Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện sơn động, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.56 KB, 132 trang )

KHOA SƯ PHẠM
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Học viên : NGUYỄN ĐỨC HẢI

TRÌNH BÀY MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ SỞ KHOA HỌC

QUẢN LÝ ...

Người hướng dẫn TS : NGUYỄN TRỌNG HẬU

Hà nội: 2006


BẢNG DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH-HĐH
CSVC

Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GD&ĐT



Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

KT-XH

Kinh tế-xã hội

LĐSX

Lao động sản xuất

PPDH

Phương pháp dạy học


PPGD

Phương pháp giảng dạy

PPTC

Phương pháp tích cực

QTDH

Quá trình dạy học

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XL


Xếp loại


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

1.1.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.
1.2.8.
1.2.9.

2.1.

2.1.1.
2.1.2.

Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Giả thuyết khoa học
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Cấu trúc luận văn
Chương1: Một số vấn đề về cơ sở khoa
học ở trường trung học phổ thông.
Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm dạy học.
Quá trình dạy học.
Chất lượng dạy học.
Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT
Những đặc điểm của quản lý quá trình dạy
Cơ sở pháp lý trong quá trình dạy học ở tr
Nội dung quản lý quá trình dạy học ở trườ
Quản lý chất lượng dạy học ở trường THP
Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chất lư
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng dạy học và quản
học ở các trường THPT huyện vùng cao
Bắc Giang.
Vài nét khái quát về đặc điểm các trườn
vùng cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang.

Đặc điểm kinh tế-xã hội của huyện vùng c
Bắc Giang trong những năm đầu thế kỷ.
Đặc điểm chung về phát triển giáo dục TH


2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.

3.1.
3.1.1.
3.1.2.
3.1.3.
3.2.

3.2.1.

3.2.2.
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5
3.2.6.

3.2.7.
3.3.
3.4.

cao Sơn Động.
Thực trạng dạy học và quản lý quá tr

trường THPT huyện vùng cao Sơn Đ
Một số thành tích chủ yếu.
Thực trạng dạy học và quản lý quá trình
THPT huyện vùng cao Sơn Động.
Đánh giá thực trạng các biện pháp quản
trường THPT huyện vùng cao Sơn Độn
Chương 3: Các biện pháp quản lý nh
lượng dạy học ở các trường THPT hu
Động tỉnh Bắc Giang.
Những nguyên tắc trong việc đề xuất
Đảm bảo tính đồng bộ của các biện phá
Đảm bảo tính thực tiễn của các biện ph
Đảm bảo tính klhả thi của các biện phá
Các biện pháp quản lý nhằm nâng ca
ở các trường THPT huyện vùng cao S
Giang.
Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học
xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chấ
trường THPT trong gia đoạn hiện nay.
Tăng cường quản lý chương trình, quản
của giáo viên.
Xây dựng đội ngũ giáo viên các trường
chuẩn hoá và trên chuẩn.
Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương ph
sử dụng các thiết bị hiện đại.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học
Huy động các nguồn lực nhằm phát triể
bị giáo dục và các phương tiện giảng dạ
trường THPT.
Tạo đIều kiện thuận lợi cho việc dạy và

học sinh.
Mối quan hệ giữa các biện pháp.
Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính k
pháp.


1.
2.

Kết luận và khuyến nghị
Kết luận.
Khuyến nghị.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Phụ lục


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Con người là động lực cơ bản đối với sự phát triển của xã hội, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng việc phát triển con người, coi con người là
nguồn lực hàng đầu của đất nước. Lịch sử phát triển của loài người gắn liền
với giáo dục, giáo dục là một nhu cầu không thể thiếu được của xã hội loài
người. Ngày nay tất cả các nước trên thế giới đều nhận thức giáo dục là điều
kiện tiên quyết để xây dựng và phát triển đất nước, để thực hiện nhân
quyền, dân chủ, trí tuệ, hợp tác, bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Giáo dục
là chìa khoá dẫn tới tương lai cho một cuộc sống, một thế giới tốt đẹp hơn.
Con người được giáo dục và tự giáo dục được coi là nhân tố quan trọng nhất
“ vừa là động lực, vừa là mục tiêu ” của sự phát triển bền vững của xã hội.
Điều 35 của Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã qui
định “ Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu ” và để khảng định nhiệm

