 2013 – 2014).
Học sinh lớp 3D, trường Tiểu học Võ Thị Sáu (Học kì I, Năm học 2014 –
2015).
I. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu và áp dụng kết quả nghiên cứu tại trường Tiểu học
Võ Thị Sáu năm học 2013 – 2014 và Học kì I, Năm học 2014 – 2015.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
3
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
Học sinh dân tộc thiểu số lớp 3 trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã
Ea Bông, huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
Cha mẹ học sinh dân tộc thiểu số đang sinh sống tại xã Ea Bông,
huyện Krông Ana, tỉnh Đăk Lăk.
Giáo viên trong trường Tiểu học Võ Thị Sáu, xã Ea Bông, huyện Krông Ana,
tỉnh Đăk Lăk.
I. 5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp quan sát.
Phương pháp làm mẫu.
Phương pháp thuyết trình, giảng giải.
Phương pháp luyện tập thực hành.
Phương pháp điều tra viết.
Phương phap thao luân, phong vân.
́
̉
̣
̉
́
Phương pháp sử dụng trò chơi học tập.
II. PHẦN NỘI DUNG
II. 1. Cơ sở lý luận
Con người muốn làm được người tốt thì phải rèn luyện từng tí
một. Nét chữ cũng vậy, là học trò phải viết vở sạch đẹp, rõ ràng.
Người xưa có câu: "Văn là người, Chữ cũng là người". Cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng Người tâm huyết với sự nghiệp trồng người cũng đã
từng nhắc nhở: “Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học
sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các
em tính cẩn thận, tính kỷ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối
với thầy cô và bạn đọc bài vở của mình”. Khẳng định sự cần thiết của
việc rèn chữ viêt đep cho hoc sinh ti
́ ̣
̣
ểu học, từ năm 2011 – 2012 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định về việc tổ chức thi viết chữ đẹp
hàng năm cho giáo viên và học sinh tiểu học. Chính tầm quan trọng đó,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 31/QĐBGD&ĐT
ngày 14/6/2002 về việc ban hành mẫu chữ viết trong trường tiểu học,
cũng như hướng dẫn số 5150/TH/BGD&ĐT ngày 17/02/2002 về việc
hướng dẫn dạy và học viết chữ ở trường tiểu học. Cho đến nay đã
khơi dậy trong học sinh, giáo viên và xã hội về ý thức cần viết chữ
đẹp. Đây chính là việc nhìn nhận tầm quan trọng về ý nghĩa của chữ
viết.
“Nét chữ, nết người” chữ viết là một công cụ giao tiếp, trao đổi
thông tin, là phương tiện để ghi chép, tiếp nhận những tri thức văn hoá,
khoa học và đời sống. Không những thế chữ viết còn thể hiện tính cách
con người. Vì vậy, dạy học sinh viết chữ, từng bước làm chủ được
công cụ chữ viết để phục vụ cho học tập và giao tiếp là yêu cầu quan
trọng hàng đầu của môn Tiếng Việt, cũng như các môn học khác.
Tiếng Việt là môn học có vai trò quan trọng đối với học sinh tiểu
học nói chung và học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. Môn Tiếng Việt ở
trường tiểu học nhằm trang bị cho học sinh một công cụ để giao tiếp,
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
4
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
phát triển tư duy là cơ sở cho việc học tập các môn học. Trong bốn kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết chúng ta không quá coi trọng kĩ năng này mà
cũng không coi nhẹ kĩ năng khác. Chúng luôn hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
Một học sinh có kĩ năng viết nhanh, đẹp thì việc tiếp thu kiến thức của
môn học sẽ tốt hơn, tư duy phát triển nhanh hơn và dẫn đến khả năng
đọc, nói cũng tốt hơn.
Việc rèn chữ viết còn góp phần quan trọng vào việc rèn luyện
cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật,
óc thẩm mĩ. Chính vì lí do đó năm 2002 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành quyết định 31 về việc thay đổi mẫu chữ viết trong trường Tiểu
học gồm có 4 kiểu chữ:
+ Kiểu chữ viết đứng nét đều.
+ Kiểu chữ viết nghiêng nét đều.
+ Kiểu chữ viết đứng nét thanh nét đậm.
+ Kiểu chữ viết nghiêng nét thanh nét đậm.
Trong đó có kiểu chữ viết nghiêng nét thanh nét đậm được đặc
biệt chú ý, bởi khi viết kiểu chữ này là một nghệ thuật, nét chữ mềm
mại, mượt mà hơn. Tuy nhiên, sau mỗi lần thay đổi như vậy lại có
những điều làm được và chưa làm được. Thực trạng chữ viết của học
sinh hiện nay còn chưa đúng mẫu. Các em còn viết sai chính tả, viết
quá chậm hay có những học sinh viết tốt, viết nhanh, làm tính giỏi
nhưng chữ viết lại chưa đẹp, trình bày chưa sạch sẽ, rõ ràng thì không
thể trở thành một học sinh giỏi toàn diện được. Điều đó ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng học tập của các em.
II. 2. Thực trạng
a. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi:
Trong các hoạt động của nhà trường, Ban giám hiệu và đội ngũ
giáo viên luôn coi trọng việc rèn chữ viêt cho hoc sinh, cũng nh
́
̣
ư trong
giáo viên. Mỗi năm nhà trường đều tổ chức thi vở sạch – chữ đẹp để
rèn luyện ý thức viết chữ đẹp, phát huy tính tích cực giữ vở sạch – chữ
đẹp cho học sinh và giáo viên.
