Tải bản đầy đủ (.docx) (143 trang)

Dạy học tạo lập văn bản hành chính công vụ trong chương trình trung học cơ sở theo lí thuyết giao tiếp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452.19 KB, 143 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẢI

DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN HÀNH CHÍNH-CÔNG VỤ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
LÍ THUYẾT GIAO TIẾP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẢI

DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN HÀNH CHÍNH-CÔNG VỤ
TRONG CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO
LÍ THUYẾT GIAO TIẾP

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN
CHUYÊN NGHÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC
(BỘ MÔN NGỮ VĂN)
Mã số: 8140111

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thời Tân

HÀ NỘI - 2018




LỜI CẢM ƠN
Chương trình cao học Lí luận và phương pháp dạy học Bộ môn Ngữ văn
khóa 2015-2017 tại Trường Đại học Giáo dục-Đại học Quốc gia Hà Nội với tôi
thật bổ ích và vô cùng ý nghĩa. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Trường Đại học Giáo dục-Đại
học Quốc gia Hà Nội-những người thầy đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn quý thầy cô là cán
bộ của phòng Đào tạo và công tác sinh viên, Đại học Giáo dục đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi cũng như các học viên cao học khóa 2015-2017 trong
thời gian chúng tôi học tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành sâu sắc tới
PGS.TS. Lê Thời Tân-người thầy đã giảng dạy và dành nhiều thời gian, công
sức, tận tình hướng dẫn tôi phương pháp nghiên cứu khoa học, bổ sung kiến
thức giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo và các em học
sinh ở Trường THCS Cổ Đông, THCS Sơn Đông, THCS Trung Sơn Trầm và
các thủ trưởng, đồng nghiệp ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 đã tạo điều giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cảm ơn các chị và các em cùng lớp cao học chuyên ngành: Lí luận và
phương pháp dạy học (Bộ môn Ngữ văn) khóa 2015-2017 đã giúp đỡ, động viên
và chia sẻ những khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
Xin bày tỏ tình cảm yêu thương và sự quý trọng nhất đối với gia đình đã
nâng đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có được kết quả học tập như hôm nay..
Hà Nội, ngày 12 tháng 01 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Hải


i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HC-CV

Hành chính-công vụ

HS

Học sinh

Nxb

Nhà xuất bản

PCHC-CV


Phong cách hành chính-công vụ

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

SL

Số lượng

TLV

Tập làm văn

TN

Thực nghiệm

THCS

Trung học cơ sở


VBHC

Văn bản hành chính

VBHC-CV

Văn bản hành chính-công vụ

VPHC-CV

Văn phong hành chính-công vụ

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn........................................................................................................................................ i
Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................................ ii
Danh mục các bảng...................................................................................................................... v
Danh mục biểu đồ........................................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY
HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN HÀNH CHÍNH-CÔNG VỤ TRONG
CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO LÍ THUYẾT
GIAO TIẾP................................................................................................................................... 14
1.1. Cơ sở lí luận.......................................................................................................................... 14
1.1.1. Văn bản hành chính-công vụ.................................................................................... 14
1.1.2. Lí thuyết giao tiếp.......................................................................................................... 18

1.1.3. Tạo lập văn bản hành chính-công vụ theo lí thuyết giao tiếp.................22
1.2. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................... 29
1.2.1. Nội dung chương trình dạy tạo lập văn bản hành chính-công vụ
ở cấp trung học cơ sở................................................................................................................. 29
1.2.2. Việc dạy học tạo lập văn bản hành chính-công vụ trong
chương trình trung học cơ sở của giáo viên và học sinh......................................... 34
Tiểu kết chương 1........................................................................................................................ 40
Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC TẠO LẬP VĂN BẢN HÀNH
CHÍNH-CÔNG VỤ TRONG CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ
SỞ THEO LÍ THUYẾT GIAO TIẾP........................................................................... 42
2.1. Lí thuyết giao tiếp với nội dung dạy học tạo lập văn bản hành
chính-công vụ trong chương trình trung học cơ sở.................................................... 42
2.1.1. Lí thuyết giao tiếp với việc xác lập các phương tiện diễn đạt
trong phong cách ngôn ngữ hành chính-công vụ........................................................ 42
2.1.2. Lí thuyết giao tiếp với việc xác định các kĩ năng giao tiếp trong
thực thi công vụ cần hình thành cho học sinh khi dạy học tạo lập văn
bản hành chính-công vụ........................................................................................................... 48
2.2. Hoạt động dạy học tạo lập văn bản hành chính-công vụ trong
chương trình trung học cơ sở theo lí thuyết giao tiếp............................................... 50
iii


2.2.1. Lựa chọn sử dụng các phương pháp dạy học.................................................. 50
2.2.2. Lựa chọn sử dụng các hình thức tổ chức dạy học......................................... 59
2.2.3. Lựa chọn sử dụng các kĩ thuật dạy học.............................................................. 62
Tiểu kết chương 2........................................................................................................................ 67
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................................ 68
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm........................................................................ 68
3.2. Việc chuẩn bị thực nghiệm sư phạm........................................................................ 70
3.2.1. Biện soạn tài liệu thực nghiệm................................................................................ 70