vụ của giáo dục và đào tạo, Nghị quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một
bước chuyển nhanh chóng cả về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng
và qui mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm
nhanh chóng đưa giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực
hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”.
Bước vào Thế kỷ XXI loài người đã và đang chuyển sang một giai
đoạn phát triển mới với sự phát triển vượt bậc của khoa học- kĩ thuật. Nền
kinh tế trí thức hình thành và phát triển mạnh như vũ bão đã và đang đặt ra
những thách thức lớn lao đối với mỗi dân tộc và mỗi quốc gia. Vì vậy, Nghị
quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã nhấn
mạnh “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát huy nguồn nhân lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
1


Chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
quá trình giáo dục, đào tạo ở các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà
trường, đây chính là điều kiện hết sức quan trọng để giúp cho các nhà
trường tồn tại và phát triển. Hiện nay việc quản lý nhằm nâng cao chất
lượng dạy học đang là vấn đề được quan tâm trong các trường trung học
phổ thông nhằm góp phần phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho công cuộc
CNH- HĐH đất nước.
Nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác quản lý nhà trường là quản
lý hoạt động dạy và học, đây là công việc phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục qua từng giờ dạy, từng học kỳ và qua từng năm học, là điều
kiện tất yếu để nhà trường đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo. Vì vậy
giải pháp đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá để đạt được các mục tiêu

của Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 và việc đổi mới quản lý
quá trình dạy học cũng sẽ là khâu đột phá để nâng cao chất lượng giáo dục


các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động, tỉnh Bắc Giang hiện nay

nhằm khắc phục dần khoảng cách không đồng đều giữa các nhà trường .
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, chúng tôi mạnh dạn chọn đề
tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở các
trƣờng THPT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang”. Với hy vọng qua
nghiên cứu đề tài sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc xây dựng các biện
pháp quản lý ở trường THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học phù hợp
với yêu cầu đổi mới, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng,
Nhà nước và nhân dân giao phó.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn để từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện vùng

2


cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang nhằm đáp ứng việc xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực của địa phương.
3. Giả thuyết khoa học.
Chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động
tỉnh Bắc Giang hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Nếu áp dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo đồng bộ các biện pháp quản lý được đề xuất trong
đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học ở các trường này sẽ được nâng cao.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
4.1. Khách thể nghiên cứu.

Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT huyện vùng
cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp quản lý có hiệu quả đối với việc nâng cao chất lượng
học ở các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý quá trình dạy học ở trường
THPT nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5.2. Phân tích thực trạng các biện pháp quản lý dạy học và chất
lượng dạy học ở các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động, tỉnh Bắc
Giang.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý của hiệu
trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện vùng
cao Sơn Động tỉnh Bắc Giang trong thời gian 3 năm, từ năm 2003 đến năm
2006.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
3


-

Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về

quản lý
dạy học ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu, sách báo, tạp chí ...

7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.

-

Phương pháp phỏng vấn.

-

Phương pháp chuyên gia.

-

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học .
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo
và phần phụ lục, phần nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về cơ sở khoa học quản lý dạy học ở
trường THPT.
Chương 2: Thực trạng dạy học và quản lý quá trình dạy học ở các
trường THPT huyện vùng cao Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học


các trường THPT huyện vùng cao Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.


4


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề :
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung và nhà
trường phổ thông nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của nhiều
quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.


Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng sự nghiệp giáo dục.