Năm học 2013 – 2014, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 3A
với tổng số 29 học sinh. Năm học 2014 – 2015, tôi chủ nhiệm lớp 3D
với tổng số 17 học sinh. Tôi nhận thấy hai lớp đều có điểm giống nhau
là một số em đã nhận biết được hết mặt chữ cái, viết chữ theo quy
định, một số em viết bài sạch sẽ, trình bày đẹp. Một số gia đình học
sinh đã quan tâm mua được những loại bút máy rèn chữ viết đẹp cho
các em.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ, đảm bảo cho
việc dạy và học của giáo viên và học sinh như phòng học, ánh sáng, bàn
ghế, đồ dùng cho các môn học,…. Chất lượng chữ viết của nhà trường
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
5
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
trong những năm gần đây đã được cải thiện nhiều so với những năm
học trước.
* Khó khăn:
Trường thuộc địa bàn của xã có nhiều khó khăn, học sinh dân
tộc thiểu số của lớp tôi (năm học 2013 – 2014) chiếm đến 82,8%; trong
đó có 10,3% là học sinh lưu ban đọc, viết chưa thành thạo. Năm học
2014 – 2015, 100% học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số, học
sinh lưu ban chiếm 5,9%. Trong đó có nhiều em tiếp thu kiến thức còn
nhiều hạn chế; đa số các em có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết còn chậm.
Cha mẹ các em phần lớn nằm trong diện lao động nghèo, hoàn cảnh khó
khăn và diện xóa đói giảm nghèo lại nhiều. Vì thế, cha mẹ ít quan tâm, chăm
lo đến việc học hành, đặc biệt là chưa thực sự coi trọng việc rèn chữ viết cho
con em mình. Đã khiến cho nhiều học sinh không tích cực trong các hoạt động
học tập. Tình trạng học sinh nghỉ học theo mùa vụ, đi học không chuyên cần
vẫn thường xuyên diễn ra. Nhiều em ngoài việc học trên lớp còn phải dành
phần lớn thời gian ở nhà cho việc giúp đỡ gia đình, nhất là vào mùa phát
nương làm rẫy, thu hoạch,...
Học sinh dân tộc thiểu số sử dụng Tiếng Việt chưa thành thạo
nên trong quá trình viết bài các em đều mắc lỗi về độ cao của từng con
chữ, điểm đặt bút và điểm dừng bút chưa đúng, viết thiếu dấu, sai
chính tả, chữ viết chưa đều, viết cẩu thả, viết còn chậm,… Nhiều em
đi học không mang đầy đủ sách vở, không có bút viết,….
b. Thành công, hạn chế
* Thành công:
Qua thực tế giảng dạy, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp rèn
chữ viêt đep đã đ
́ ̣
ạt nhiều kết quả khả quan. Bài viết của học sinh có
tiến bộ rõ rệt. Các em hạn chế mắc phải các lỗi cơ bản trong quá trình
viết chữ.
* Hạn chế:
Bên cạnh những thành công còn có nhiều hạn chế nhất định như
mất nhiều thời gian trong quá trình rèn chữ viết cho học sinh đòi hỏi
giáo viên phải nhiệt tình, kiên trì hướng dẫn, uốn nắn tỉ mỉ từng nét
chữ cho các em.
Hoc sinh tiêu hoc th
̣
̉
̣
ương hiêu đông, thiêu kiên tri, kho th
̀
́
̣
́
̀
́ ực hiên đ
̣ ược cać
thao tac đoi hoi s
́ ̀ ̉ ự kheo leo, cân thân khi rèn ch
́ ́
̉
̣
ữ viết đẹp.
c. Mặt mạnh, mặt yếu
* Mặt mạnh:
Trong tất cả các môn học thì hầu như môn nào các em cũng phải
viết bài vào vở, mỗi lần viết bài là giáo viên có thể hướng dẫn và uốn
nắn học sinh rèn chữ viết. Qua đó các em được rèn chữ viết thường
xuyên và liên tục sẽ trở thành thói quen để mỗi lần cầm bút là các em
có ý thức viết chữ cẩn thận và đẹp hơn.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
6
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
Chữ viết đẹp không phải ngày một, ngày hai là các em có thể
viết đẹp được mà phải thường xuyên rèn luyện. Trong quá trình rèn
luyện kịp thời phát hiện những lỗi cơ bản để uốn nắn, chỉnh lại các
nét, góp ý sửa chữa ngay từ những khiếm khuyết đầu tiên, từ đó đưa ra
cách thức cũng như phương pháp rèn chữ viết phù hợp hơn.
* Mặt yếu:
Đa số các em chưa có ý thức tự rèn chữ viết ở nhà, các em không
chịu khó rèn chữ trong thời gian nghỉ lễ và nghỉ hè, dẫn đến chữ viết
không có tiến bộ. Bên cạnh đó không có sự hướng dẫn và kĩ thuật rèn
chữ viết của cha mẹ học sinh, nên ảnh hưởng đến chữ viết của các em.
Do không nắm vững quy tắc viết chữ, khi các em viết sai rồi rất khó
sửa.
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động một số biện pháp rèn chữ viết
cho học sinh lớp 3
Nguyên nhân dẫn đến chất lượng chữ viết chưa đúng mẫu của học sinh dân
tộc thiểu số rất nhiều nhưng trong đề tài này tôi đề cập một trong những
nguyên nhân là do các em chưa hiểu rõ mục đích và tầm quan trọng của việc
giữ vở sạch, viết chữ đẹp. Đa số các em ngại viết, không có hứng thú và lòng
say mê khi viết chữ mà chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ viết cho xong bài học.