3.2.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm........................................................................ 70
3.2.3. Xây dựng kế hoạch dạy học thực nghiệm và tổ chức tập huấn
cho giáo viên dạy học thực nghiệm.................................................................................... 71
3.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.................................................................................... 73
3.3.1. Nội dung thực nghiệm................................................................................................. 73
3.3.2. Cách thức thực nghiệm............................................................................................... 94
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm..................................................................................... 96
3.4.1. Các tiêu chí đánh giá.................................................................................................... 96
3.4.2. Kết quả thực nghiệm.................................................................................................... 98
3.4.3. Những kết luận chung rút ra từ thực nghiệm sư phạm.............................. 100
Tiểu kết chương 3...................................................................................................................... 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................ 101
1. Kết luận...................................................................................................................................... 101
2. Khuyến nghị............................................................................................................................ 102
Danh mục các công trình khoa học đã công bố của tác giả có liên
quan đến luận văn...................................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 105
PHỤ LỤC..................................................................................................................................... 109

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Địa điểm, số lượng giáo viên tham gia phỏng vấn................................35
Bảng 1.2. Kết quả phỏng vấn giáo viên............................................................................ 35
Bảng 1.3. Địa điểm, số lượng học sinh tham gia phỏng vấn................................. 39
Bảng 1.4. Kết quả phỏng vấn học sinh.............................................................................. 39
Bảng 3.1. Kết quả dạy thực nghiệm đối chứng............................................................. 98
Bảng 3.2. Kết quả dạy thực nghiệm.................................................................................... 98


v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kết quả thực nghiệm.................................................................. 99

vi


MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

1.1. Văn bản hành chính-công vụ là phương tiện giao tiếp quan trọng
trong các cơ quan quản lí nhà nước; là nội dung dạy học trong chương
trình trung học cơ sở
Văn bản hành chính-công vụ (VBHC-CV) là những văn bản do các cơ
quan trong hệ thống bộ máy nhà nước ban hành để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được nhà nước giao. Bên cạnh đó, VBHC-CV còn là
phương tiện để người dân bày tỏ chính kiến của mình đối với các chế định
pháp luật. Các văn bản được soạn thảo nhằm nhiều mục đích khác nhau trong
lĩnh vực hành chính-công vụ (HC-CV). Các cơ quan từ Trung ương đến địa
phương sử dụng các văn bản như là cơ sở pháp lí tối ưu và tạo lập các văn bản
với nhiều thể loại để phục vụ cho công việc quản lí hành chính phù hợp với cơ
quan mình.
Văn bản hành chính-công vụ có đặc trưng nổi bật là tính chính xácminh bạch, tính nghiêm túc-khách quan, tính khuôn mẫu nghiêm ngặt. Tuy
nhiên trong thực tế còn có sự thiếu sự thống nhất về thể thức trình bày, dùng

từ ngữ chưa chính xác hoặc diễn đạt không đúng văn phong hành chính-công
vụ (VPHC-CV). Khắc phục được những hạn chế này là yêu cầu có ý nghĩa
quan trọng của công cuộc cải cách hành chính hiện nay. Môn Ngữ văn trong
chương trình trung học cơ sở (THCS) được xây dựng theo quan điểm tích hợp
giữa ba phân môn: Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn (TLV), gồm các kiểu văn
bản: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, hành chính, nghị luận. Như vậy,
VBHC-CV là là phương tiện giao tiếp quan trọng trong các cơ quan quản lí
nhà nước; là nội dung dạy học trong chương trình THCS.
1.2. Việc đưa kiểu bài văn bản hành chính-công vụ vào dạy học nhằm phát huy
tính tích cực của người học, đào tạo năng lực tạo lập văn bản cho học sinh

Yêu cầu cốt lõi trong chủ trương đổi mới giáo dục là phát huy tính tích
cực của người học. Mục tiêu của giáo dục nói chung và nhà trường phổ thông
1


nói riêng là góp phần đào tạo nên những con người toàn diện: “Làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kĩ năng thực hành
giỏi, có tác phong công nghiệp,...” [Nghị Quyết Trung ương II, Khóa VIII
(12-1996)]. Nghị Quyết hội nghị Trung ương VIII Khóa XI (11-2013) cũng đề
ra chủ trương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo là: “Phát triển
giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Để thực hiện hóa các chủ trương đó, các chương trình sách giáo khoa (SGK)
trong đó có chương trình môn Ngữ văn bậc THCS đã có những thay đổi phù
hợp với tinh thần tích hợp và những yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Theo tinh thần này, phần TLV đã chú ý cân đối nội dung, hướng tới tính
toàn diện và gắn với thực tiễn đời sống nhằm tạo năng lực tự đọc, viết thành
thạo cho học sinh (HS).
1.3. Vấn đề phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học tạo
lập văn bản đang thu hút được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm

Từ trước đến nay người ta bàn rất nhiều về phương pháp dạy học (PPDH)
làm văn ở phổ thông: phương pháp giao tiếp, phương pháp vận động, phương
pháp tích cực hóa hoạt động học tập của HS... Trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến
phương pháp giao tiếp. Phương pháp giao tiếp ngày càng được thể hiện dưới
những hình thức đa dạng khác nhau. Thực tế cho thấy kết quả của một giờ làm
văn không chỉ cho HS nắm được nội dung bài học theo lí thuyết suông mà còn
phải biết ứng dụng vào các hoạt động giao tiếp trong thực tiễn học tập và công
tác. Vì vậy, kể từ khi lí thuyết giao tiếp được đưa vào trong PPDH thì kết quả
dạy làm văn đã đạt được những bước tiến đáng kể so với trước đó.