Với chủ trương “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Cả nước và toàn dân đều có ý
thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục với phương châm “Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ”. Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng
định: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, Phát triển giáo dục phải
gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học, công nghệ,
củng cố quốc phòng, an ninh; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa;
bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền;
mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữa
đào tạo và sử dụng”. Trong những năm 80, nhiều nhà sư phạm (Hà Thế
Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại
…) đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vần đề về vị trí, vai trò
của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học trên lớp đối với việc nâng cao chất lượng dạy học. Những ưu điểm
và nhược điểm của hình thức tổ chức dạy học trên lớp, bản chất và mối
quan hệ giữa các hoạt động học, vai trò của người dạy và người học; việc


5


đổi mới nội dung và cách tổ chức tiến hành các hình thức tổ chức dạy học
trên lớp.
Những năm gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo
nói chung và đổi mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều người
nghiên cứu trong đó có những nhà giáo dục học, tâm lý học (Phan Trọng
Luận, Vũ Văn Tảo, Trần Đức Xước, Đỗ Đình Hoan, Phạm Viết Vượng,
Nguyễn Văn Đản, Đặng Thành Hưng và Tôn Thân …) đã đi sâu nghiên cứu
về đổi mới nội dung dạy học theo hướng nâng cao tính hiện đại và gắn khoa
học với thực tiễn sản xuất và đời sống, vấn đề lấy học sinh làm trung tâm
hoạt động dạy học.
Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được nhiều
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm trong những năm cuối thế kỷ
AX

khi mà xã hội sắp bước vào một giai đoạn phát triển mới thì hơn bao

giờ hết, vần đề này được quan tâm nhiều hơn và trở thành mối quan tâm
chung của toàn xã hội, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo dục. Ý kiến
của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà chúng ta
thấy trong các công trình nghiên cứu của họ là: khẳng định vai trò quan
trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các
cấp học. Đây cũng chính là một trong những tư tưởng mang tính chiến lược
về phát triển giáo dục của Đảng ta “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương
pháp và quản lý giáo dục đào tạo”.
Quản lý hoạt động dạy học (HĐDH) thực sự là vấn đề bức xúc đã
được quan tâm nghiên cứu và cần tiếp tục nghiên cứu để đổi mới nhằm

nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
Có người quản lý (hiệu trưởng) giỏi sẽ có đội ngũ nhà giáo giỏi, từ đó
ắt sẽ có học sinh giỏi. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lý nhà trường, quản lý
HĐDH luôn được các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý giáo dục đề cập
trong các công trình nghiên cứu khoa học và giáo trình giảng dạy ở các
6


trường đại học như: Khoa Sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội; Khoa Quản lý
giáo dục, Trường ĐH sư phạm Hà Nội và Trường Cán bộ quản lý Giáo dục
và Đào tạo (nay là Học viện Quản lý giáo dục). Các luận văn thạc sĩ chuyên
ngành quản lý giáo dục cũng đã có một số tác giả viết về lĩnh vực này.
Tuy nhiên, ở huyện vùng cao đây vẫn là vấn đề còn hết sức mới mẻ,
tác giả nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục hoạt động dạy học


các trường THPT huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang từ đó đề xuất một số

biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm dạy học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Dạy học là một chức năng xã hội,
nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích luỹ được,
nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân"[15
- 8].
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò, hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết
với nhau, tồn tại trong quá trình giáo dục tổng thể của nhà trường.
Xét trong quá trình tổng thể của giáo dục, dạy học là một bộ phận của
quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn, là quá trình tác động qua lại

giữa giáo viên và học sinh, nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức và thực tiễn để trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển nhân cách, phát triển năng lực sáng tạo
và các phẩm chất của người học.
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học.
Dạy học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò, hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho
nhau và vì nhau.
7


Như vậy, hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giao tiếp sư
phạm mang ý nghĩa xã hội. Chủ thể của hoạt động dạy học bao gồm người
dạy và người học, họ tiến hành các hoạt động khác nhau, song song tồn tại
và phát triển trong cùng một quá trình nhưng không hề đối lập nhau mà
được thống nhất và hỗ trợ cho nhau. Kết quả học tập của học sinh được
đánh giá không chỉ là kết quả của hoạt động học mà còn là kết quả của hoạt
động dạy, kết quả dạy của thầy không thể đánh giá tách rời kết quả học tập
của trò.
1.2.2 Quá trình dạy học:
1.2.2.1 Quan niệm và cấu trúc của quá trình sư phạm:
Có nhiều quan niệm về khái niệm quá trình dạy học:
*