Viết chữ chưa đẹp do tính cẩu thả, tư thế ngồi và cách cầm bút, để vở chưa
đúng, khoảng cách giữa mắt và vở chưa đảm bảo. Các em học sinh dân tộc
thiểu số thường phát âm sai, đọc thiếu dấu thanh. Do đọc sai nên khi viết các
em cũng thường viết sai. Nhiều học sinh chưa hiểu hết nghĩa của từ Tiếng
Việt, chưa nắm vững cấu tạo của chữ viết, chưa phân biệt được âm vần,
phụ âm, nguyên âm hay dấu thanh.
Trình độ dân trí thấp, đời sống của nhiều gia đình còn nghèo đói. Đa số học
sinh là người dân tộc thiểu số sống trong một gia đình có nhiều thế hệ, giao
tiếp hàng ngày bằng tiếng mẹ đẻ, cha mẹ bận rộn với công việc làm ăn hoặc
không biết chữ nên rất khó khăn trong việc giúp các em rèn chữ viết ở nhà, ít
quan tâm đến sách vở cũng như các loại bút viết đúng tiêu chuẩn cho con em
mình, nhiều em đi học quên bút, mất bút, không có bút viết,…. Bên cạnh đó,
chiêu cao cua hoc sinh không đông đêu nên ban ghê ch
̀
̉
̣
̀
̀
̀
́ ưa hoan toan phu h
̀
̀
̀ ợp
vơi tât ca cac em.
́ ́ ̉ ́
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã
đặt ra
Đối với bậc tiểu học, yêu cầu cơ bản tối thiểu của học sinh là
đọc thông, viết thạo. Chữ viết của học sinh còn liên quan đến tất cả
các môn học khác. Muốn cho học sinh viết chữ đúng, đẹp thì điều
trước tiên người giáo viên phải viết bảng đẹp, cẩn thận vì học sinh
tiểu học dễ bắt chước “Thầy viết thế nào, trò viết thế ấy”. Giáo viên
phải nắm chắc quy trình và kĩ thuật viết chữ thường và chữ hoa theo
mẫu chữ hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Vận dụng linh hoạt
các phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh. Giáo
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
7
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
viên rà soát, phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có những biện
pháp rèn chữ viết cho phù hợp. Giáo viên hướng dẫn từng thao tác, viết
mẫu chữ chính xác, thành thạo, kiên trì rèn kĩ thuật viết cho học sinh,
viết từ đơn giản đến phức tạp.
Đặc điểm học sinh lớp 3 là lứa tuổi liên kết giữa lớp 1, 2 với lớp
4, 5. Khả năng viết chữ của các em còn chậm. Ở lớp 1, lớp 2 các em đã
được học cấu tạo chữ thường, chữ hoa nhưng do đặc điểm lứa tuổi dễ
nhớ, mau quên của học sinh tiểu học và không được rèn luyện thường
xuyên nên khi lên lớp 3 thì phần lớn học sinh viết chữ chưa đúng quy
trình, sai về độ cao, khoảng cách của chữ, viết chữ thiếu dấu, đặt dấu
thanh chưa đúng vị trí, tốc độ viết không đảm bảo,… Các tiết Chính tả
và Tập viết thường mất nhiều thời gian vì các em viết bài quá chậm.
Do đó, việc học các môn trong chương trình gặp nhiều khó khăn.
Như vậy, muốn dạy cho học sinh kĩ năng viết chữ đúng yêu cầu,
luyện cho học sinh viết chữ nhanh và đẹp thì phải có kế hoạch, biện
pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho các em. Việc rèn chữ viết cho
học sinh dân tộc thiểu số nhằm giúp các em ý thức cẩn thận trong khi
viết, viết đúng chính tả, đảm bảo tốc độ khi viết, đê nâng cao ch
̉
ất
lượng chữ viết cho học sinh, người giáo viên luôn giữ vai trò quyết
định. Bên cạnh đó cần phải phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện
pháp rèn học sinh của mình viết chữ đúng mẫu, đúng quy trình, viết
nhanh,… hình thành ở các em tính cẩn thận, tính kỉ luật. Ý thức này
không những hình thành ở học sinh tiểu học mà còn ở các lớp trên và về
sau.
II. 3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
Mục đích nhằm nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh giúp
các em nắm vững: Viết chữ phải đúng quy trình và kĩ thuật, đảm bảo
tốc độ khi viết, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm đặt bút, dừng bút
của từng con chữ, vị trí đặt dấu thanh,... rèn chữ viết đẹp cho học sinh.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
Rèn chữ viết cho học sinh phải được chú ý trong khi các em viết
ở tất cả các môn học không chỉ riêng môn Tập viết và Chính tả. Không
nên xem nhẹ môn học nào bởi vì các môn học đều có liên quan bổ sung
cho nhau. Vì vậy, để giúp các em học sinh viết đúng quy định, rõ ràng,
đều nét, viết liền mạch, viết đẹp và đạt tốc độ yêu cầu, đồng thời có ý
thức giữ gìn sách vở tôi đã vận dụng một số biện pháp sau:
Biện pháp 1: Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.
Thông qua việc nghiên cứu tìm tòi, tôi rà soát tình hình thực tế
của lớp mình trực tiếp giảng dạy, từ đó tìm ra những biện pháp thích
hợp nhất cho từng đối tượng học sinh. Đây chính là then chốt giúp chất
lượng chữ viết được tăng lên nhằm đảm bảo mục tiêu giáo dục.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
8
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
Về kiến thức: Củng cố hoàn thiện hiểu biết về hình dáng, quy
trình viết chữ, cách nối chữ hoa và chữ thường, vị trí đánh dấu thanh,
khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng...
Về kĩ năng: Hình thành cho học sinh kĩ năng viết nhanh, viết
đúng, viết đẹp và biết trình bày bài viết. Trước khi cho học sinh viết
bài vào vở, tôi hướng dẫn học sinh về tư thế ngồi viết, cách cầm bút,
để vở. Bám sát yêu cầu đó, tôi luôn chuẩn bị chu đáo trong quá trình rèn
chữ viết cho học sinh.