Tuy nhiên, dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí
thuyết giao tiếp là một trong những nội dung dạy học chưa được nói đến.
1.4. Thực trạng dạy, học của giáo viên và học sinh khi triển khai dạy học
tạo lập văn bản hành chính-công vụ còn nhiều vấn đề đáng bàn
Văn bản hành chính-công vụ được đưa vào chương trình Ngữ văn
THCS trong khi trước đó lí luận dạy học văn chưa từng đặt vấn đề PPDH về
2


VBHC-CV. Do vậy, cả người dạy và người học đều không tránh khỏi những
khó khăn khi thực hiện.
Về phía giáo viên (GV), nhiều GV vẫn dạy học theo lối mòn cũ: chủ
yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, nặng về những kiến thức hàn lâm, coi
nhẹ việc sử dụng các PPDH hiện đại hỗ trợ, thiếu tính linh hoạt khi dạy học.
Nhiều GV còn thụ động, dựa chủ yếu vào sách thiết kế bài giảng hoặc giáo án
cũ, chưa thật sự coi dạy học là một quá trình đồng sáng tạo, quên mất mục
tiêu của đổi mới PPDH là rèn luyện tư duy, kĩ năng thực hành cho HS. Thực
trạng ấy dẫn đến các tiết học nặng nề, sáo rỗng, thiếu hấp dẫn.
Về phía HS, vì nhiều lí do, cũng xem nhẹ tạo lập VBHC-CV. Các em
ngại học lí thuyết, ngại thu thập tài liệu, xử lí thông tin, tích lũy kiến thức cho

bài làm và rèn kĩ năng tạo lập văn bản. Hạn chế lớn nhất của HS là khả năng
tạo lập một VBHC-CV đúng yêu cầu về nội dung, hình thức, ngôn ngữ và văn
phong. Suy nghĩ của hầu hết các HS THCS là VBHC-CV nói chung rất khó,
khô khan, không được sáng tạo nên nếu khi cần thì dùng mẫu có sẵn để điền
vào. Nhiều HS còn miễn cưỡng khi học phần TLV này, trong khi đó, việc tạo
lập VBHC-CV đúng nội dung, hình thức, ngôn ngữ, văn phong, và biết cách
sử dụng các văn bản đó đúng với các tình huống giao tiếp hành chính là vấn
đề hết sức quan trọng trong việc rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết văn
bản.
Chính vì vậy, việc vận dụng lí thuyết giao tiếp vào dạy tạo lập VBHCCV cho HS THCS là rất cần thiết và phù hợp với đối tượng. Mục đích là giúp
HS được thực hành trong quá trình học tập ở nhà trường đạt kết quả cao; hiểu
và sử dụng đúng các VBHC-CV trong các tình huống giao tiếp công vụ cụ
thể, từ đó nâng cao năng lực giao tiếp HC-CV.
Từ những lí do nói trên, chúng tôi mong muốn được tiến hành nghiên
cứu đề tài: Dạy học tạo lập văn bản hành chính-công vụ trong chương
trình
trung học cơ sở theo lí thuyết giao tiếp. Hi vọng, đề tài sẽ góp phần giải
quyết các tồn tại trên.
3


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
2.1. Sự hình thành, phát triển của văn bản hành chính Việt Nam
Cộng đồng dân tộc Việt Nam gồm nhiều dân tộc khác nhau cùng sống
chung trên lãnh thổ quốc gia Việt Nam từ lâu đời đã dùng Tiếng Việt làm
ngôn ngữ chung để giao tiếp. Tiếng Việt được thừa nhận là ngôn ngữ chung
của quốc gia và có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát triển nền văn hóa
dân tộc từ hàng ngàn năm nay và được sử dụng rộng rãi trong việc truyền bá
văn minh, cũng như các hoạt động xã hội và quản lí nhà nước. Sự hình thành,
phát triển của văn bản hành chính (VBHC) Việt Nam có thể được chia làm hai