Theo cách tiếp cận hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt

quan niệm: “Quá trình dạy học là một quá trình sư phạm bộ phận, một
phương tiện để trau rồi học vấn, phát triển năng lực và giáo dục phẩm chất,
nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm
truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức khoa học, những

kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành” [23-25].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang khẳng định: “Quá trình dạy học là một hệ
toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với
nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau (hai cái tồn tại là vì nhau, của
nhau, bởi nhau). Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác), trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo”. [25-52]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, cấu trúc của quá trình dạy học có
thể được mô tả theo sơ đồ sau:

8


KHÁI NIỆM KHOA HỌC

DẠY

HỌC

Truyền đạt

Lĩnh hội
HOẠT ĐỘNG
CỘNG TÁC

Tự điều

Điều khiển

Hình 1.1. Cấu trúc của quá trình dạy học theo thuyết hoạt động.
Trong quá trình dạy học, vai trò chủ đạo của giáo viên luôn có ý nghĩa

đặc biệt quan trọng với tư cách là người không thể thay thế bằng bất kỳ
phương tiện nào khác trong quá trình dạy học và đối với việc bảo đảm chất
lượng của học sinh. Trong quá trình dạy học giáo viên là người định hướng,
tổ chức, điều khiển các hoạt động trực tiếp ở trên lớp. Vai trò chủ động, tích
cực, tự giác và tư duy sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập có ý
nghĩa quyết định đối với việc phát triển trí tuệ, lĩnh hội tri thức và hoàn
thiện nhân cách của bản thân với ý nghĩa là chủ thể sáng tạo không thể thay
thế của việc học. Với ý nghĩa như vậy, giảng dạy và học tập là hai mặt của
một quá trình toàn vẹn, có tác động qua lại với nhau, bổ sung cho nhau, chế
ước lẫn nhau đồng thời là động lực bên trong kích thích của mỗi chủ thể
phát triển.
Trong quá trình dạy và học, các nhân tố mục đích, nhiệm vụ, nội dung,
phương pháp, phương tiện dạy học, vận động và kết hợp chặt chẽ với nhau
thông qua hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hoạt động dạy
9


của thầy và hoạt động học của trò là hai hoạt động trung tâm của quá trình
dạy học, là hai hoạt động khác nhau song thống nhất với nhau trong mối
quan hệ giữa thầy với trò, giữa dạy và học, cùng lúc diễn ra trong những
điều kiện vật chất-kĩ thuật nhất định.
*Theo cách tiếp cận hệ thống, quá trình dạy học được cấu thành theo
một hệ thống đa thành tố mang dấu hiệu đặc trưng của quá trình sư phạm và
có tính xã hội. Theo đó, cấu trúc quá trình sư phạm bao gồm các thành tố cơ
bản sau:
+

Mục đích dạy học.

+


Nội dung dạy học.

+

Phương pháp dạy học (trong đó phản ánh các yếu tố về cơ sở vật

chất, thiết bị dạy học và hình thức dạy học).
+

Giáo viên.

+

Học sinh.

+

Kết quả dạy học (trong đó phản ánh quá trình tổ chức kiểm tra, đánh

giá kết quả dạy học).
Cấu trúc quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống được mô tả như sau:

10


MỤC TIÊU
MỤC TIÊU

DẠY HỌC


PHƢƠNG

Nội dung

Phƣơng pháp

NỘI DUNG

PHÁP

HọcHsinhọcsinh

GiáoGiáoviênviên

KẾT QUẢ
Hình 1. 2. Cấu trúc quá trình dạy học theo tiếp cận hệ thống.
Qua sơ đồ cho thấy, các thành tố của quá trình sư phạm có các mối
quan hệ qua lại và phụ thuộc lẫn nhau, chúng tạo điều kiện cho nhau phát
triển.
1.2.2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học
trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này
nhằm hoàn thành những nhiệm vụ nhất định, được thực hiện bởi hai chủ thể
là thày và trò với những phương pháp, phương tiện nhất định và sau một
chu