Về thái độ: Học sinh có ý thức cẩn thận, tích cực, tự giác, hứng thú trong
học tập, nắn nót khi viết bài, biết giữ gìn sách vở sạch sẽ cũng như sự trong
sáng của Tiếng Việt.
Biện pháp 2: Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
Để giúp học sinh viết được những nét chữ đúng mẫu và đẹp, tôi đã hướng
dẫn cả lớp tư thế ngồi viết: Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng, không tỳ ngực vào
cạnh bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở từ 25 – 30cm. Cánh tay trái đặt trên mặt
bàn bên trái lề vở, bàn tay trái tỳ vào mép vở, giữ vở không xê dịch khi viết.
Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn; khi viết bàn tay và cánh tay phải có thể
dịch chuyển từ trái sang phải và từ phải sang trái dễ dàng. Trước mỗi giờ viết
bài, đặc biệt là giờ học Tập viết, Chính tả tôi thường yêu cầu học sinh nhắc
lại tư thế ngồi viết (Ví dụ: Hỏi “Muốn viết chữ đẹp em phải ngồi như thế
nào ?”). Dần dần, các em sẽ có thói quen ngồi viết đúng tư thế.
Biện pháp 3: Hướng dẫn cách để vở.
Vở mở không gập đôi, không để vở quăn mép, để hoàn toàn trên mặt bàn, hơi
nghiêng về bên trái khoảng 15 độ so với cạnh bàn sao cho mép vở song song
với cánh tay.
Biện pháp 4: Hướng dẫn cách cầm bút.
Một việc cũng hết sức quan trọng giúp cho việc viết chữ đẹp là cách cầm bút
và đặt vở trên bàn. “Khi viết, cầm bút bằng 3 ngón tay của bàn tay phải: ngón
trỏ, ngón cái và ngón giữa. Đầu ngón trỏ đặt trên thân bút, đầu ngón cái giữ
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
9
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
bên trái thân bút, đầu ngón giữa tựa vào bên phải thân bút. Khi viết 3 ngón tay
này giữ bút, điều khiển bút dịch chuyển. Ngoài ra cần sự phối hợp của cổ tay,
cánh tay, khuỷu tay khi viết”. Tôi cũng lưu ý các em cầm bút vừa phải. Vì nếu
cầm bút sát ngòi, quá xa ngòi hoặc cầm quá chặt thì việc điều khiển bút khi
viết sẽ khó khăn, làm cho chữ xấu mà mực dễ bị giây ra tay, ra vở.
Biện pháp
5:
CÁCH CẦM BÚT ĐÚNG
Cách viết
trên
vở.
Tôi luôn nhắc học sinh cách đặt vở sao cho cạnh dưới quyển vở hơi nghiêng
so với cạnh bàn. Lựa chọn vở như thế nào ? Vở viết cũng góp phần quan
trọng, phải chọn vở có trang giấu dày, dòng kẻ đều, ô li không quá to cũng
không quá nhỏ. Những yếu tố tưởng chừng không quan trọng nhưng thực
chất đã góp phần tích cực vào việc rèn chữ cho học sinh. Tiếp theo, tôi dạy
cho học sinh các thao tác viết chữ từ đơn giản đến phức tạp, dạy cho học
sinh kĩ thuật viết các nét, cách lia bút và cách nối nét. Đồng thời giúp học sinh
xác định được khoảng cách, vị trí cỡ chữ trên vở kẻ ô li để hình thành kỹ năng
viết đúng mẫu, rõ ràng và tiến tới là viết đẹp, viết nhanh.
Biện pháp 6: Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.
Tôi dạy cho học sinh các nét cơ bản thật kỹ. Học sinh phải nắm
được các nét cơ bản đó. Để giúp cho học sinh viết đúng cỡ chữ, viết
đẹp thì không thể coi thường phần viết nét chữ cơ bản: nét ngang, nét
sổ, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai
đầu, nét cong hở phải, nét cong hở trái, nét cong kín, nét khuyết trên, nét
khuyết dưới, nét thắt.
Với 13 nét cơ bản này tôi yêu cầu học sinh học thuộc và viết
chính xác. Từ những nét cơ bản này học sinh viết sang các con chữ rất
dễ dàng.
* Ví dụ:
+ Chữ cái a gồm 2 nét: nét cong kín kết hợp với nét móc ngược (móc phải).
+ Chữ cái h gồm 2 nét: nét khuyết trên kết hợp với nét móc hai đầu.
Bên cạnh đó tôi giải thích các thuật ngữ như:
Điểm đặt bút: Là điểm bắt đầu khi viết một nét trong chữ cái.
Điểm đặt bút có thể nằm trên đường kẻ ngang hoặc không nằm trên
đường kẻ ngang.
Điểm dừng bút: Là vị trí kết thúc của nét chữ trong một chữ cái.
Điểm dừng bút có thể trùng với điểm đặt bút hoặc không nằm trên
đường kẻ ngang.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
10
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
Biện pháp 7: Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ
theo nhóm.
Mẫu chữ cái viết thường: (chia thành 5 nhóm)
+ Nhóm 1: (1 đơn vị) o, ô, ơ, a, ă, â, u, ư, e, ê, c, m, n, v, x, i
+ Nhóm 2: (1,25 đơn vị) r, s nhóm chữ có nét tương đồng là nét
cong, nét móc có vòng xoắn.
+ Nhóm 3: (1,5 đơn vị) t
+ Nhóm 4: (2 đơn vị) d, đ, p, q
+ Nhóm 5: (2,5 đơn vị) b, g, h, k, l, y nhóm chữ cái có nét khuyết.
