Thực trạng áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
[
2.1. Thực trạng áp dụng kỹ thuật phỏng vấn
Kỹ thuật này được áp dụng ở giai đoạn chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, lập
kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán. Chi phí cho kỹ thuật này thấp mà
vẫn thu thập được những thông tin cơ bản về khách hàng, HTKSNB, cơ chế
hoạt động cũng như cách thức ra quyết định của nhà quản lý. Tuy nhiên để
thông tin thu được là chính xác, phù hợp với mục tiêu kiểm toán thì người thực
hiện kiểm toán phải là những KTV có trình độ, có kinh nghiệm. Tùy thuộc bộ
máy kiểm toán và chương trình kiểm toán riêng của từng công ty kiểm toán,
cách thức sử dụng kỹ thuật này cũng như cách thức ghi chép kết quả phỏng vấn
là khác nhau.
Tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Apec: Trước khi ký hợp đồng
kiểm toán, KTV phỏng vấn Ban giám đốc để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, môi trường nội bộ và bên ngoài, tình hình tài chính… để nắm được một
cách tổng quan về tình hình hoạt động của công ty. Tuy nhiên, với những khách
hàng truyền thống, KTV của công ty Apec chỉ phỏng vấn về những thay đổi và
mâu thuẫn phát sinh sau cuộc kiểm toán trước thông qua Bảng phỏng vấn khảo
sát khách hàng sau:
Tên khách hàng:
Niên độ kế toán : Tham chiếu:
Khoản mục: các sự kiện phát sinh sau niên độ Người thực hiện:
kế toán năm trước
Bước công việc: phỏng vấn ban lãnh đạo Ngày thực hiện
Câu hỏi Trả lời
1.Báo cáo tài chính năm trước
đã được tổng công ty phê
duyệt chưa?
Đã được phê duyệt
2. Có chênh lệch giữa số được phê duyệt với
số trên báo cáo tài chính đã được
kiểm toán không?
Một số chỉ tiêu thay
đổi
3. Những thay đổi đó đã được điều
chỉnh vào số dư đầu năm hay số phát sinh
trong năm nay?
Đơn vị đã điều chỉnh
vào số phát sinh
trong kì
4. Cơ quan thuế đã kiểm tra quyết toán thuế
năm trước chưa?
Rồi
Do không có gì phát sinh thêm về tính liêm chính của Ban giám đốc hay
mâu thuẫn giữa hai bên nên công ty Apec tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán
BCTC cho khách hàng này.
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, công ty kiểm toán lập kế hoạch kiểm
toán và kỹ thuật phỏng vấn cũng được sử dụng trong giai đoạn này, giúp KTV
đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát, từ đó đưa ra phương hướng công việc cần
làm, lập kế hoạch phù hợp. Với cả khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm
năng, công ty Apec đều sử dụng Bảng câu hỏi hệ thống kiểm soát nội bộ như
sau:
Câu hỏi Có Không
Công việc được phân công, phân nhiệm cho
từng kế toán có được quy định bằng văn bản
không?
ν
Những thay đổi trong công việc được phân
công (nếu có) có được cập nhật thường xuyên
không?
ν
Các nhân viên thuộc bộ phận kế toán, tài chính
có được đào tạo về chuyên ngành mình đang
làm không?
ν
Công ty có quy định khi nghỉ phép, các nhân
viên chủ chốt phải báo cáo trước ít nhất 1 ngày
cho cấp trên không?
ν
Công việc của những người nghỉ phép có được
người khác đảm nhiệm hay không?
ν
Công ty có quy định khi cung cấp các tài liệu,
thông tin tài chính kế toán ra bên ngoài phải
được sự phê duyệt của cấp lãnh đạo không?
ν
Nhận xét:
- Có sự phân công công việc trong bộ máy kế toán của công ty, mỗi
người chịu trách nhiệm công việc của riêng mình
Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty Apec sử dụng kỹ thuật
phỏng vấn để thực hiện bước công việc thử nghiệm kiểm soát, sử dụng trong
nhiều phần hành cụ thể để đánh giá HTKSNB ở mỗi phần hành đó.