11



kỳ vận động, hai hoạt động này đều hướng tới phải đạt được những kết quả
mong muốn.
Như vậy, với tư cách là một hệ thống toàn vẹn, quá trình dạy học bao
gồm những nhân tố cơ bản : Mục đích dạy học, nội dung dạy học, hoạt động
dạy của thầy, hoạt động học của trò, các phương pháp, hình thức, điều kiện
và kết quả dạy học. Những nhân tố này tồn tại, qua lại trong mối quan hệ
thống nhất với nhau và đều có mối quan hệ qua lại, thống nhất với môi
trường bên ngoài: Môi trường chính trị-xã hội và môi trường khoa học-kĩ
thuật. Sự tác động qua lại giữa dạy, học chịu ảnh hưởng của sự tác động
chung trong quá trình dạy học. Thầy, với tư cách chủ thể của dạy, thông qua
sự truyền đạt, điều khiển hoạt động nhận thức những nội dung tri thức, thầy
chỉ đạo sự tự phát triển bên trong của trò, làm cho trò biết biến “cái chỉ đạo
bên ngoài” thành “cái tự chỉ đạo bên trong” của bản thân và ngược lại, trò
với tư cách là chủ thể của học, trò biết tận dụng sự giảng dạy, định hướng
của thầy coi như một hình mẫu, đồng thời bám chắc những nội dung tri thức
do thày hướng dẫn mà tự lực tổ chức việc lĩnh hội của bản thân. Như vậy, từ
tư cách “được dạy, được chỉ đạo” (khách thể của học), trò đã tiến đến với
“tự dạy, tự chỉ đạo” (chủ thể của học), ta càng thấy rõ mối quan hệ giữa dạy
và học trong quá trình dạy học.
Quá trình dạy học chứa đựng nhiều các mối liên hệ và các qui luật biện
chứng như qui luật giữa dạy học và giáo dục; giữa nội dung dạy học với
phương pháp, phương tiện dạy học; qui luật thống nhất giữa việc xây dựng
kế hoạch, việc tổ chức và điều chỉnh, kiểm tra hoạt động của học sinh trong
quá trình dạy học; mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai nhân tố
trung tâm: hoạt động dạy của thầy- hoạt động học của trò, trong đó qui luật
có tính cơ bản nhất chính là qui luật thống nhất giữa dạy và học.
Sự tác động qua lại giữa dạy và học phải đáp ứng các yêu cầu: nhận
thức rõ mục đích điều khiển, tổ chức tốt các mối liên hệ xuôi-ngược, phải
12



lựa chọn những phương pháp dạy học phù hợp trên cơ sở phân tích đầy đủ
những thông tin thu được trong quá trình dạy học. Sự tác động qua lại giữa
dạy và học được thực hiện thông qua một chu trình có tính khép kín sau:
Ph¸t lÖnh

Thùc hiÖn lÖnh

§¸nh gi¸

Thu tÝn hiÖu ph¶n håi

Ph¸t lÖnh bæ sung

Trong ®ã :
+

Phát lệnh: Là tạo ra tình huống kích thích quá trình nhận thực của

học sinh, trước hết là thầy, sau đó là học sinh. Những lệnh được phát ra
dưới dạng yêu cầu, nhiệm vụ học tập được thể hiện qua các vấn đề, bài tập,
câu hỏi nhằm kích thích hoạt động nhận thức của người học.
+

Thực hiện lệnh: Học sinh phải ý thức được các lệnh đó một cách

nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Trong quá trình phát hiện, học sinh phải
phát hiện ra mâu thuẫn nhận thức và tự lực giải quyết nó dưới sự tổ chức,
chỉ đạo, điều khiển của thầy. Kết quả là học sinh nắm được tri thức mới,

hình thành cách thức hành động mới và phát triển được năng lực trí tuệ,
năng lực tư duy.
+

Tín hiệu phản hồi: Khi học sinh thực hiện lệnh, thầy với vai trò

người tổ chức và điều khiển nhận thức thường xuyên thu được tín hiệu phản
hồi từ phía học sinh, nhờ những tín hiệu đó, thầy phát hiện được thực trạng
về kết quả của học sinh. Tín hiệu phản hồi gồm có tín hiệu phản hồi bên
trong và tín hiệu phản hồi bên ngoài.
-

Tín hiệu phản hồi bên trong: là các tín hiệu được phát ra từ học sinh

và sản phẩm học tập của họ. Nhờ những tín hiệu này mà người học có thể tự
phát hiện, tự đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của bản thân.