Các dấu thanh được viết trong phạm vi 1 ô vuông có cạnh là 0,5 đơn
vị
Mẫu chữ cái viết hoa: (chia thành 6 nhóm)
+ Nhóm 1: A, Ă, Â, N, M
+ Nhóm 2: B, D, Đ, P, R
+ Nhóm 3: C, G, S, L, E, Ê
+ Nhóm 4: I, K, V, H, T
+ Nhóm 5: O, Ô, Ơ, Q
+ Nhóm 6: U, Ư, Y, X
Chiều cao của các chữ cái viết hoa là 2,5 đơn vị, riêng hai chữ cái viết hoa G,
Y được viết với chiều cao là 4 đơn vị.
Mẫu chữ số:
+ Các chữ số: (2 đơn vị) 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9.
Tôi giúp các em viết đúng các phụ âm đầu bằng cách đưa ra các
hiện tượng chính tả dễ nhầm lẫn để học sinh phân biệt được một cách
chính xác.
* Ví dụ: Việc lẫn lộn chữ ghi âm đầu (c/k/q; g/gh; ng/ngh;
ng/nh); chữ ghi âm đệm (u/o); âm chính (i, y; ia, ya, iê, yê; ua, uô; ưa,
ươ; a, ă;...) và âm cuối (ng/nh; c/ch; i/y; u/o) là do học sinh chưa
nắm vững quy tắc chính tả. Trường hợp lẫn lộn d/gi phần lớn là viết
tùy tiện, chỉ dựa vào ý chủ quan, ít theo quy tắc.
c/k/q
+ cót ≠ kót; cối ≠ kối; cuốc ≠ quốc; ...
+ ké ≠ cé; kép ≠ cép; kịch ≠ cịch; kim ≠ cim; ...
+ quả ≠ kủa; quản ≠ quoản; que ≠ coe; quen ≠ quoen; quýnh ≠ quynh.
d/gi
+ dám ≠ giám; da ≠ gia; dẻ ≠ giẻ, rẻ; dễ ≠ giễ; diều ≠ giều; dù ≠ giù;
...
+ gì ≠ dì; giúp ≠ dúp; giọng ≠ dọng; giữa ≠ diữa; giặt ≠ dặc; giờ ≠ dờ;
...
g/gh
+ gạc ≠ ghạc; gái ≠ ghái; gánh ≠ ghánh; gắt ≠ ghắt; gõ ≠ ghõ; ...
+ ghé ≠ gé; ghép ≠ gép; ghét ≠ gét; ghê ≠ gê; ghềnh ≠ gềnh; ghi ≠ gi; ...
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
11
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
ng/ngh
+ ngạc ≠ nghạc; ngập ≠ nghập; nguyên ≠ nguiên; ngôi ≠ nghôi; ...
+ nghe ≠ nge; nghẹn ≠ ngẹn; nghìn ≠ ngìn; nghiêng ≠ ngiêng; ...
* Ví dụ: Lỗi do tiếng có vần khó: buýt ≠ bít, bút, buýp; khuỷu ≠
khủy, khỉu, khỷu, khủi, khửu; khuya ≠ khua, khia, khya; nguệch ngoạc
≠ nguyệch ngoặc, nghệch ngoạt; quét ≠ quyét; quyết ≠ quyếc, quếc,
quyêt, quiết, qyết; ...
Đôi v
́ ơi nh
́ ưng em viêt câu tha, ch
̃
́ ̉
̉ ưa chiu kho luyên ch
̣
́
̣
ữ, tôi kiêm
̉
tra sat sao, giao bai luyên tâp cu thê cho cac em, tôi viêt mâu cho cac em
́
̀
̣
̣
̣
̉
́
́ ̃
́
luyên tâp.
̣ ̣ Việc viết mẫu của tôi là một thao tác trực quan trên bảng lớp
giúp học sinh nắm bắt được quy trình viết từng nét của từng chữ cái.
Do vậy, tôi phải viết chậm, đúng theo quy tắc, vừa viết vừa giảng giải,
phân tích cho học sinh. Khi viết mẫu, tôi tạo điều kiện để học sinh nhìn
thấy tay của tôi viết từng nét chữ.
Học sinh viết chậm, viết sai hàng ngày, thời gian đầu tôi cho học
sinh viết thơ bốn chữ hoặc năm chữ với số lượng ít sau nâng dần lên
viết thơ lục bát, đoạn văn. Sau mỗi bài viết tôi đánh giá sản phẩm của
học sinh, trực tiếp chỉ chỗ sai cho học sinh từ cách trình bày đến điểm
đặt bút và dừng bút của các con chữ. Đối với học sinh viết chữ đẹp rồi
thì tôi vẫn hướng dẫn các em kĩ thuật cầm bút, lia bút, rê bút để chữ
viết đẹp ở mức độ cao hơn là có nét thanh nét đậm. Ngoài luyện chữ
viết theo mẫu, tôi sưu tầm thêm các mẫu chữ đẹp, chữ sáng tạo cho
học sinh tham khảo và hướng dẫn học sinh luyện viết, khơi nguồn cảm
hứng yêu thích luyện viết chữ đẹp cho các em. Xây dựng nguồn lực
vững chãi để tham gia các hội thi viết chữ đẹp cấp trường, cấp
huyện,...
Biện pháp 8: Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.