Ví dụ về Tờ kiểm soát nội bộ đối với khoản mục tiền của khách hàng:
Tại công ty Deloitte Việt Nam: kỹ thuật phỏng vấn được áp dụng để tìm
hiểu quy trình sản xuất của khách hàng hoặc tìm hiểu từng khoản mục. Chẳng
hạn, khi kiểm toán chi phí trả trước ngắn hạn của công ty, sau khi tập hợp chi
tiết số dư cuối kì tài khoản 142, KTV hỏi kế toán các tiêu thức phân bổ chi phí
trả trước ngắn hạn và ghi vào giấy tờ làm việc:
Tên khách hàng: Tham chiếu:
Khoản mục: Tiền Người thực hiện:
Bước công việc: Phỏng vấn kế toán Ngày thực hiện:
- Kế toán áp dụng đầy đủ quy tình hạch toán do ban giám đôc khách hàng
đề ra. Thủ quỹ chi tiền khi có đầy đủ các chứng từ có liên quan và chữ
ký của người có thẩm quyền
Bằng chứng này giúp KTV nhận thức được các tiêu thức để xây dựng mô
hình ước tính chi phí trả trước ngắn hạn.
KTV của Deloitte luôn lắng nghe những gì khách hàng trình bày, phân
tích câu trả lời nhằm đánh giá xem câu trả lời có nhất quán không. KTV cũng
chọn mẫu ngẫu nhiên một số nghiệp vụ để xác minh, khẳng định tính chính xác
và trung thực của thông tin thu được qua phỏng vấn.
Tại công ty A.A, kỹ thuật phỏng vấn sử dụng thường xuyên trong các
cuộc kiểm toán nhằm thu thập thông tin bằng văn bản và lời nói làm cơ sở giải
thích cho các nghi ngờ mang tính nghề nghiệp của KTV. Trong giai đoạn chuẩn
bị kiểm toán, KTV thực hiện phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, kế toán trưởng,
trưởng ban kiểm soát và nhân viên để tìm hiểu thông tin. Trong cuộc họp đầu
tiên với khách hàng, công ty A.A thực hiện phỏng vấn ban giám đốc về lý do
kiểm toán, mức phí kiểm toán để đưa ra quyết định có chấp nhận ký hợp đồng
kiểm toán hay không. Giai đoạn thực hiện kiểm toán KTV tiến hành các trắc
Nội dung Năm N
1. Chi phí làm biển quảng cáo 103,803,402
2. Chi phí cho thuê cửa hàng, thuế 345,050,700
3. Chi phí sửa chữa, bảo hiểm xe 81,711,930
4. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ 80,782,437
5. Chi phí khác 162,099,597
Tổng 773,448,066
Các khoản chi phí 1, 3, 4, 5 được phân bổ theo thời gian nhưng không có
mức thời gian cụ thể. Kế toán ước tính thời gian phân bổ cho phù hợp với từng
loại, miễn là trong vòng 12 tháng. Khoản mục chi phí 2 được phân bổ theo thời
gian ghi trên hợp đồng.
nghiệm kiểm toán để phát hiện các sai sót, gian lận trên BCTC của đơn vị được
kiểm toán.
Trình tự một cuộc phỏng vấn của công ty A.A có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Đặt câu hỏi
Lập kế hoạch cho cuộc phỏng vấn
Lắng nghe câu trả lời
Đánh giá câu trả lời
Hỏi thêm câu hỏi
Tóm tắt điểm chính
Ghi chép vào tài liệu làm việc
VD: phỏng vấn tìm hiểu khoản phải thu, dự phòng tại công ty ABC
ST
T
Các vấn đề cần tìm hiểu Trả lời
Tham
chiếu
1
Tìm hiểu chung
- Các khách hàng của công ty,
khách hàng có ổn định không?
- Các mặt hàng hoặc dịch vụ mà
công ty cung cấp?
- Chính sách bán hàng chung của
công ty? Với những khách hàng
nào thì ký hợp đồng?
- Chủ yếu là khách hàng
Hàn quốc, khách hàng
tương đối ổn định
- Sản phẩm cung cấp: bao
bì, vải bạt PE, PP
- Toàn bộ hàng bán ra
công ty đều ký kết hợp
đồng mua bán
2
Các chính sách thủ tục liên quan đến
công nợ phải thu khách hàng?