13


-

Tín hiệu phản hồi bên ngoài: là tín hiệu mà người thầy có thể phát

hiện được từ kết quả giảng dạy của mình thông qua kết quả học tập của học
sinh để từ đó tự điều chỉnh, uốn nắn những thiếu sót của bản thân.
+ Phát lệnh bổ sung: Từ việc xử lý các tín hiệu phản hồi, thầy tiếp tục
đưa ra những lệnh mới cho học sinh và bản thân học sinh tiếp tục đưa ra
những lệnh mới cho mình, những lệnh mới này không ngừng được phát ra
cho tới khi học sinh hoàn thành được những yêu cầu, nhiệm vụ học tập nhất

định.
+

Phân tích, đánh giá kết quả: Thầy phân tích, đánh giá kết quả học

tập của học sinh, đồng thời cũng phân tích, tự đánh giá kết quả giảng dạy
của mình. Bên cạnh đó, học sinh cũng tự phân tích, đánh giá kết quả học tập
của mình, tất cả đều so sánh, đối chiếu với mục tiêu, chuẩn mực đã được
xác định.
Như vậy đến khâu phân tích, đánh giá kết quả chu trình dạy học được
xem là đã hoàn thành và một chu trình mới lại được tiếp diễn, cứ như vậy,
các chu trình nối tiếp nhau xẩy ra, chu trình sau bao giờ cũng được diễn ra
với một trạng thái mới và ở một trình độ cao hơn.
1.2.3. Chất lượng dạy học.
Có nhiều tác giả đưa ra các khái niệm khác nhau về chất lượng:
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “ Chất lượng, phạm trù
triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì,
tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó với các sự vật khác. Chất
lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài
qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc tính của sự vật lại làm một,
gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật và không tách
khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì không thể mất chất
lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về
căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính qui định về số
14


lượng của nó và không thể tồn tại ngoài tính qui định ấy. Mỗi sự vật bao giờ
cũng có sự thống nhất của số lượng và chất lượng’’ [35-419].
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên cùng nhóm tác giả thì

chất lượng là “Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật,
một sự việc” [32-144].
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu chất lượng dùng để chỉ những giá
trị vật chất, giá trị sử dụng của một sản phẩm trong hệ qui chiếu với một
chuẩn đánh giá nào đó có tính qui ước, vừa mang tính chủ quan, vừa mang
tính khách quan và có tính chất xã hội.
“ Chất lượng giáo dục phổ thông là chất lượng sản phẩm cuối cùng
của quá trình giáo dục phổ thông, đó là chất lượng học vấn của cả một lớp
người mà bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường, sự kế tiếp của bộ
phận này sau mỗi năm học tạo ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của
trình độ dân trí, bộ phận còn lại nhỏ hơn được tiếp nhận vào quá trình đào
tạo chuyên nghiệp, sự kế tiếp của bộ phận này tạo ra sự chuyển hoá từ
lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với tất cả dấu
ấn lên nhân cách của họ, của quá trình giáo dục phổ thông’’ [15-9].
Chất lượng giáo dục phổ thông là chất lượng của từng mặt đạo đức, trí
dục, mĩ dục, thể dục, giáo dục lao động và hướng nghiệp. Nói cách khác,
chất lượng giáo dục phổ thông đó chính là chất lượng của dạy chữ, dạy
người và dạy nghề được thể hiện qua người học. Không như những ngành
sản xuất khác, sản phẩm của giáo dục là con người và vì thế đòi hỏi sản
phẩm của giáo dục phải là sản phẩm có chất lượng cao, không bị mai một
theo thời gian mà ngược lại chất lượng đó ngày càng được nâng lên theo
thời gian. Chất lượng đó được đánh giá biểu hiện qua tài năng, đạo đức-lối
sống, lý tưởng và cống hiến hay chính là nhân cách - sức lao động.