Khi rèn cho học sinh viết chữ tôi hướng dẫn cho các em phân biệt
rõ độ cao, độ rộng, khoảng cách các con chữ (Khoảng cách giữa các
chữ bằng khoảng cách một con chữ, khoảng cách giữa các con chữ
bằng 1/2 độ rộng của chữ o) và ngay từ đầu giúp các em viết đúng cỡ
các con chữ đó. Khi viết, viết liền mạch, các nét chữ nối liền liên tục
không bị đứt quãng. Sau đó nhấc bút lên, viết dấu thanh rồi mới chuyển
sang chữ tiếp theo. Khi viết cần lưu ý nét bắt đầu và nét kết thúc (các
nét móc, nét khuyến, nét nối,…); điểm đặt bút, điểm dừng bút để hình
thành thói quen mỗi khi các em viết bài.
* Ví dụ: Khi dạy viết chữ “trường” tôi hướng dẫn học sinh: viết
truong liền mạch không bị đứt quãng, xong mới nhấc bút lia bút lên
đánh dấu của con chữ t, ư, ơ và dấu huyền trên đầu con chữ ơ –
trường.
Học sinh viết bài bất kể là bai Chính t
̀
ả, Tập viết hay ghi tên bài
các môn học khác, tôi theo dõi nhắc nhở từng đối tượng học sinh.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
12
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
Những em viết cẩu thả thường là những em hiếu động, mải chơi,... Do
đó tôi quan tâm đặc biệt đến đối tượng học sinh này.
Trong quá trình dạy, tôi phân tích cấu tạo của các con chữ, hương
́
dân c
̃ ụ thể cho học sinh trong quá trình luyện viết chữ có tuyên dương,
khuyến khích học sinh kịp thời, đánh giá chi tiết, cụ thể, thường xuyên.
Có biện pháp hỗ trợ giúp học sinh khắc phục nhược điểm về chữ viết
của mình.
Tôi nêu một số tấm gương tiêu biểu về viết chữ đẹp cho học
sinh noi gương học tập. Kịp thời động viên, khích lệ những học sinh có
chữ viết tiến bộ. Tuyên dương những học sinh có bài viết đẹp.
Ngoài ra tôi thường xuyên sưu tầm các bai vi
̀ ết đẹp giới thiệu cho
học sinh, cho các em quan sát, nhận xét từ đó giúp các em tự hoc hoi va
̣
̉
̀
ren ch
̀ ư viêt cho minh.
̃ ́
̀
Tôi hướng dẫn cho cha mẹ học sinh cách chọn bút và rèn cho các
em cách tự luyện chữ viết ở nhà.
Tôi tích cực tự học hỏi, thường xuyên rèn luyện chữ viết của
mình đúng mẫu và đẹp, trau dồi kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh
qua đồng nghiệp và các tài liệu, phương tiện giáo dục.
Chính vì vậy để áp dụng tốt các biện pháp rèn chữ viêt đep cho
́ ̣
hoc sinh
̣
một cách khoa học thì phải có sự hướng dẫn tỉ mỉ, từng li,
từng tí của giáo viên. Mặt khác, giáo viên còn phải hiểu tâm lý lứa tuổi
học sinh. Không nên cho các em ngồi viết liền trong một thời gian dài
dễ gây mỏi tay và chán. Cần thường xuyên tổ chức các trò chơi thi viết
chữ đẹp trong mỗi tiết học. Tổ chức thi “Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”
trong từng tháng, tạo sự hứng thú rèn luyện cho học sinh.
c. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp
Để thực hiện các giải pháp, biện pháp trên đòi hỏi giáo viên phải
kiên trì, rèn luyện hàng ngày cho học sinh, uốn nắn và kịp thời giúp đỡ
học sinh, lập kế hoạch rèn chữ viết cho học sinh một cách phù hợp với
từng đối tượng học sinh trong lớp.
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các giải pháp, biện pháp tôi đã thực hiện trong đề tài có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau, chúng là cầu nối để tạo lên sự thành công, là một
quá trình rèn luyện thường xuyên và bền bỉ mang lại hiệu quả trong
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
13
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh. Mỗi giải pháp, biện pháp trong đề
tài tác động qua lại và hỗ trợ với nhau nhằm nâng cao chất lượng chữ
viết cho học sinh dân tộc thiểu số tại lớp tôi. Góp phần hình thành nên
các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt tất cả các môn học.
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên
cứu
Kết quả khảo nghiệm: N ắm được vai trò quan trọng của việc
rèn chữ viết cho học sinh và phối hợp khéo léo các biện pháp trên vào
quá trình rèn chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số, kết quả cụ thể
như sau:
NĂM HỌC
2013 – 2014
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Tháng 1 và 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
HỌC KÌ I
NĂM HỌC
2014 – 2015
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
TSHS
29
TSHS
17
Xếp loại A
SL
Tỉ lệ %
20,7
6
27,6
8
37,9
11
44,8
13
55,2
16
62,1
18
69,0
20
69,0
20
Xếp loại B
SL Tỉ lệ %
37,9
11
37,9
11
34,5
10
31,1
9
27,6
8
24,1
7
20,7
6
24,1
7
Xếp loại C
SL
Tỉ lệ %
41,4
12
34,5
10
27,6
8
24,1
7
17,2
5
13,8
4
10,3
3
6,9
2
Xếp loại A
SL
Tỉ lệ %
Xếp loại B
SL Tỉ lệ %
Xếp loại C
SL
Tỉ lệ %
0
2
5
7
0
11,8
29,4
41,2
7
6
5
5
41,2
35,3
29,4
29,4
10
9
7
5
58,8
52,9
41,2
29,4
Nhìn vào bảng kết quả rèn luyện chữ viết cho học sinh lớp 3A trong năm học
2013 – 2014, đầu năm chất lượng vở sạch – chữ đẹp còn thấp do chưa nắm
được kĩ thuật viết chữ nên các em còn quên cấu tạo của các nét cơ bản, chữ
viết còn tẩy xóa nhiều, viết còn sai về độ cao, khoảng cách, các nét chữ cũng
như điểm đặt bút chưa đúng, vở còn bị quăn góc nên tháng 9 xếp loại A chỉ
đạt 20,7%; loại B đạt 37,7%; loại C tăng 41,4%. Nhưng nhờ sự kiên trì rèn
luyện, áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh nên hàng tháng kết
quả vở sạch – chữ đẹp của các em có sự tiến bộ và thu được thành công rõ
rệt. Số lượng học sinh đạt vở sạch – chữ đẹp đến cuối năm học xếp loại A
tăng 69,0%; loại B đạt 24,1%; loại C giảm còn 6,9%.