giai đoạn. * Giai đoạn trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Chữ Hán được dùng để ghi chép lịch sử, văn học và quản lí nhà nước. Do
giao lưu kinh tế, văn hóa, xâm lược, đô hộ, thống trị, đồng hóa, chữ Hán được
coi là chữ viết chính thống của nhiều quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam.
Trải qua hơn nghìn năm Bắc thuộc, chữ Hán trở thành chữ viết chính thức của
nhà nước phong kiến và nhân dân Việt Nam. Người làm quan phải biết chữ Hán,
các văn tự và bài thi được viết bằng chữ Hán. Trong VBHC, hầu hết các triều đại
phong kiến đều sử dụng chữ Hán là chữ chính thức. Tình hình đó kéo dài cho
đến năm 1945. Bên cạnh chữ Hán, chữ Nôm cũng được sử dụng, nhưng chưa
bao giờ được công nhận là văn tự chính thức của quốc gia. Từ khi thực dân Pháp
xâm lược Việt Nam, tiếng Pháp cùng với chữ Hán là ngôn ngữ dùng để soạn thảo
văn bản do thực dân Pháp và chính quyền tay sai ban hành. Văn bản soạn thảo
bằng tiếng Pháp được xác định là bản chính-bản gốc, có giá trị pháp lí cao nhất
trong hoạt động quản lí của nhà nước thực dân phong kiến.
Các triều đại Việt Nam rất coi trọng việc soạn thảo văn bản và sử dụng các
VBHC để quản lí xã hội. Việc soạn thảo văn bản trở thành môn thi bắt buộc để
chọn người hiền tài giúp nước. Từ thời vua Lê Thái Tông, các kì thi hương đều
quy định thí sinh phải nộp quyển các bài chế, chiếu, biểu theo chủ đề quan
trường quy định. Nếu không hoàn thành bài thi theo yêu cầu thì không đỗ và
không được bổ nhiệm làm quan. Cha ông ta rất quan tâm đào tạo quan chức nhà

4


nước, trong đó có việc nâng cao trình độ soạn thảo VBHC. Luật pháp nhà nước
phong kiến Việt Nam quy định rất chặt chẽ việc soạn thảo văn bản và phạt tội
nặng những người vi phạm quy định đó. Điều 123 Bộ luật Hồng Đức thời Lê quy
định “Phàm thảo chiếu, chế mà lại quên, nhầm, hay viết sai chữ thì xử phạt 80
trượng. Thảo sai ý chỉ của nhà vua thì xử tội biếm (giáng chức), hay đồ (bắt làm
việc cho người khác, phục dịch việc công) tùy theo trường hợp nặng nhẹ. Vì

người khác truyền lại cho mà thảo sai thì giảm một bậc”. Dưới thời Nguyễn, các
văn bản soạn thảo đệ trình lên nhà vua phải qua một cơ quan kiểm tra gọi là “nội
các”. Nếu phát hiện ra các sai sót trong văn bản đệ trình thì nội các có quyền trả
lại cho người soạn thảo để hoàn chỉnh lại. Nếu kiểm tra không kĩ mà để nhà vua
tìm ra sai sót trong văn bản đệ trình thì cả người soạn thảo và nhân viên kiểm
duyệt đều bị giáng cấp tới 2-3 bậc (tội biếm). Đã có rất nhiều loại VBHC được
ban hành như: cáo, chế, chiếu, hịch, biểu... Hiện nay còn nhiều văn bản là những
giá trị văn hóa lịch sử như: Hịch tướng sĩ, Cáo bình Ngô, Quốc triều hình luật. *
Giai đoạn sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Chữ Quốc ngữ được dùng làm văn tự chính thức của nhà nước và nhân
dân ta. Tháng 10 năm 1945, trong bài “Chống nạn thất học”, Chủ tịch Hồ Chí
Minh viết: “Chính phủ đã ra hạn trong một năm, tất cả mọi người dân Việt Nam
đều phải biết chữ quốc ngữ” [31, tr. 36]. Điều đó chứng tỏ Người rất quan tâm
đến việc phát triển tiếng Việt. Chưa đầy 2 tháng sau Cách mạng Tháng Tám, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 49 (12-10-1945) yêu cầu: tất cả các công văn,
giấy tờ, trát, đơn từ, các báo chí, chúc từ, điếu văn bắt đầu từ ngày kí sắc lệnh
đều phải có tiêu đề “Việt Nam dân chủ cộng hòa”. Ngày 02 tháng 01 năm 1957,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định số 527-TTg “Quy định về công văn,
giấy tờ ở các cơ quan”. Ngày 28 tháng 9 năm 1963, Hội đồng Chính phủ ra Nghị
định số 142/CP ban hành “Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu
trữ”. Ngày 11 tháng 01 năm 1982, Bộ trưởng-Tổng thư kí Hội đồng Bộ trưởng ra
Thông tư số 02/BT “Hướng dẫn việc xây dựng và ban hành văn bản”. Ngày 22
tháng 9 năm 1992, Chính phủ ra Nghị