- Chính sách bán chịu?
- Các thủ tục chứng minh sự phát
sinh các khoản công nợ phải thu
khách hàng, phát hành hóa
đơn,xuất kho, giao hàng?
- Các biện pháp thu hồi công nợ?
- Các thủ tục đánh giá công nợ phải
thu khó đòi, lập dự phòng, xóa sổ
các khoản nợ không thu hồi được?
- Đối với hàng xuất khẩu,
công ty căn cứ vào đơn
đặt hàng của khách hàng,
sau đó ký hợp đồng, phát
hành hóa đơn , tiến hành
giao hàng.
- Công ty không lập dự
phòng phải thu khó đòi
3
Việc theo dõi từng đối tượng phải
thu trên sổ kế toán: có bao nhiêu
nhân viên thực hiện, trách nhiệm
của từng người?
Do thanh toán kế toán
thực hiện
4
Việc đối chiếu công nợ được thực
hiện như thế nào?
Công nợ được đối chiếu
vào cuối tháng
5
Việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ để
theo dõi công nợ phải thu khách
hàng? Đối chiếu sổ chi tiết và sổ
tổng hợp?
Khoản phải thu được mở
sổ chi tiết theo dõi cho
từng khách hàng
Do độ tin cậy của bằng chứng thu thập được không cao, chất lượng kiểm
toán không được đảm bảo nếu chỉ áp dụng đơn lẻ thủ tục này do đó công ty A.A
luôn kết hợp kỹ thuật này với các kỹ thuật khác nhằm nâng cao chất lượng bằng
chứng thu thập được, đảm bảo ý kiến của KTV về BCTC của khách hàng là phù
hợp.
2.2 Thực trạng áp dụng kỹ thuật quan sát
Quan sát là kỹ thuật được vận dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt
động của đơn vị được kiểm toán. Các công ty kiểm toán thường sử dụng kỹ
thuật này khi tìm hiểu chung và đánh giá về HTKSNB của khách hàng.
Giống như phỏng vấn, quan sát là kỹ thuật được KTV sử dụng trong cả
quá trình chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán.
Phương pháp này có chi phí thấp, kéo theo đó là bằng chứng kiểm toán là ít tin
cậy do KTV khó có thể đánh giá tính chính xác của kết quả quan sát, do vậy cần
kết hợp với các kỹ thuật khác và sử dụng một cách khéo léo tùy từng mục tiêu
và khoản mục cụ thể.
Tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Apec: kỹ thuật này được sử dụng
kết hợp với kỹ thuật phỏng vấn trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Những gì
KTV quan sát được sẽ được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và kẹp cùng bảng
câu hỏi phỏng vấn về HTKSNB. Kết quả quan sát của KTV về phong cách làm
việc của Ban giám đốc, phòng kế toán, chu trình luân chuyển chứng từ, ghi chép sổ
sách kế toán được thể hiện trong giấy tờ làm việc như sau:
Tên khách hàng:
Bước công việc: Quan sát ban giám đốc và phòng kế toán
- Ban giám đốc công ty có thái độ nghiêm túc, nắm bắt được hoạt động
công ty một cách chi tiết
- Các nhân viên trong phòng kế toán nhiệt tình giúp đỡ nhóm kiểm toán để
hoàn thành công việc kiểm toán. Kế toán trưởng nắm bắt được công việc
của từng phần hành và năng lực của từng nhân viên kế toán để có thể bố
trí công việc phù hợp
- Chứng từ kế toán được đánh số thứ tự và liên tiếp, được lưu trữ đầy đủ,
gọn gàng, thuận tiện cho việc đối chiếu, kiểm tra
- Sổ sách kế toán được lưu trữ đầy đủ. Công ty sử dụng phần mềm kế toán
Fast nên số liệu kế toán dễ kiểm tra và đối chiếu khi cần thiết
