Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN lý CHUỖI NHÀ HÀNG GOLDEN BOY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ
CHUỖI NHÀ HÀNG GOLDEN BOY

Hà Nội – Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRẦN ĐỨC LONG

XÂY DỰNG WEBSITE QUẢN LÝ
CHUỖI NHÀ HÀNG GOLDEN BOY

Chuyên ngành
Mã ngành

: Công nghệ thông tin
: D480201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. LÊ LAN ANH

Hà Nội – Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài đồ án tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn
chân thành nhất đến các Cán bộ Giảng viên Khoa Công nghệ Thông tin, các cán bộ


giảng viên trong Trường Đại học Tài nguyên Môi trường Hà Nội đã tận tình giảng dạy
và truyền đạt kiến thức cho em. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt về sự chỉ
dạy, hướng dẫn tận tình của ThS. Lê Lan Anh đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp
những ý kiến giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Khoa Công nghệ Thông tin – Trường Đại Học
Tài nguyên Môi trường Hà Nội đã luôn quan tâm và tạo điều kiện giúp em hoàn thành
đề tài đồ án tốt nghiệp này. Ngoài ra, em xin cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ và
trao đổi thêm nhiều thông tin về đề tài trong quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng em vô cùng biết ơn gia đình và bạn bè, những người đã luôn luôn ở
bên cạnh em, động viên, quan tâm, giúp đỡ chia sẻ với em trong suốt thời gian thực
hiện đề tài đồ án tốt nghiệp.
Do kiến thức, khả năng nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những lời góp ý từ quý Thầy cô để đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thiện và giúp em có thêm những kinh nghiệm quý báu.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô giảng viên trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội nói chung, các thầy cô khoa công nghệ thông tin nói riêng dồi
dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Sinh viên thực hiện

Trần Đức Long

3


MỤC LỤC

4



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
SQL
CSDL
PHP
PK
FK
MVC
WTO
NCC

Tên tiếng anh
Structured Query Language
Hypertext Preprocessor
Primary Key
Foreign Key
Model – View – Controller
World Trade Organization

5

Nghĩa tiếng việt
Ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc
Cơ sở dữ liệu
Bộ xử lý siêu văn bản
Khóa chính
Khóa phụ
Tổ chức Thương mại Thế giới
Nhà Cung Cấp



DANH MỤC CÁC BẢNG

6


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

7


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, vai trò của hệ thống thông tin là rất lớn, và nó ảnh hưởng
tới mọi lĩnh vực, trong đó nhà hàng, cafe, bar là một trong những loại hình kinh doanh
đầy thử thách. Nó đòi hỏi sự tận tâm và khả năng nắm bắt chi tiết. Việc ứng dụng phần
mềm trong quản lý nhà hàng đặc biệt là thông tin khách hàng, nhà cung cấp, bán hàng,
kho, ... sẽ mang lại hiệu quả rất lớn.
Nói đến việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong đời sống không thể không
nói đến việc ứng dụng phần mềm trong quản lý. Phần mềm quản lý là phần mềm ứng
dụng trên máy vi tính có nhiệm vụ tin học hóa các quy trình của doanh nghiệp. Đây
cũng chính là hệ thống dùng để nạp, quản trị các thông số, dữ liệu và giá trị thông tin
của một doanh nghiệp. Hiện nay phần mềm quản lý đang được áp dụng trong rất nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là ngành dịch vụ, trong đó nhà hàng, quán cafe cũng là một trong
những mô hình sử dụng phần mềm quản lý khá phổ biến.
Trước sự phát triển không ngừng của các loại dịch vụ, đặc biệt là sau khi ra nhập
WTO các loại hình dịch vụ ngày càng phát triển. Một Trong nhưng dịch vụ đó là dịch
vụ kinh doanh chuỗi nhà hàng Golden Boy. Cũng chính điều này đã làm nảy sinh
nhiều vấn đề trong công tác quản lý nhà hàng. Vì thế việc áp dụng phần mềm quản lý

là khá cần thiết, nó đem lại nhiều lợi ích như là: Hạn chế việc đi lại mất thời gian, tiết
kiệm chi phí, kiểm soát được hàng hóa, nguyên liệu giúp cho quản lý hoặc chủ nhà
hàng nắm rõ chi tiết hơn về việc kinh doanh, phù hợp với nhiều loại mô hình kinh doanh.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều nhà hàng vẫn sử dụng hình thức quản
lý truyền thống vì lý do không phù hợp hay còn nhiều bất cập so với thực tế như chi
phí đầu tư trước mắt lớn, nhân viên chống đối, thiếu đội ngũ xây dựng và vận hành,
khả năng bị phụ thuộc vào phần mềm... Là một sinh viên ngành công nghệ thông tin
chuẩn bị ra trường đã được học hỏi và trau dồi khiến thức trong suất quá trình học tập
tại trường, em nhận thấy mình cần phải giải quyết những nhu cầu bất cập đó nên em đã
quyết định phát triển ứng dụng quản lý chuỗi nhà hàng Golden Boy.
2. Mục tiêu của đề tài


Xây dựng một bản phân tích thiết kế phần mềm hỗ trợ quản lý chuỗi cửa hàng Golden
Boy phù hợp, đúng quy định, đúng nghiệp vụ.



Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý chuỗi cửa hàng Golden Boy hiệu quả, hạn chế

8


được nhiều bất cập thường gặp phải.


Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý chuỗi cửa hàng Golden Boy hỗ trợ nhiều công
việc báo cáo, phân tích giúp người quản lý đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời,dễ
dàng,tránh khỏi những sai sót.




Xây dựng phần mềm hỗ trợ quản lý chuỗi quán cafe hỗ trợ quản lý từ xa bằng laptop,
smartphone không cần đến quán.



Nghiên cứu ngôn ngữ PHP và Laravel Framework, kết hợp hệ quản trị CSDL SQL từ
đó xây dựng website quản lý chuỗi nhà hàng Golden Boy.
3. Nội dung nghiên cứu



Cơ sở lý thuyết về ngôn ngữ PHP và Laravel Framework.



Tìm hiểu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.



Tìm hiểu về Javascript, jQuery, Bootstrap, Css, Html để thiết kế giao diện trang web.



Tìm hiểu về Composer, Xampp.



Quản lý chuỗi nhà hàng là một hoạt động nghiệp vụ tập trung ứng dụng thực tế các kỹ

thuật bán hàng và quản lý hoạt động bán hàng của một doanh nghiệp.



Đây là một chức năng kinh doanh quan trọng, thông qua việc bán sản phẩm dịch vụ để
đem về doanh thu lợi nhuận.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài



Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tiến hành thu nhập các tài liệu, thông tin liên quan
đến đề tài qua các website, các tài liệu sách, báo, tạp chí có liên quan. Tìm hiểu về
ngôn ngữ PHP, Laravel Framework, hệ quản trị CSDL MySQL và mô hình MVC.


Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về ngôn ngữ PHP, Laravel Framework,

MySQL, Bootstrap, jQuery, Ajax.
− Phân tích : đề tài được phân thích theo hướng phân tích thiết kế hệ thống thông


tin.
Tổng hợp và phân tích tích tài liệu để phát triển ứng dụng phần mềm quản lý chuỗi

nhà hàng Golden Boy trên nền tảng website.
− Xây dựng chương trình phần mềm mô phỏng bằng Laravel Framework .
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu gồm có:



Cơ sở lý thuyết về phần mềm quản lý dựa trên các công việc hằng ngày mà con người
thực hiện.
9




Nền tảng của Laravel Framework.
Phạm vi nghiên cứu:

− Khái niệm, đặc điểm, mô hình hướng dịch vụ, cách thức hoạt động, mô hình triển khai,
ưu điểm, nhược điểm của phần mềm.
− Khái niệm, kiến trúc hoạt động, các thành phần chính và chức năng củaLaravel
Framework.
− Xây dựng một mô hình mô phỏngphần mềm chuỗi nhà hàng Golden Boy trên nền tảng
của Laravel Framework.
6. Kết quả đạt được




Hoàn thành báo cáo tốt nghiệp và sản phẩm phần mềm đúng thời hạn.
Xây dựng ứng dụng trong kinh doanh.
Giao diện dễ nhìn, đẹp, dễ sử dụng cho nhân viên cũng như quản lý cửa hàng.
7. Bố cục của đồ án
Chương 1: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
1.1.Tổng quan về khảo sát môi trường hoạt động và các nguyên tắc quản lý.
1.2.Giới thiệu về ngôn ngữ PHP.
1.3.Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
1.4.Giới thiệu về Laravel Framework.

Chương 2: Phân tích và thiết kế hệ thống
2.1.Phân tích bài toán.
2.2.Các biểu đồ.
2.3.Thiết kế cơ sở dữ liệu.
Chương 3: Xây Dựng Website Quản lý



Triển khai giao diện Quản lý chuỗi nhà hàng Golden Boy cho nhân viên cũng như
người người quản lý.



Thiết kế giao diện Website thân thiện, các chức năng hoạt động ổn định, trải nghiệm
tốt nhất cho người sử dụng.

10


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về khảo sát môi trường hoạt động
1.1.1. Thực trạng hiện nay

Với tình hình phát triển về công nghệ thông tin như hiện nay thì hầu hết các loại
hình dịch vụ như quán cafe, nhà hàng, karaoke hầu hết đã áp dụng việc quản lý bằng
phần mềm vì nó đem lại khá nhiều lợi ích và thành công. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn khá nhiều nhà hàng vẫn sử dụng hình thức quản lý truyền thống vì lý do không phù
hợp hay còn nhiều bất cập so với thực tế như chi phí đầu tư trước mắt lớn, nhân viên
chống đối, thiếu đội ngũ xây dựng và vận hành, khả năng bị phụ thuộc vào phần mềm.
Muốn kinh doanh bán lẻ thành công thì bắt buộc phải mở rộng chuỗi, do đó,

phát triển chuỗi cửa hàng là xu thế tất yếu của các doanh nghiệp bán lẻ nhằm gia tăng
sự nhận biết thương hiệu và khả năng cạnh tranh trên thị trường, từ đó gia tăng doanh
số và lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
1.1.2. Tình hình thực tế khi quản lý chuỗi nhà hàng