5


định số 62/CP “Quy định việc quản lí và sử dụng con dấu”. Ngày 10 tháng 12
năm 1992, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ ra Thông tư số 33/BT
“Hướng dẫn về hình thức văn bản và việc ban hành văn bản của các cơ quan

hành chính nhà nước”. Ngày 01 tháng 4 năm 1998, Văn phòng Chính phủ có
công văn số 1145/VPCP-HC “V/v mẫu trình bày văn bản quản lí nhà nước”.
Năm 1998, Quốc hội thông qua “Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật”
(sửa đổi, bổ sung năm 2002). Ngày 8 tháng 4 năm 2004, Chính phủ ban hành
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP “Về công tác văn thư”. Năm 2004, Quốc hội
thông qua “Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân”. Năm 2008, Quốc hội ban hành “Luật ban hành văn
bản quy phạm pháp luật”. Ngày 08 tháng 02 năm 2010, Chính phủ ban hành
Nghị định số: 09/2010/NQ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định số: 110/2004/NĐCP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư lưu trữ.
Năm 2011 cho đến nay thực hiện theo Thông tư số: 01/2011/TT-BNV ngày
19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình bày VBHC.
Như vậy, trong lĩnh vực soạn thảo văn bản, nhà nước thường xuyên
tăng cường chỉ đạo nhằm đưa công tác soạn thảo, ban hành, quản lí, sử dụng,
xử lí VBHC trở thành nền nếp, thống nhất, khoa học, đúng thẩm quyền, thủ
tục, quy trình. Văn bản hành chính ngày càng hoàn chỉnh về mặt thể thức, bảo
đảm tính pháp lí; ngôn ngữ, văn phong có tính chuẩn mực ngày càng cao.
2.2. Lịch sử nghiên cứu văn bản hành chính Việt Nam
Văn bản hành chính ra đời luôn gắn liền với công cuộc quản lí nhà nước.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về VBHC tiếng Việt dưới góc độ ngôn ngữ học thì
chỉ mới xuất hiện khoảng mấy thập niên gần đây. Vấn đề chủ yếu được nói đến
trong một số giáo trình phong cách học tiếng Việt dùng để dạy học cho sinh viên
các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp. Nhưng Do đặc thù là
công trình nghiên cứu chung về phong cách học tiếng Việt nên số trang viết đề
cập đến PCHC-CV còn khá khiêm tốn, việc khái quát những đặc điểm ngôn ngữ
trong VBHC chỉ mang tính giản lược. Có thể kể đến các công trình sau:

6


Năm 1964, Đinh Trọng Lạc có viết cuốn Giáo trình Việt ngữ (tập 3) là

cuốn sách đầu tiên về phong cách học ở Việt Nam. Sau đó có các tác giả như:
Võ Bình, Cù Đình Tú, Nguyễn Thái Hòa... cũng có đề cập đến vấn đề này
trong các giáo trình phong cách học tiếng Việt. Năm 1998, tác giả Đinh Trọng
Lạc tiếp tục luận bàn về phong cách học trong cuốn Phong cách học tiếng
Việt. Năm 2001, trong cuốn Phong cách học tiếng Việt tái bản lần thứ 5, Đinh
Trọng Lạc gọi phong cách ngôn ngữ hành chính là phong cách hành chínhcông vụ (PCHC-CV). Năm 2010, trong cuốn Phong cách học tiếng Việt, tái
bản lần thứ 10, Đinh Trọng Lạc định nghĩa "Phong cách hành chính-công vụ
là khuôn mẫu (hiểu là khuôn hoặc mẫu để sản xuất ra một loại sản phẩm như
nhau) thích hợp để xây dựng lớp văn bản/ phát ngôn trong đó thể hiện vai của
người tham gia giao tiếp trong lĩnh vực hành chính-công vụ. Nói một cách cụ
thể hơn, đó là vai của nhà luật pháp, người quản lí, người làm đơn, người xin
thị thực, người làm biên bản, người kí hợp đồng...tất cả những ai tham gia vào
guồng máy tổ chức, quản lí, điều hành các mặt của đời sống xã hội" [35,
tr.66]. Ông cho rằng, chức năng cơ bản nhất của ngôn ngữ trong VBHC là
chức năng giao tiếp và chức năng ý chí. Tác giả đưa ra ba đặc trưng chung của
ngôn ngữ trong VBHC là: tính chính xác-minh bạch, tính nghiêm túc-khách
quan và tính khuôn mẫu nghiêm ngặt.
Theo tác giả Đinh Trọng Lạc, từ ngữ của PCHC-CV có màu sắc tu từ
sách vở vừa phải, sử dụng nhiều những khuôn mẫu hành chính, từ Hán Việt
chiếm tỉ lệ khá lớn. Những từ ngữ chung chung, mơ hồ, mang tính chất hình
ảnh, biểu tượng, từ ngữ địa phương, biệt ngữ, tiếng lóng, từ mang màu sắc hội
thoại và từ thông tục không thích hợp với tính chất thể chế pháp quy, nghiêm
túc trang trọng của PCHC-CV. Cú pháp sách vở mang tính chất rập khuôn
theo lối văn thư "bàn giấy", thường có sắc thái khô khan, cứng nhắc, nhiều
khi lạnh lùng. Hình thức của văn bản phản ánh tính "chính thức", tính chất thể
chế, kỉ cương, nghiêm chỉnh, trang trọng của công việc hành chính.