Kỹ thuật quan sát cũng được sử dụng trong thử nghiệm kiểm soát đối với
từng khoản mục để thu thập quá trình thực hiện công việc tại khách hàng. Ví dụ
KTV quan sát hoạt động thu và chi tiền và ghi rõ vào giấy tờ làm việc như sau:
Tên khách hàng: Tham chiếu:
Khoản mục: Tiền Người thực hiện:
Bước công việc: Ngày thực hiện:
Việc thu tiền khi bán hàng được phân công cho 1 nhân viên đảm nhiệm,
tách biệt với việc viết hóa đơn chứng từ, cuối mỗi ngày nhân viên này nộp tiền
cho thủ quỹ và đồng thời bộ phận bán hàng cũng nộp hóa đơn chứng từ liên
quan đến việc thu tiền cho kế toán tiền mặt. Các hóa đơn bán hàng, phiếu thu
được đánh số trước
Khi nghiệp vụ phát sinh phải có đè nghị thanh toán trình lên Giám đốc,
sau khi được Giám đốc phê duyệt thì kế toán tiến hành viết phiếu chi, thủ quỹ
căn cứ vào phiếu chi đã có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan tiến hành
chi tiền
Tại công ty Deloitte Việt Nam: KTV tiến hành quan sát các chu trình
trong công ty khách hàng, miêu tả vào giấy tờ làm việc và ghi kèm theo nhận
xét của mình. Điều đó thuận tiện cho ban lãnh đạo kiểm tra công việc của KTV,
cũng dễ dàng khi có cá nhân, đơn vị khác cần sử dụng và tìm hiểu các giấy tờ
này.
Ví dụ quan sát thủ tục kiểm soát với khoản mục HTK
Những hoạt động kiểm soát chủ yếu đối với hàng tồn kho:
Quản lý hàng tồn kho:
Các bộ phận sau liên quan đến quản lý HTK:
- Phòng vật tư
- Phòng kiểm soát chất lượng
- Phòng kỹ thuật công nghệ
- Phòng kế toán
Bảo vệ hàng tồn kho
HTK được lưu giữ trong các kho khác nhau, có khóa bảo vệ và hệ
thống báo cháy tự động.
Tất cả các HTK đều có tên và số series cụ thể và được sắp xếp theo lô,
theo từng khu vực.
Lưu kho
Hiện tại danh mục vật tư tại đơn vị đang được quản lý theo tên vật tư,
những vật tư mới tên vật tư được thống nhất vơí nhà cung cấp về cách đặt tên
và bổ sung vào danh mục vật tư. Tại bộ phận kế toán đã có sự mã hóa danh
mục vật tư, tuy nhiên công việc này chỉ sử dụng trong kế toán, chưa có ý
nghĩa với bộ phận vật tư và bộ phận kho.
Kết luận: HTKSNB thực hiện khá nghiêm túc, HTK được nhiều bộ
phận độc lập quản lý do vậy công tác quản lý HTK được đảm bảo => rủi ro
kiểm soát ở mức bình thường.
Tại công ty kiểm toán Mỹ A.A: KTV của công ty A.A cũng tiến hành
quan sát đối với các chu trình, phương thức kiểm soát đối với tài sản của công
ty khách hàng. Tuy nhiên, cũng giống như công ty Apec, kết quả của kỹ thuật
này là nhận xét, kết luận của KTV mà không có bảng mô tả chi tiết. Thông tin
thu thập được khi quan sát một khách hàng của công ty
Tên khách hàng:………..
Năm tài chính:………….
Nội dung công việc: thu thập thông tin chung qua quan sát
- Ban giám đốc công ty có thái độ làm việc nghiêm túc, nắm bắt được hoạt động
của công ty một cách chi tiết.
- Các nhân viên chấp hành tốt nội quy của công ty.
- Nhân viên phòng kế toán giúp đỡ nhóm kiểm toán hoàn thành tốt công việc
- Sự phối hợp làm việc giữa các bộ phận phòng ban chưa hiệu quả. Công việc đối
chiếu giữa thủ kho và kế toán chưa được thực hiện thường xuyên.