Một lý do phổ biến khiến một số mô hình kinh doanh chuỗi nhà hàng thất bại là
khi mở quá nhiều địa điểm lại không quản lý được chất lượng.
Để chuỗi nhà hàng đi vào hoạt động được hiệu quả thì nhất thiết phải duy trì
được chất lượng phục vụ. Đây là một bài toán khó mà nhiều thương hiệu Việt vẫn
chưa thực hiện được khi mở rộng kinh doanh. Các cửa hàng chung một chuỗi nhưng
thực tế chất lượng dịch vụ cũng như sản phẩm tại mỗi chi nhánh rất khác nhau.
Đảm bảo và kiểm soát tốt chất lượng phục vụ tại mỗi cửa hàng trên từng chuỗi,
doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh lại mô hình kinh doanh của mình. Chủ kinh doanh
phải làm sao loại bỏ được tất cả các yếu tố thừa thãi mà quy trình hóa một cách chuẩn
mực. Liên tục tổ chức đào tạo cho nhân viên về trách nghiệm của mình và các kỹ năng
trong nghề nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng.
Chuỗi nhà hàng hiện nay do còn nhiều bất cập về chi phí đầu tư, chi phí nhân
viên, và các chi phí khác. Nhiều chủ chuỗi nhà hàng chọn cách quản lý theo truyền
thống. Vì là thủ công nên việc quản lý bộ lộ nhiều hạn chế :



Tra cứu thông tin về hàng hóa mất nhiều thời gian và độ chính xác không cao.
Lưu trữ thông tin về nhập xuất hàng hóa, về thu chi cần nhiều loại giấy tờ cồng kềnh

và không có hiệu quả.
• Cập nhật thông tin hàng ngày tốn nhiều thời gian.

11






Khó khăn trong quá trình thực hiện báo cáo thống kê, nhất là khi có sự cố đột xuất.
Rất khó trong việc kiểm soát tài chính cũng như kiểm soát về nguồn cung ứng sản

phẩm cho cửa hàng.
1.1.3. Hoạt động và nguyên tắc quản lý
Trong hoạt động kinh doanh của trung tâm đều có các kế hoạch kinh doanh cũng
như chương trình thu hút khách hàng giống các trung tâm hay siêu thị khác. Trong đó
các quản lý kinh doanh dựa trên các nguyên tắc chung từ việc nhập hàng, xuất hàng,
thanh toán, thống kê, tạo các báo cáo tổng kết theo định kỳ. Sau đây là nguyên tắc
quản lý:


Nhập hàng: Khi có nhu cầu nhập 1 số hàng hóa mới nhân viên kinh doanh nhập gồm
mã mặt hàng, tên mặt hàng cần nhập và các thông tin về mặt hàng như nhà sản xuất, số



lượng, giá nhập. Sau khi hàng nhập cần lưu các thông tin về mặt hàng vào kho dữ liệu.
Xuất hàng: Khi nhận được yêu cầu mua sản phẩm của cửa hàng từ khách thì nhân
viên kinh doanh thêm mới và cập nhật các thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu để
tiên liên lạc và bảo hành cho khách và đồng thời cần lập 1 đơn hàng xuất gồm mã đơn
hàng xuất, tên khách hàng, tên mặt hàng bán, số lượng, giá bán, cuối cùng đơn hàng

được lưu kho.
• Thanh toán: Đơn hàng xuất tính toán và đưa ra số liệu cần thanh toán đối với khách
hàng như số lượng mua, đơn giá, số tiền thanh toán.

• Thống kê: Theo thời gian định kỳ việc kinh doanh cần thống kê lại các số liệu hàng
hóa cũng như các hóa đơn, sau đó đưa ra các con số hoặc danh sách các số lượng về
sản phẩm tồn kho, số lượng sản phẩm bán chạy được, dựa trên số liệu thống kê để đưa
ra các tình hình kinh doanh sau đó. Dựa trên các số liệu thống kê, và tình hình kinh
doanh trong khoảng 1 thời gian dài sau đó để lập các báo cáo về tình trạng kinh doanh
cho người quản lý.
• Tìm kiếm: Chức năng tìm kiếm cho phép tìm kiếm các sản phẩm và tìm kiếm cả nhà
cung cấp,….Khi tìm kiếm sản phẩm có thể tìm kiếm theo tên sản phẩm có tại cửa
hàng, mã sản phẩm.
1.2.
Công nghệ nghiên cứu
1.2.1. Ngôn Ngữ PHP
 Khái niệm ngôn ngữ PHP:
− PHP là viết tắt của từ Hypertext Preprocessor. Ngôn ngữ này được phát triển từ năm
1994 và cho đến nay đã được nhiều người sử dụng để phát triển các ứng dụng phần
mềm thông qua lập trình web. Đặc điểm của ngôn ngữ lập trình này là sử dụng mã