7



Năm 2000, Hữu Đạt cũng luận bàn đến ngôn ngữ trong VBHC. Tác giả
gọi là Phong cách hành chính hoặc Phong cách hành chính sự vụ "[22, tr.139].
Ông cho rằng, ngôn ngữ trong VBHC hoạt động nhằm thực hiện chức năng
thông báo là chủ yếu. Và nói đến Phong cách hành chính là nói đến tính phi
biểu cảm; tính hệ thống, đồng bộ và thống nhất; tính ngắn gọn, súc tích và
không đa nghĩa; tính trang trọng và tính quốc tế; tính quy ước và tính khả biến
theo thời gian.
Năm 2002, giáo trình Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt của
tác giả Cù Đình Tú được tái bản cũng góp phần hoàn thiện hệ thống lí luận
chung về phong cách học.
Nghiên cứu có tính chất chuyên sâu về quá trình tạo lập VBHC, có tác
giả Nguyễn Văn Thâm với công trình Soạn thảo và xử lí văn bản quản lí nhà
nước (xuất bản lần đầu năm 1992 và được tái bản năm 2001, 2003), ông là
người có đóng góp đáng kể trong việc xây dựng một hệ thống lí thuyết nhằm
định hướng cho công tác soạn thảo và xử lí VBHC. Tác giả đề cập đến các
khía cạnh như: Lịch sử hình thành VBHC Việt Nam, ngôn ngữ văn phong và
quy trình soạn thảo VBHC. Sau đó hàng loạt các tài liệu hướng dẫn kĩ thuật
soạn thảo VBHC ra đời.
Nhìn chung, cách thức tạo lập VBHC hầu như chỉ được nói đến với tư
cách là một vấn đề trong các giáo trình về phong cách học nên số trang viết về
tạo lập VBHC còn khá khiêm tốn, còn rất ít công trình nghiên cứu mang tính
chất chuyên sâu. Một số công trình chuyên sâu cũng chỉ dừng lại ở phạm vi
nghiên cứu kĩ thuật soạn thảo VBHC nói chung. Chưa có công trình nào nghiên
cứu về dạy học tạo lập VBHC-CV trong nhà trường phổ thông. Đây là vấn đề
hoàn toàn mới, chưa có một tác giả nào đề cập đến. Trong khi đó, nghiên cứu
dạy học tạo lập VBHC-CV là vấn đề rất thiết thực đối với chương trình THCS.

2.3. Dạy học tạo lập văn bản hành chính theo lí thuyết giao tiếp
Có nhiều bài viết, bài nghiên cứu về phương pháp PPDH theo lí thuyết
giao tiếp. Trong sách Những thủ thuật trong dạy học-các chiến lược, nghiên

8


cứu và lí thuyết về dạy học dành cho các giảng viên Đại học và Cao đẳng,
Wilbrt J.Mckeachie đã dựa trên quan điểm thực tiễn của PPDH hiện nay mà
cho rằng “Cơ bản là phải đặt học sinh trong một tình huống giao tiếp làm sản
sinh hoặc thông hiểu lời nói” [61, tr.14]. Như vậy có nghĩa là muốn dạy học
theo lí thuyết giao tiếp thì người dạy cần phải đặt người học vào những tình
huống giao tiếp nhất định.
Lê A khi bàn về phương pháp giao tiếp đã nói “Phương pháp giao tiếp
là phương pháp quan trọng trong dạy học Tiếng Việt. Phương pháp giao tiếp
là phương pháp hướng dẫn học sinh vận dụng lí thuyết được học vào thực
hiện các nhiệm vụ của quá trình giao tiếp, có chú ý đến đặc điểm và các nhân
tố tham gia vào hoạt động giao tiếp” [1, tr.69-70]. Từ những ý kiến đó, ta thấy
rằng tác giả đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của phương pháp giao tiếp.
Phương pháp này có thể giúp HS vận dụng được những lí thuyết đã học để
thực hành tạo lập các văn bản trong quá trình giao tiếp.
Trong sách Phương pháp dạy Tiếng việt, Lê A đã nói cụ thể về làm văn
“Làm văn chính là làm các loại văn bản để giao tiếp. Không có nhu cầu giao
tiếp thì không ai lại nói và viết thành văn bản” [1, tr.193]. Tác giả nhấn mạnh
mối quan hệ giữa làm văn với lí thuyết về văn bản và là lí thuyết giao tiếp
bằng ngôn ngữ “Việc làm văn có quan hệ với một lí thuyết khác bên cạnh lí
thuyết về văn bản. Đó là lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ hay nói gọn hơn là
lí thuyết giao tiếp bằng ngôn ngữ” [1, tr.193]. Điều đó có nghĩa là lí thuyết
giao tiếp đóng một vai trò rất quan trọng trong việc dạy và học TLV nói chung
và dạy học tạo lập VBHC-CV nói riêng.
Trên “Tạp chí Giáo dục” số 138 năm 2006, Phan Thị Thủy đã viết bài
“Dạy làm văn ở THCS theo quan điểm giao tiếp”. Bài viết có nói “Dạy làm văn
theo quan điểm giao tiếp cho học sinh trung học cơ sở là phát huy vai trò độc lập,
sáng tạo, chủ động suy nghĩ của học sinh trong việc học làm văn. Tính chủ động,

sáng tạo này được thể hiện rõ thông qua dấu ấn chủ quan của các em trong việc
tạo lập văn bản” [47, tr.27]. Như vậy, một bài làm văn đúng yêu cầu