Trước sự tiến bộ về chữ viết của các em học sinh lớp 3A tôi rất vui mừng và
tiếp tục áp dụng các biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3D ở học kì I
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
14
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
năm học 2014 – 2015, tôi cũng thu được kết quả khả quan. Các em sinh sống
và học tập tại điểm trường nằm ở Buôn Sah nên việc học tập gặp rất nhiều
khó khăn cũng như chất lượng chữ viết đầu năm học rất yếu. Cụ thể tháng 9
không có học sinh nào đạt vở sạch – chữ đẹp loại A; loại B đạt 41,2%; loại C
chiếm tỉ lệ cao nhất là 58,8%. Nhưng sang tháng 10 tôi thấy chữ viết của các
em ngày một tiến bộ lên, các em ngồi đúng tư thế, cầm bút, để vở viết đúng
cách, hình thành được kĩ năng viết đúng mẫu, chữ viết rõ ràng, viết nhanh và
đẹp hơn. Các em có ý thức rèn chữ viết hơn trong mỗi giờ học, kết quả đến
cuối học kì I vở sạch – chữ đẹp loại A tăng 41,2%; loại B và loại C giảm còn
29,4%. Chính kết quả đó đã động viên và kích lệ cả cô và trò tiếp tục rèn
luyện chữ viết trong học kì II này để tỉ lệ vở sạch – chữ đẹp của các em cao
hơn nữa.
Giá trị khoa học: Với mục tiêu phát hiện những yếu kém về chữ viết của
học sinh dân tộc thiểu số, khắc phục những khó khăn trong học tập, từng
bước nâng cao chất lượng rèn chữ viết đẹp cho học sinh dân tộc thiểu số. Sau
khi nghiên cứu và thực hiện các biện pháp trên cho thấy chất lượng vở sạch –
chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số đã được nâng cao dần.
II. 4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề
nghiên cứu
Sau một thời gian kiên trì tìm ra những giải pháp trong quá trình rèn luyện
chữ viết cho học sinh dân tộc thiểu số đã nâng cao chất lượng chữ viết cho
từng đối tượng học sinh lớp tôi giảng dạy. Việc giữ vở sạch – viết chữ đẹp
của học sinh có sự tiến bộ rõ rệt và thu được kết quả khả quan: 01 em đạt
giải Nhì, 01 em đạt giải Ba và 02 em công nhận chữ viết đẹp cấp trường. Sự
tiến bộ rõ rệt về chữ viết của các em đã thúc đẩy các em nỗ lực phấn đấu
viết chữ đẹp.
Kết quả khảo nghiệm đã cho thấy hiệu quả của đề tài trong việc rèn chư ̃
viêt cho hoc sinh không ph
́
̣
ải ngày một, ngày hai mà có được. Mà đó là kết quả
của một quá trình dày công khổ luyện của cả cô và trò. Việc giữ vở sạch,
viết chữ đẹp của học sinh dân tộc thiểu số ở lớp tôi đã có sự tiến bộ rõ rệt:
chữ viết tương đối đều, bài viết sạch đẹp, tốc độ viết của học sinh đã nhanh
hơn, tỉ lệ viết đúng, viết đẹp của học sinh cũng nâng lên, tình trạng viết sai
lỗi chính tả còn ít. Một số em có khả năng viết chữ nghiêng, chữ sáng tạo có
nét thanh nét đậm.
Giá trị khoa học mang lại khi thực hiện đề tài: nghiên cứu và áp dụng thực
tế rèn luyện chữ viết hàng ngày có vai trò vô cùng quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng chữ viết cho học sinh lớp 3 nói riêng và học sinh bậc tiểu học
nói chung. Bên cạnh đó nâng cao khả năng đọc, viết Tiếng Việt cho học sinh
dân tộc thiểu số.
III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
III. 1. Kết luận
Mục tiêu giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về mọi mặt, góp phần hình thành
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
15
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
nhân cách con người Việt Nam, nâng cao chất lượng chữ viết cho học sinh
cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Việc viết chữ đẹp không chỉ là thành tích
mà là yêu cầu căn bản của người học trò. Nét chữ thể hiện tính kiên trì, chăm
chỉ của người viết. Những dòng chữ thẳng hàng, đẹp, rõ nét thể hiện sự trang
trọng và tính cách cẩn thận của người viết đối với người đọc. Bởi lẽ với bất
kỳ môn học nào đều phải đạt được yêu cầu trọng tâm về kiến thức, kỹ năng
và thái độ. Ý nghĩa giáo dục thẩm mỹ, đức tính kiên trì, bền bỉ, thận trọng và
chính xác.