12




o
o

nguồn mở, dễ dàng nhúng vào HTML và tích hợp với web.
Ưu và nhược điểm của PHP:
Ưu điểm của PHP:
Cú pháp và cấu trúc của PHP tương đối dễ dàng.
PHP cũng sỡ hữu vô số bộ thư viện, extension, rất nhiều Framework. Do vậy PHP có

thể giải quyết rất nhiều bài toán khác nhau. Hầu như nói đến vấn đề gì cũng có thể có

những thư viện liên quan để PHP.
o Không chỉ với hiện tại mà trong tương lai. Ngôn ngữ lập trình này sẽ còn phát triển
mạnh mẽ hơn nữa để khẳng định vị trí của mình luôn là cao nhất trong các bảng khảo
sát ngôn ngữ lập trình.
− Nhược điểm của ngôn ngữ PHP:
o PHP còn hạn chế về cấu trúc của ngữ pháp. Nó không được thiết kế gọn gàng và
không được đẹp mắt như những ngôn ngữ lập trình khác.
o PHP chỉ có thể hoạt động và sử dụng được trên các ứng dụng trong web. Đó chính là
lý do khiến cho ngôn ngữ này khó có thể cạnh tranh được với những ngôn ngữ lập
trình khác. Nếu như muốn phát triển và nhân rộng hơn nữa trong lập trình.
1.2.2. Laravel Framework
 Khái niệm Laravel Framework:
− Laravel Framework là nền tảng mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP, được dùng


nhiều trong các loại website chuyên biệt, cần tối ưu nhiều tính năng đặc biệt.
Laravel Framework được phát triển theo mô hình MVC nên khi sử dụng sẽ sở hữu
nhiều ưu thế trong việc mở rộng và quản lý lâu dài. Nền tảng này nhìn chung khá phù



hợp để thiết kế nhiều loại web và ứng dụng di động.
Laravel được tạo ra bởi Taylor Otwell với phiên bản đầu tiên được ra mắt vào tháng 6
năm 2011. Từ đó cho đến nay, Laravel đã có nhiều bước phát triển vượt bậc so với
những framework khác và vươn lên trở thành framework PHP được công đồng sử




o
o
o
o
o
o
o
o

o

dụng nhiều nhất khi phát triển web với PHP.
Ưu điểm, nhược điểm của Laravel Framework:
Những ưu điểm của Laravel Framework:
Tốc độ xử lý nhanh
Dễ sử dụng
Mã nguồn mở
Được xây dựng theo đúng chuẩn MVC
Có tích hợp sẵn nhiều tính năng
Module đa dạng
Tính bảo mật cao
Cộng đồng người dùng khá rộng lớn
Nhược điểm :
Không hỗ trợ tính năng thanh toán
13


o
o
o

o














Thiếu sự liên tục giữa các phiên bản
Chất lượng: Ví dụ, dependency injection đôi khi trở nên phức tạp không cần
Một số nâng cấp có thể có vấn đề
Thường không cung cấp sự phong phú cho ứng dụng di động
1.2.3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL và phần mềm mã nguồn mở PHPMyAdmin
Khái niệm hệ quản trị CSDL MySQL:
MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở.
MySQL được tích hợp apache, PHP.
Khái niệm PHPMyAdmin:
PHPMyAdmin là phần mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP giúp quản trị
cơ sở dữ liệu MySQL thông qua giao diện web.
Ưu điêm, nhược điểm của PHPMyAdmin:
Ưu điểm:
Giao diện web. Cài đặt và sử dụng hoàn toàn miễn phí.
Đa ngôn ngữ.

Tăng hiệu quả công tác quản lý cơ sỡ dữ liệu.
Nhược điểm:
Hệ thống sao lưu giữ liệu chưa tốt.
Nén, mã hóa và những tùy chọn khác: Những tệp được xuất bằng PhpMyAdmin được
lưu trữ dưới dạng text files phổ biến. Dạng lưu trữ này không an toàn và chiếm nhiều

dung lượng.
• Chỉ kết nối với người dùng qua trình duyệt web.
• Không có khả năng tự động xuất database data.
1.2.4. Mô hình MVC
 Khái niệm: MVC là tên một mẫu phát triển ứng dụng, phương pháp này chia nhỏ một
ứng dụng thành ba thành phần để cài đặt, mỗi thành phần đóng một vai trò khác nhau
và ảnh hưởng lẫn nhau, đó là models, views, và controllers.