9


về nội dung, văn phong đòi hỏi HS phải phát huy được tính chủ động sáng
tạo. Cho nên người dạy muốn làm được điều đó, cần phải hướng HS vào hoạt
động giao tiếp cụ thể. Chính hoạt động giao tiếp là điều kiện cần thiết để HS
phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và bộc lộ tư duy của các em. Với
nội dung dạy học tạo lập VBHC-CV thì đó chính là việc GV phải để cho HS
được làm ra văn bản có tính khả thi trong cuộc sống. Và đó cũng là chỉ dẫn
quan trọng để dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS.
Bên cạnh những nghiên cứu của các tác giả trên, có một số luận văn đã
nghiên cứu về việc vận dụng lí thuyết hoạt động giao tiếp vào dạy học cho
HS. Luận văn “Dạy học bài phong cách ngôn ngữ báo chí ở lớp 11 trung học
phổ thông theo quan điểm giao tiếp” của Nguyễn Văn Lương
[36] đã nghiên cứu về quá trình hoạt động dạy và học bài phong cách ngôn
ngữ báo chí theo hướng giao tiếp ở GV và HS. Từ đó, tác giả đề xuất quy
trình, cách thức tổ chức hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp và thử
nghiệm vận dụng vào thực tế khi tiến hành dạy học bài phong cách ngôn ngữ
báo chí thuộc phần Tiếng Việt ở lớp 11 trung học phổ thông. Luận văn đã góp
phần giải quyết một trong những vấn đề trọng tâm của việc đổi mới PPDH
Ngữ Văn hiện nay.
Luận văn “Dạy học ngữ pháp tiếng Việt cho sinh viên Lào tại Học viện
An ninh nhân dân theo lí thuyết giao tiếp” của Tống Thị Hảo [26] đã dựa trên
kết quả nghiên cứu lí luận về giao tiếp và dạy học theo quan điểm giao tiếp
với những ưu điểm, bản chất, đặc tính của nó và từ thực tiễn giảng dạy sinh
viên Lào, luận văn đưa ra những định hướng dạy học cụ thể và thiết kế các
quy trình dạy học cho các bài học về ngữ pháp câu tiếng Việt theo lí thuyết

giao tiếp. Từ đó đã nâng cao năng lực giao tiếp cho người học.
Có thể nói việc dạy TLV theo lí thuyết giao tiếp hiện nay là một một
phương pháp đang được sử dụng rộng rãi trong dạy học ở nhà trường phổ thông.
Vì thế, việc triển khai đề tài Dạy học tạo lập văn bản hành chính-công vụ
trong chương trình trung học cơ sở theo lí thuyết giao tiếp theo chúng tôi là
cấp thiết.

10


3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết giao tiếp và phân tích, đánh giá thực
trạng dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS, luận văn đề xuất
một số biện pháp và kĩ thuật dạy học tạo lập VBHC -CV theo lí thuyết giao
tiếp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tạo lập VBHC -CV chương trình
THCS.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn hướng tới giải quyết những nhiệm
vụ cơ bản sau:
Một là, xác định tiền đề lí thuyết và cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện
kĩ năng tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp.
Hai là, đề xuất phương pháp, kĩ thuật dạy học tạo lập VBHC-CV trong
chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp.
Ba là, tổ chức thực nghiệm để làm rõ tính khả thi và hiệu quả của các
giải pháp đề ra.
4.


Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng mà luận văn hướng tới là hoạt động dạy học tạo lập VBHCCV trong chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp.
4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu hoạt động dạy học tạo lập
VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp. Dẫn liệu văn bản
sử dụng trước hết từ bộ Sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn bậc THCS được biên
soạn theo Chương THCS ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2002/QĐBGD&ĐT, ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Do đặc thù của vấn đề nghiên cứu và để hoàn thành nhiệm vụ nghiên

cứu và đạt được mục đích đề ra, trong luận văn này chúng tôi sử dụng những
phương pháp nghiên cứu sau đây:
11


5.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này giúp chúng tôi tìm hiểu các tài liệu lí luận về một số
quan điểm, PPDH tạo lập văn bản nói chung và quan điểm dạy học tạo lập
VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp nói riêng.