Thấy được tầm quan trọng của việc rèn chữ viết và giữ vở sạch
đẹp cho học sinh là một nhiệm vụ cần thiết trong việc nâng cao chất
lượng dạy và học của bậc Tiểu học. Tôi đã áp dụng và thực hiện thành
công các biện pháp sau:
1. Xác định mục tiêu rèn chữ viết cho học sinh.
2. Hướng dẫn tư thế ngồi viết.
3. Hướng dẫn cách để vở.
4. Hướng dẫn cách cầm bút.
5. Hướng dẫn cách viết trên vở.
6. Giúp học sinh nắm được các nét cơ bản.
7. Giúp học sinh nắm được độ cao và cách viết các con chữ theo nhóm.
8. Kĩ thuật rèn chữ viết cho học sinh.
Xây dựng thành công phong trào viết chữ đẹp là một việc làm hết sức cần
thiết và quan trọng, không thể thiếu trong việc tổ chức các hoạt động giáo
dục ở trường Tiểu học. Vì nó sẽ giúp học sinh biết giữ cẩn thận sách vở của
mình, có ý thức luyện viết chữ đẹp làm cho việc học tập của các em được dễ
dàng, thuận lợi và hiệu quả cao hơn. Để có được nét chữ đẹp, ngoài năng
khiếu bẩm sinh, mỗi người phải trải qua quá trình kiên trì, chăm chỉ rèn chữ
viết. Bên cạnh đó còn thể hiện được ý thức của con người trong quá trình học
tập và rèn luyện,….
III. 2. Kiến nghị
Đối với nhà trường: Tổ chức thường xuyên các cuộc thi viết
chữ đẹp cho giáo viên và học sinh. Không nên giới hạn số lượng thí
sinh dự thi để giáo viên và học sinh có cơ hội giao lưu, học hỏi và thể
hiện năng lực bản thân. Cần có khen thưởng, động viên, khuyến khích
với giáo viên và học sinh có tiến bộ trong quá trình giảng dạy và rèn
luyện chữ viết. Về cơ sở vật chất: Bàn ghế phải phù hợp với học sinh
theo từng lứa tuổi.
Đối với giáo viên: Cần phải rèn kĩ năng đọc, viết thật chuẩn,
thường xuyên tự học hỏi, rèn luyện mình để thực sự là tấm gương sáng
cho học sinh noi theo. Giáo viên phải kiên trì, vượt khó, tìm tòi, sáng tạo
và có bản lĩnh, có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, tận
tụy với học sinh.
Mỗi giáo viên phải tự rèn luyện mình từ chữ viết ở vở, ở bảng ,
đến tư thế ngồi viết, cách cầm bút để làm gương trước học sinh. Giáo
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
16
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
viên phải đánh giá bài viết thường xuyên cho học sinh, kịp thời khuyến
khích và động viên học sinh theo đúng tinh thần của Thông tư 30/2014.
Phải kết hợp và sử dụng các phương pháp rèn luyện chữ viết cụ thể,
phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp mình, tuân theo nguyên
tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Từ đó giúp các em: Viết
chữ đúng quy trình và kĩ thuật, nhớ được độ cao, khoảng cách, điểm
đặt bút, dừng bút của từng con chữ, vị trí đánh dấu thanh,... viết đúng,
viết nhanh, viết đẹp.
Đối với học sinh: Có ý thức tự giác, tích cực trong học tập. Biết
lắng nghe, nhận xét của cô, của bạn để tự sửa chữa, khắc phục nhược
điểm của mình. Mạnh dạn góp ý, sửa sai giúp đỡ bạn trong học tập
cũng như trong rèn luyện chữ viết đẹp.
Đối với cha mẹ học sinh: Cần quan tâm hơn nữa tới việc học
tập của con em mình. Kết hợp với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để
rèn kĩ năng viết chữ đẹp cũng như các kĩ năng khác cho các em. Cha mẹ
học sinh phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra vở của con em mình. Bên
cạnh đó phải tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, về mọi mặt
giúp nâng cao chất lượng chữ viết của học sinh, để các em có ý thức
giữ gìn vở sạch sẽ, luyện chữ đẹp ở lớp và ở nhà.
Trên đây là “Một số biện pháp rèn chữ viêt cho hoc sinh l
́
̣
ớp 3” của
bản thân tôi trong quá trình trực tiếp giảng dạy và rèn chữ viết đẹp cho học
sinh, đề tài là sự mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào phong trào “Vở
sạch – chữ viết đẹp” nói chung và rèn luyện nhân cách cho học sinh nói riêng.
Tuy bước đầu đã thu được những kết quả nhất định song không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp, bổ sung
của chuyên môn nhà trường, của các đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong
công tác rèn chữ viết cho học sinh./.
Krông Ana, ngày 02 tháng 01 năm 2015.
Người viết
Phạm Thị
Phượng
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
17
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP TRƯỜNG
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CẤP HUYỆN
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
18
Một số biện pháp rèn chữ viết cho học sinh lớp 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 31/2002/QĐBGDĐT ngày 14/6/2002 ban hành
Mẫu chữ viết trong trường tiểu học.
2. Quyết định số 5150/TH ngày 17/6/2002 về việc Hướng dẫn
dạy và học viết chữ ở Tiểu học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Công văn 9832/BGDĐTGDTH ngày 01/9/2006 về việc Hướng
dẫn thực hiện chương trình các môn học lớp 1, 2, 3, 4, 5.
4. Thông tư 32/2009/TTBGDĐT ngày 27/10/2009 về việc ban
hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học.
5. Công văn số 8114/BGDĐTGDTH V/v nâng cao chất lượng
dạy học cho học sinh dân tộc thiểu số ban hành ngày 15 tháng 9 năm
2009.
6. Thông tư 41/2010/TTBGDĐT ngày 30/12/2010 ban hành Điều
lệ trường tiểu học.
7. Thông tư 30/2014/TTBGDĐT ngày 28/8/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Quy định đánh giá học sinh tiểu học.
8. Sách giáo khoa, sách giáo viên lớp 3.
9. Vở luyện viết chữ đẹp lớp 3.
10. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học.
GV: Phạm Thị Phượng – Trường Tiểu học Võ Thị Sáu
19