Hình 1.1 Mô hình MVC
 Models: Các đối tượng Models là một phần của ứng dụng, các đối tượng này thiết lập

logic của phần dữ liệu của ứng dụng. Thông thường, các đối tượng model lấy và lưu

14


trạng thái của model trong CSDL. Ví dụ như, một đối tượng Employee (nhân viên) sẽ
lấy dữ liệu từ CSDL, thao tác trên dữ liệu và sẽ cập nhật dữ liệu trở lại vào bảng
Eployees ở SQL Server. Trong các ứng dụng nhỏ, model thường là chỉ là một khái
niệm nhằm phân biệt hơn là được cài đặt thực thụ, ví dụ, nếu ứng dụng chỉ đọc dữ liệu
từ CSDL và gởi chúng đến view, ứng dụng khong cần phải có tầng model và các lớp
lien quan. Trong trường hợp này, dữ liệu được lấy như là một đối tượng Model (hơn là
tầng model).
 Views: Views là các thành phần dùng để hiển thị giao diện người dùng (UI). Thông


thường, view được tạo dựa vào thông tin dữ liệu model. Ví dụ như, view dùng để cập
nhật bảng Employees sẽ hiển thị các hộp văn bản, drop-down list, và các check box
dựa trên trạng thái hiện tại của một đối tượng Employee.
 Controllers: Controller là các thành phần dùng để quản lý tương tác người dùng, làm

việc với model và chọn view để hiển thị giao diện người dùng. Trong một ứng dụng
MVC, view chỉ được dùng để hiển thị thông tin, controller chịu trách nhiệm quản lý và
đáp trả nội dung người dùng nhập và tương tác với người dùng. Ví dụ, controller sẽ
quản lý các dữ liệu người dùng gởi lên (query-string values) và gởi các giá trị đó đến
model, model sẽ lấy dữ liệu từ CSDL nhờ vào các giá trị này.

Hình 1.2 Biểu đồ tuần tự mô tả mô hình MVC
1.2.5. Các công nghệ sử dụng
 HTML 5

15


HTML5 là một ngôn ngữ cấu trúc và trình bày nội dung cho World Wide Web và
sẽ là công nghệ cốt lõi của Internet trong tương lai không xa, được đề xuất đầu tiên bởi
Opera Software. Đây là phiên bản thứ 5 của ngôn ngữ HTML - được tạo ra năm 1990
và chuẩn hóa như HTML4 năm 1997 - và xuất hiện vào tháng 12 năm 2012, là 1 ứng
viên được giới thiệu bởi World Wide Web Consortium (W3C). Mục tiêu cốt lõi khi
thiết kế ngôn ngữ là cải thiện khả năng hỗ trợ cho đa phương tiện mới nhất trong khi
vẫn giữ nó dễ dàng đọc được bởi con người và luôn hiểu được bởi các thiết bị và các
chương trình máy tính như trình duyệt web, phân tích cú pháp, v.v... HTML5 vẫn sẽ
giữ lại những đặc điểm cơ bản của HTML4 và bổ sung thêm các đặc tả nổi trội của
XHTML, DOM cấp 2, đặc biệt là JavaScript.
Tính năng của HTML5:







Các thẻ mô tả chính xác những gì chúng được thiết kế để chứa đựng.
Tăng cường truyền thông mạng.
Cải thiện nhiều khả năng lưu trữ.
Các trình làm việc trên nền Web (Web Workers) để chạy các quá trình nền.
Giao diện WebSocket để thiết lập kết nối liên tục giữa các ứng dụng cư trú và máy

chủ.
• Lấy ra dữ liệu đã lưu trữ tốt hơn.
• Cải thiện tốc độ nạp và lưu trang.
• Hỗ trợ cho CSS3 để quản lý giao diện người dùng đồ họa (GUI), có nghĩa là HTML5
có thể được định hướng nội dung.
• Cải thiện xử lý biểu mẫu trình duyệt.
 CSS 3

CSS3 (Cascading Style Sheets Level 3) là phiên bản mới nhất của CSS dùng để
trang trí và giúp trang web nổi bật hơn.Nó dùng để tạo phong cách và định kiểu cho
những yếu tố được viết dưới dạng ngôn ngữ đánh dấu, như là HTML. Nó có thể điều
khiển định dạng của nhiều trang web cùng lúc để tiết kiệm công sức cho người viết
web. Nó phân biệt cách hiển thị của trang web với nội dung chính của trang bằng cách
điều khiển bố cục, màu sắc, và font chữ. Với CSS3, chúng ta có thể:


Tạo ra 1 số hiệu ứng đẹp và phong cách như transparent backgrounds, shadows và


gradients mà không sử dụng ảnh.
• Tạo các animation mà không sử dụng flash.
• Hoàn toàn dễ sử dụng và tương thích các phiên bản trước.
• CSS3 được chia thành module, các thành phần cũ được chia nhỏ và bổ sung các thành
phần mới.
16




Tùy chỉnh layout và thiết kế trang web sao cho phù hợp với thiết bị của người dùng
(mobile, iPad hoặc Desktop) mà không sử dụng Javascript.
 Jquery
Jquery là một thư viện được tạo ra từ JavaScript, Ajax hay nói cách khác đó là
một bước phát triển mới của JavaScript. Jquery làm cho chúng ta dễ dàng thao tác hơn
và đỡ mất thời gian hơn đối với khi thao tác trên Ajax cũng như JavaScript.
Mục tiêu khi học về series jQuery này là chúng ta làm sao vận dụng tốt những gì
mà thư viện jQuery tạo sẵn cho chúng ta để ứng dụng thực tế trong thiết kế website.
Bản thân jquery được phát triển dựa trên nền tảng JavaScript nên khi thao tác với
jQuery bạn có thể viết lệnh JavaScript lồng vào nó hoàn toàn được.




jQuery là 1 Javascript Framework, tạo ra các tương tác trên web một cách nhanh nhất.
jQuery có mã nguồn mở và hoàn toàn miễn phí, có một cộng đồng sử dụng đông đảo

và được rất nhiều lập trình tham gia hoàn thiện, phát triển và viết Plugin.
• Sử dụng jQuery giúp giải quyết tốt vấn đề xung đột giữa các trình duyệt web.
• jQuery luôn là lựa chọn trước tiên trong công việc khi phát triển các dự án website.