15


Giáo dục phổ thông được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình
thức đặc trưng cơ bản chủ yếu nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy
học. Sản phẩm đầu ra của quá trình dạy học là kết quả thể hiện ở học sinh.

Đặc trưng sản phẩm của nhà trường, của giáo dục là “con người có
nhân cách sức lao động’’ có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào
tạo (ở các nhà trường phổ thông là quá trình dạy học) được thể hiện ở các
phẩm chất, giá trị nhân cách và năng lực nhận thức, năng lực hành động của
người tốt nghiệp tương ứng với cấp học. Với ý nghĩa đó, “chất lượng dạy
học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học
lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi người là
chất lượng đích thực của dạy học’’[2-10].
Tác giả Trần Khánh Đức khẳng định: “ chất lượng là kết quả của quá
trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách
và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương
ứng với mục tiêu chương trình đào tạo theo ngành nghề cụ thể’’ [14-31].
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai
mặt học lực và hạnh kiểm. Đánh giá chất lượng dạy học ở trường phổ thông
là một việc làm khó khăn và phức tạp song không phải là không thể thực
hiện được vì trong giáo dục phổ thông, chất lượng dạy học thường được
đánh giá trên ba tiêu chí cơ bản là kiến thức (trình độ hiểu biết, nắm vững
các tri thức phổ thông), kĩ năng (khả năng tư duy, cách hiểu vấn đề và bước
đầu xây dựng phương pháp giải quyết các vấn đề đặt ra) và thái độ (năng
lực nhận dạng hành vi, các tác động chi phối hành động, sự thể hiện thái độ,
tình cảm).
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu phát triển kinh tếxã hội của đất nước. Sản phẩm của dạy học được xem là có chất lượng cao
khi nó phù hợp với mục tiêu giáo dục đã đề ra và đáp ứng tốt nhất yêu cầu
phát triển kinh tế-xã hội đặt ra đối với giáo dục phổ thông.
16


Trong giai on hin nay, cỏc lnh vc ca i sng kinh t-xó hi
nc ta ang cú nhng bc bin chuyn ton din, sõu sc v mnh m.
Trong cụng cuc i mi, ngnh hc ph thụng ó v ang trin khai thc

hin nhiu ch trng, bin phỏp v i mi mc tiờu, ni dung, phng
phỏp, qui trỡnh dy hc, tng cng xõy dng cỏc iu kin giỏo dc nhm
tng bc nõng cao cht lng dy hc.
1.2.4. Qun lý quỏ trỡnh dy hc trng trung hc ph thụng.
Qun lý quỏ trỡnh dy hc chớnh l iu khin quỏ trỡnh dy hc lm
cho quỏ trỡnh ú c vn hnh mt cỏch cú k hoch, cú t chc v c
ch o, kim tra giỏm sỏt thng xuyờn nhm tng bc hng v thc
hin mc tiờu, nhim v dy hc ó t ra. tin hnh qun lý quỏ trỡnh
dy hc trng trung hc ph thụng, ngi qun lý cn hiu rừ v khỏi
nim qun lý, quản lý dạy học và quản lý quá trình dạy học.
1.2.4.1. Khái niệm quản lý.
Quản lý là một yêu cầu không thể thiếu đ-ợc của xã hội loài ng-ời,
xã hội loài ng-ời luôn luôn tồn tại nhu cầu quản lý. Đã có nhiều quan
niệm khác nhau khi đề cập đến khái niệm quản lý song theo tác giả
Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mĩ Lộc quan niệm Khi bàn đến
hoạt động quản lý và ngời quản lý, cần bắt đầu từ khái niệm Tổ
chức. Do tính đa nghĩa của thuật ngữ này nên ở đây ta chỉ đề cập
đến tổ chức nh một nhóm có cấu trúc nhất định những con ng-ời
cùng hoạt động vì một mục đích chung nào đó, mà để đạt đ-ợc mục
đích đó, một con ng-ời riêng lẻ không thể nào đạt đến [5-1].