- Các thủ tục , quy chế hoạt động tài chính , kế toán chưa thực hiện đầy đủ: công
việc thu thập báo giá, đánh giá tính hợp lý của giá mua chưa được thực hiện,
công tác mua hàng do bộ phận cung ứng toàn quyền quyết định không có sự
giám sát của bộ phận khác do vậy dễ xảy ra rủi ro…
- Các kho chứa hàng, vật tư được bảo quản thích hợp. tuy nhiên vật tư, hàng hóa
sắp xếp còn lộn xộn, bố trí kho hàng và phân xưởng sản xuất chưa phù hợp.
Nhận xét: rủi ro kiểm soát: trung bình.
Tuy nhiên kỹ thuật quan sát ít được A.A sử dụng trong các cuộc kiểm
toán do giới hạn về thời gian kiểm toán. Mặt khác A.A còn chưa chú trọng đúng
mức vào việc đánh giá HTKSNB của đơn vị khách hàng trong các cuộc kiểm
toán.
2.3. Thực trạng áp dụng kỹ thuật kiểm tra tài liệu
Xác minh tài liệu là kỹ thuật xem xét tính hợp lý, phù hợp của những tài
liệu được cung cập hoặc thu thập được trong quá trình kiểm toán. Kỹ thuật này
cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy về hoạt động của công ty khách hàng,
chất lượng bộ máy kế toán…
Tuy nhiên, đối với những tài liệu được cung cấp bởi công ty khách hàng,
khi sử dụng cần kết hợp với các kỹ thuật khác để xem xét lại tính chính xác của
chúng.
Ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, hầu hết ở các công ty kiểm toán, KTV
sẽ tiến hành chọn mẫu và sử dụng kỹ thuật xác minh tài liệu trên các mẫu đã
chọn theo hai hướng: từ chứng từ đến các sổ chi tiết, sổ cái tài khoản (tránh khai
thiếu) và từ các sổ cái tài khoản đến sổ chi tiết, các chứng từ cụ thể (tránh khai
khống).
+ Thứ nhất: kiểm tra chứng từ gốc lên sổ sách kế toán nhằm kiểm tra tra
tính đầy đủ trong ghi chép của các nghiệp vụ phát sinh
VD: kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi nhận doanh thu , KTV yêu cầu
cung cấp các chứng từ, hóa đơn vào ngày cuối năm liên quan đến tài khoản
doanh thu, sau đó sẽ đối chiếu hóa đơn, sổ cái …việc kiểm tra này được KTV
ghi chép vào giấy tờ làm việc để làm bằng chứng lập BCKT.
+ Thứ hai: Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc nhằm xác
minh tính có thật của các nghiệp vụ đã ghi sổ: kiểm tra theo thứ tự từ bảng cân
đối số phát sinh , sổ cái , sổ chi tiết đến chứng từ gốc của nghiệp vụ đó.
Khi kiểm tra chứng từ KTV cũng chú ý tính hợp lý, hợp lệ có tuân theo
quy định hiện hành hay không, chữ ký có đủ hay không …
Tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Apec: kỹ thuật xác minh tài liệu
luôn được kết hợp với kỹ thuật phỏng vấn và quan sát để thu thập bằng chứng có
độ tin cậy cao, cả trong giai đoạn lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán.
Ở giai đoạn lập kế hoạch, kỹ thuật xác minh tài liệu chỉ nhằm mục đích
thu thập thông tin cơ sở và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng để lưu vào hố sơ
kiểm toán nên không có bút tích của KTV. Tuy nhiên nếu kiểm tra tài liệu thấy
thiếu sót thì KTV có thể yêu cầu phía công ty khách hàng cung cấp thêm. Tài
liệu cung cấp thêm hoặc giải trình của Ban giám đốc sẽ được ghi vào giấy tờ
làm việc và hồ sơ kiểm toán.
Nhìn chung, ở công ty Apec, trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kỹ
thuật quan sát và phỏng vấn dùng để thu thập hiểu biết tổng quan, kỹ thuật xác
minh tài liệu để tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động, tình hình tài chính của khách
hàng.
Chọn mẫu tại công ty Apec không theo quy trình hay sử dụng phần mềm
cụ thể nào mà KTV thường chọn mẫu phi xác suất theo cảm tính, chọn những
khoản mục có giá trị lớn và khả năng sai phạm cao.