 AJAX
AJAX là chữ viết tắt của Asynchronous JavaScript and XML. Nó là một bộ các
kỹ thuật thiết kế web giúp cho các ứng dụng web hoạt động bất đồng bộ - xử lý mọi
yêu cầu tới server từ phía sau.


AJAX không phải là một ngôn ngữ lập trình mới mà là một cách thức mới sử dụng

những chuẩn đã có.
• Với AJAX bạn có thể tạo ra những ứng dụng web tốt, nhanh và thân thiện với người


o
o

dùng hơn.
AJAX dựa trên những yêu cầu JavaScript và HTML.
AJAX kết hợp với các ngôn ngữ :
HTML (hoặc XHTML) với CSS trong việc hiển thị thông tin.
Mô hình DOM (Document Object Model), được thực hiện thông qua JavaScript, nhằm

hiển thị thông tin động và tương tác với những thông tin được hiển thị.
o Đối tượng XMLHttpRequest để trao đổi dữ liệu một cách không đồng bộ với máy chủ
web. (Mặc dù, việc trao đổi này có thể được thực hiện với nhiều định dạng như
HTML, văn bản thường, JSON và thậm chí EBML, nhưng XML là ngôn ngữ thường
o

được sử dụng).
XML thường là định dạng cho dữ liệu truyền, mặc dầu bất cứ định dạng nào cũng có
thể dùng, bao gồm HTML định dạng trước, văn bản thuần (plain text), JSON và ngay

cả EBML.
17


o

Giống như DHTML, LAMP hay SPA, Ajax tự nó không phải là một công nghệ mà là
một thuật ngữ mô tả việc sử dụng kết hợp một nhóm nhiều công nghệ với nhau. Trong
thực tế, các công nghệ dẫn xuất hoặc kết hợp dựa trên Ajax như AFLAX cũng đã xuất

hiện.
 JavaScript
Khái niệm JavaScript: JavaScript là một ngôn ngữ kịch bản (scripting language)
được dùng để tạo các script ở máy client (client-side script) và máy server (server-side
script). Các script ở máy client được thực thi tại trình duyệt, các script ở máy server
được thực hiện trên server.
Javascript là một ngôn ngữ kịch bản được Sun Microsystems và Netscape phát
triển. Nó được dùng để tạo các trang Web động và tương tác trên Internet. Đối với
những người phát triển HTML, Javascript rất hữu ích trong việc xây dựng các hệ
thống HTML có thể tương tác với người dùng.
Mục tiêu của JavaScript là nhằm cung cấp cho các nhà phát triển Web một số khả
năng và quyền điều khiển chức năng cho trang Web. Mã Javascript có khả năng nhúng
trong tài liệu HTML để điều khiển nội dung của trang Web và kiểm tra sự hợp lệ của
dữ liệu mà người dùng nhập vào. Khi một trang hiển thị trong trình duyệt, các câu lệnh
được trình duyệt thông dịch và thực thi.
Bản thân Javascript là một ngôn ngữ linh động. Các nhà phát triển đã viết ra một
số lượng lớn các công cụ thuộc top của core Javascript, mở ra một lượng lớn tính năng
bổ sung với ít nỗ lực nhất. Nó bao gồm:



Giao diện lập trình ứng dụng trên trình duyệt (API) - Các API được xây dựng bên
trong các trình duyệt web, cung cấp tính năng như tạo HTML động, cài đặt CSS, thu
tập và điều khiển video trực tiếp từ webcam của người dùng hoặc sinh ra đồ họa 3D và

các mẫu audio.
• Các API bên thứ ba cho phép nhà phát triển kết hợp tính năng trong website của họ từ
người cung cấp nội dung khác chẳng hạn như Twitter hay Facebook.
• Từ các framework và thư viện bên thứ ba bạn có thể áp dụng tới tài liệu HTML của bạn,

o
o
o

cho phép bạn nhanh chóng xây dựng được các trang web và các ứng dụng.
Một số lợi ích, ưu điểm của Javascript:
Bạn không cần một compiler vì web browser có thể biên dịch nó bằng HTML.
Dễ học hơn với các ngôn ngữ lập trình khác.
Lỗi dễ phát hiện hơn và vì vậy dễ sửa hơn.

18


o
o

o
o
o
o


Nó có thể được gắn trên một số element của trang web hoặc event của trang web như
là thông qua click chuột hoặc di chuột tới.
JS hoạt động trên nhiều trình duyệt, nền tảng.
Nhược điểm của Javascript:
Dễ bị khai thác.
Có thể được dùng để thực thi mã độc trên máy tính của người dùng.
Nhiều khi không được hỗ trợ trên mọi trình duyệt.
Có thể bị triển khai khác nhau tùy từng thiết bị dẫn đến việc không đồng nhất.