Với ý nghĩa nh- vậy, đã có nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý có thể dẫn ra nh- sau:
+ Quản lý: là một quá trình tác động có định hớng ( có chủ đích), có

tổ chức, lựa chọn trong số tác động có thể dựa trên các thông tin về tình
trạng của đối t-ợng và môi tr-ờng, nhằm giữ cho sự vận hành của đối t-ợng
đ-ợc ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định [16-34].

17



+ Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối
tợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, h-ớng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi của cá nhân h-ớng đến mục đích hoạt động chung
và phù hợp với qui luật khách quan [37- 40].
+ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến tập thể những ng-ời lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện đợc những mục tiêu dự kiến [25-24].
+ Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận

dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo),

kiểm tra [5-1].
Nh- vậy quản lý là hoạt động vốn có của xã hội ở bất kỳ trình
độ phát triển nào của nó. Quản lý có thể hiểu đó là sự tác động có
mục đích đến tập thể những con ng-ời để tổ chức và phối hợp
hoạt động của họ trong quá trình lao động. Nói một cách cụ thể hơn,
quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ng-ời sao cho mục tiêu
của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Bản chất hoạt động quản lý là làm cho hệ thống vận hành theo mục
tiêu đặt ra tiến dần trạng thái đến chất lợng mới. Thuật ngữ quản lý
(tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả đ-ợc bản chất hoạt động này trong thực tiễn.
Nó gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình quản gồm sự coi sóc,
giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái ổn định; quá trình lý gồm sự sửa sang,
sắp xếp, đổi mới, đa hệ vào thế phát triển [1-77].
Nh- vậy, dù quan niệm thế nào chăng nữa, về tổng quan có thể xem
quản lý là một quá trình tác động gây ảnh h-ởng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đạt tới một mục tiêu chung. Và do đó, quản lý là một
khoa học và là một nghệ thuật bởi các hoạt động quản lý là có tổ chức, có

định h-ớng dựa trên những qui luật, những nguyên tắc, ph-ơng pháp cụ thể,
đ-ợc vận dụng một cách mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo tuỳ vào từng điều
kiện cụ thể, khác nhau của đời sống xã hội. Phó giáo s- - Tiến sĩ Đặng
Quốc Bảo trong bài Tổng quan về tổ chức quản lý đã viết: Quản lý nhằm

18


tới chất l-ợng tổng thể và hiệu quả bền vững, thích ứng với sự thay
đổi. đòi hỏi nhà tổ chức, nhà quản lý vừa biết làm việc đúng và
biết làm đúng việc theo chức trách, bổn phận của mình. Suy
nghĩ và hành động của nhà tổ chức, nhà quản lý không phải là tổ
hợp của trái tim nóng, cái đầu nóng, cũng không phải là tổ hợp của
trái tim lạnh, cái đầu lạnh, càng không phải là trái tim lạnh, cái đầu
nóng, mà phải là cái đầu lạnh và trái tim hồng. [1-82].
Quản lý có bốn chức năng cơ bản (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra) có mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau tạo nên nội dung
của công tác quản lý, mặt khác, quản lý cũng có ba hoạt động đảm bảo cho
việc thực hiện tốt nội dung quản lý. Tác giả Đặng Quốc Bảo đã mô hình hoá
4 nội dung (chức năng) của quản lý (4N) và 3 hành động (3H) gắn kết với 4
chức năng của công tác quản lý bằng mô hình sau: ( Hình1. 2):

iu chnh

Kim
tra

Quyt nh
Gia 4N v 3H cú mi quan h tỏc ng gn bú vi nhau, cỏc chc
nng ca qun lý ch c thc hin mt cỏch cú hiu qu khi ngi qun lý

phi bit: ra quyt nh v quyt nh a ra phi m bo chớnh xỏc v kp
thi; phi bit iu chnh cỏc hot ng sao cho phự hp vi din bin


19


×