19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1.
Phân tích bài toán
2.1.1. Giới thiệu

Hệ thống quản lý chuỗi cửa hàng Golden Boy qua mạng là một hệ thống cung
cấp cho người sử dụng, nhà quản lý những chức năng cần thiết để mua bán, quản lý
những hoạt động của cửa hàng. Đối với quản lý hệ thống cho phép tìm kiếm quản lý
mặt hàng, nhà cung cấp, khách hàng, hóa đơn bán hàng và doanh thu. Đối với nhân
viên hệ thống cho phép nhân viên quản lý bán hàng và thống kê báo cáo.
2.1.2. Các nhóm chức năng của hệ thống
• Nhóm chức năng đăng ký nhân viên, đăng nhập của nhân viên nhà hàng.
• Nhóm chức năng quản lý sản phẩm của chuỗi nhà hàng: gồm xem thông tin sản phẩm,

quản lý các danh mục của sản phẩm, quản lý các nhà cung cấp sản phẩm cho nhà hàng,

• Nhóm chức năng nhập hàng, bán hàng và cập nhật lại nguyên liệu và sản phẩm trong



nhà hàng.
Nhóm chức năng báo cáo, thống kê doanh thu theo ngày, tháng, các chi phí của nhà

hàng,…
• Phần thu gồm doanh thu từ bán hàng & thu khác: Kiểm tra dựa trên thực tế kiểm tra


2.2.

tiền cuối ngày & trên phần mềm.
Tạo doanh mục khoản thu/chi cho phần mềm để thuận tiện cho quản lý chi tiết.
Phần mềm quản lý sẽ đóng vai trò người lấy dữ liệu khách quan và chính xác nhất.
Xây dựng mô hình, sơ đồ phân tích thiết kế hệ thống
Xây dựng các sơ đồ use case dựa vào việc phân tích các chức năng của phần
mềm và các tác nhân trực tiếp thực hiện chức năng đó. Để xây dựng các sơ đồ, em sử
dụng phần mềm Star UML để thiết kế.

2.2.1. Xác định actor tham gia

• Nhân viên: quản lý bán hàng, báo cáo.
• Admin: quản trị hệ thống.

20


2.2.2. Xây dựng Use Case Diagram
 Xây dựng Use Case tổng quát

Hình 2.1 Sơ đồ Use Case tổng quát hệ thống quản lý chuỗi cửa hàng Golden Boy

 Mô tả chức năng:
• Các Actor chính của hệ thống là Admin, Nhân viên là các Actor sử dụng trực tiếp các

Use Case của hệ thống, nên các Actor có mối quan hệ Association với các Actor mà
Use Case sử dụng.
• Actor Admin có thể thực hiện tất cả các Use Case mà Nhân viên thực hiện, vì thế
Actor Admin và Actor Nhân viên có mối quan hệ kế thừa.
• Actor Nhân viên thực hiện quản lý bán hàng và thống kê báo cáo thông qua chức năng
đăng nhập.
• Khi thực hiện tất cả các Use case người dùng đều phải Đăng nhập, vì vậy Use case
đăng nhập là phần chung được tách ra từ các Use case khác. Vì vậy các Use case này
đều có mối quan hệ include với Usecase đăng nhập.
 Xây dựng Use Case phân rã chức năng quản lý nhập hàng

21


Hình 2.2 Sơ đồ Use Case phân rã chức năng của quản lý nhập hàng
 Mô tả ca sử dụng quản lý nhập hàng:
• Mục đích sử dụng: để quản lý thông tin các nguyên liệu mới nhập. Tìm kiếm nguyên

liệu nhập thông qua việc tìm kiếm tên của nguyên liệu cần nhập, thêm nguyên liệu,
xóa nguyên liệu và thay đổi số lượng của nguyên liệu trong cửa hàng.
 Tác nhân kích hoạt: Admin
 Các bước tiến hành:
• Admin đăng nhập chọn chức năng quản lý nhập hàng, hệ thống sẽ hiển thị màn hình


quản lý nhập hàng.
Admin tìm kiếm các nguyên liệu thông qua tên sẽ hiển thị các nguyên liệu trong cửa


hàng và hiển thị số lượng của nguyên liệu đó.
• Admin thêm nguyên liệu vào trong đơn nhập hàng có thể thay đổi số lượng của






nguyên liệu.
Admin xóa nguyên liệu khỏi đơn hàng nhập.
Màn hình hiển thị.
Ca sử dụng kết thúc.
Các trường hợp khác:
Có có sẵn tài liệu về sản phẩm nguyên liệu thì cho phép sửa, xóa thông tin của nguyên

liệu cũng như sản phẩm.
 Điều kiện trước: người dùng phải đăng nhập trước khi sử dụng chức năng quản lý
nhập hàng
 Điều kiện sau: hiển thị trang quản lý nhập hàng sau khi nhập xong.
 Xây dựng Use Case phân rã chức năng báo cáo thống kê

22


Hình 2.3 Sơ đồ Use Case phân rã chức năng của báo cáo thống kê
 Mô tả ca sử dụng báo cáo thống kê:
• Mục đích sử dụng: giúp quản lý cửa hàng nắm rõ tình trạng của cửa hàng, thống kê

nguyên liệu, thống kê nhà cung cấp, thống kê về thu – chi trong cửa hàng.

 Tác nhân kích hoạt: Admin và nhân viên.
 Các bước tiến hành:
• Người dùng đăng nhập chọn chức năng báo cáo thống kê, hệ thống sẽ hiển thị màn
hình báo cáo thống kê.
• Người dùng chọn báo cáo thống kê theo các tiêu chí sau: thống kê nhà cung cấp ,






thống kê nguyên liệu nhập hàng, thống kê về thu-chi của cửa hàng.
Màn hình hiển thị kết quả.
Ca sử dụng kết thúc.
Các trường hợp khác:
Người dùng có thể thoát tại bất cứ thời điểm nào.
Điều kiện trước: người dùng phải đăng nhập trước khi sử dụng chức năng báo cáo

thống kê.
 Điều kiện sau: hiển thị danh sách thống kê theo yêu cầu.

23




Xây dựng Use Case phân rã các chức năng quản lý danh mục sản phẩm

Hình 2.4 Sơ đồ Use Case phân rã chức năng của quản lý danh mục
 Mô tả ca sử dụng quản lý danh mục sản phẩm:

• Mục đích sử dụng: giúp nhà hàngquản lý được các danh mục của cửa hàng. Thêm các

danh mục mới, sửa lại các danh mục, xóa danh mục không sử dụng và tìm kiếm các
danh mục trong nhà hàng.
 Tác nhân kích hoạt: Admin
 Các bước tiến hành:
• Admin đăng nhập chọn chức năng quản lý danh mục sản phẩm, hệ thống sẽ hiển thị

màn hình danh mục sản phẩm của nhà hàng.Danh sách các danh mục sản phẩm cũ và
mới cùng với các chức năng con, thêm mới danh mục sản phẩm, sửa lại danh mục, xóa
các danh mục không dùng.
• Admin chọn chức năng thêm mới danh mục. Admin có thể thêm mới danh mục,tên



danh mục, mô tả thêm về danh mục đó.
Admin chọn chức năng tìm kiếm dang mục theo tên danh mục sản phẩm hoặc mã.
Admin chọn chức năng sửa thông tin danh mục (Nhưng không sửa được mã danh mục

sản phẩm).
• Admin chọn chức năng xóa thông tin danh mục khi không còn sử dụng tới danh mục
đó nữa.
 Các trường hợp khác:
• Admin có thể có thể thoát tại bất cứ thời điểm nào.
 Điều kiện trước: người dùng phải đăng nhập trước khi sử dụng chức năng quản lý

danh mục sản phẩm.
 Điều kiện sau: hiển thị danh sách danh mục sản phẩm theo yêu cầu.
 Xây dựng Use Case phân rã các chức năng quản lý nhà cung cấp


24


Hình 2.5 Sơ đồ Use Case phân rã chức năng của quản lý nhà cung cấp
 Mô tả ca sử dụng quản lý danh mục sản phẩm:
• Mục đích sử dụng: giúp nhà hàng quản lý được các thông tin của nhà cung cấp cho nhà

hàng. Thêm nhà cung cấp mới, sửa lại các thông tin nhà cung cấp, xóa nhà cung cấp
không sử dụng và tìm kiếm các thông tin nhà cung cấp cho cửa hàng.
 Tác nhân kích hoạt: Admin
 Các bước tiến hành:
• Admin đăng nhập chọn chức năng quản lý nhà cung cấp, hệ thống sẽ hiển thị màn hình
các nhà cung cấp cho nhà hàng. Danh sách các nhà cung cấp cũ và mới cùng với các
chức năng con, thêm mới nhà cung cấp, sửa lại thông tin nhà cung cấp, xóa các nhà


cung cấp.
Admin chọn chức năng thêm mới nhà cung cấp. Admin có thể thêm mới thông tin nhà
cung cấp như: tên nhà cung cấp, địa chỉ, mô tả thêm về các hoạt động của nhà cung



cấp.
Admin chọn chức năng tìm kiếm nhà cung cấp thông qua mã nhà cung cấp hoặc số

điện thoại.
• Admin chọn chức năng sửa thông tin nhà cung cấp (Nhưng không sửa được mãnhà






cung cấp).
Admin chọn chức năng xóa thông tin các nhà cung cấp khi không còn sử dụng.
Các trường hợp khác:
Admin có thể có thể thoát tại bất cứ thời điểm nào.
Điều kiện trước: người dùng phải đăng nhập trước khi sử dụng chức năng quản lý

nhà cung cấp.
 Điều kiện sau: hiển thị danh sách thông tin nhà cung cấp theo yêu cầu.
 Xây dựng Use Case phân rã các chức năng quản lý nguyên liệu

25


×