5.2. Phương pháp điều tra khảo sát
Chúng tôi sử dụng phương pháp này nhằm tiếp xúc, tìm tòi, điều tra
thực tế dạy và học làm văn trong nhà trường THCS. Phương pháp điều tra
khảo sát được chúng tôi tiến hành từ hai phía. Về phía GV, chúng tôi tiến hành
phỏng vấn, dự giờ, thăm lớp thuộc 3 trường: Trường THCS Cổ Đông, THCS
Sơn Đông, THCS Trung Sơn Trầm cùng địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội để tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của chương trình giảng dạy cũng
như việc tiếp thu thực hành tạo lập VBHC-CV của HS. Về phía HS, chúng tôi
cũng khảo sát bài làm của HS lớp 7, chấm và đánh giá các em trên các
phương diện: kiến thức về đối tượng, phương pháp, kĩ năng tạo lập VBHCCV. Trên cơ sở đó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biệp pháp, kĩ thuật,
hình thức tổ chức dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí
thuyết giao tiếp.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Được sử dụng nhằm làm rõ tính khả thi và hiệu quả của các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS theo lí
thuyết giao tiếp mà luận văn đã xây dựng. Luận văn sẽ sử dụng các hình thức
thực nghiệm (TN) sư phạm cơ bản là: TN thăm dò, TN biên soạn bài giảng,
TN dạy học, TN kiểm tra đánh giá nhằm đánh giá hiệu quả ứng dụng các
PPDH đã xây dựng trong thực tiễn dạy học.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: quan
sát, thống kê, phân loại, đối chiếu, so sánh… để bổ sung cho các phương pháp
trên trong quá trình nghiên cứu. Các phương pháp trên được vận dụng xuyên
suốt nhất quán và linh hoạt trong quá trình nghiên cứu luận văn này.

12


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Nghiên cứu về dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình THCS
theo lí thuyết giao tiếp có ý nghĩa như sau:

6.1. Ý nghĩa khoa học
Qua việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi xác định một số cơ sở lí thuyết
cần thiết cho việc dạy học tạo lập VBHC-CV. Từ đó đề xuất các biệp pháp, kĩ
thuật như là những định hướng cho GV khi dạy học tạo lập VBHC-CV trong
chương trình THCS. Trên cơ sở đó luận văn góp phần hướng tới mục tiêu của
môn Ngữ văn và mục tiêu chung của giáo dục là hình thành và phát triển năng
lực toàn diện cho HS, giúp các em tích lũy tri thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ
xảo. HS không chỉ biết cách tiếp nhận mà còn biết cách tạo lập văn bản.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, chúng tôi hi vọng sẽ cung cấp cho
quá trình dạy học VBHC-CV một nguồn tư liệu bổ ích, đáng tin cậy và thiết
thực để GV THCS tổ chức dạy học tạo lập VBHC-CV một cách hiệu quả. Qua
đó, giúp HS nhận thức đúng đắn về dạng bài này, tích cực rèn luyện và hoàn
thiện kĩ năng tạo lập VBHC-CV trong quá trình học tập ở nhà trường phổ
thông và công tác sau này.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tạo lập
VBHC-CV

trong chương trình THCS theo lí thuyết giao tiếp
-

Chương 2: Tổ chức dạy học tạo lập VBHC-CV trong chương trình

THCS theo lí thuyết giao tiếp
-

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm (Lớp 7: Cụ thể là bài “Văn bản đề


nghị”; “Văn bản báo cáo” và “Luyện tập làm văn bản đề nghị và báo cáo”-SGK

Ngữ văn lớp 7-Dành cho HS THCS)

13


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
TẠO LẬP VĂN BẢN HÀNH CHÍNH-CÔNG VỤ TRONG
CHƢƠNG TRÌNH TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO LÍ
THUYẾT GIAO TIẾP
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Văn bản hành chính-công vụ
1.1.1.1. Khái niệm văn bản
Xã hội loài người được hình thành, tồn tại và phát triển là nhờ có hoạt
động giao tiếp. Đó là sự trao đổi thông tin, nhận thức, tư tưởng, tình cảm; bày
tỏ mối quan hệ, cách ứng xử, thái độ của con người với con người và tất cả
các vấn đề giao tiếp khác.
Để thực hiện được hoạt động giao tiếp, con người phải nhờ vào phương
tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Tuy nhiên, việc sử dụng ngôn ngữ nói lại có
nhiều hạn chế về không gian và thời gian. Để khắc phục nhược điểm đó, chữ
viết ra đời. Ngôn ngữ tồn tại dưới dạng chữ viết chính là văn bản. Một sản
phẩm được gọi là văn bản không phụ thuộc vào câu chữ của nó. Nó thường
bao gồm tập hợp của nhiều câu, nhưng trường hợp tối thiểu chỉ có một câu. Ví
dụ: Một câu ca dao, một câu tục ngữ, một câu châm ngôn, một câu khẩu
hiệu... được ghi lại. Còn tối đa, văn bản có thể là một tập sách hoặc một bộ
sách nhiều tập.
Khi giao tiếp, người ta sản sinh ra văn bản và chính văn bản lại trở

thành công cụ chuyển tải các ý tưởng cũng như cảm xúc của họ, làm cho hoạt
động giao tiếp được thực hiện. Do đó, có thể nói, văn bản vừa là sản phẩm,
vừa là phương tiện của hoạt động giao tiếp.
Theo SGK Ngữ văn 6: “Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có
chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù
hợp để thực hiện mục đích giao tiếp” [16, tr.17].
Văn bản có đặc trưng cơ bản là tính chỉnh thể, tính liên kết và tính mục
đích. Dù dung lượng của văn bản thế nào thì nó cũng cần phải là một sản
14


phẩm mang tính chỉnh thể. Về nội dung, văn bản phải đáp ứng được hai yêu
cầu là tính trọn vẹn và tính nhất quán về chủ đề. Về hình thức, tính chỉnh thể
của văn bản bộc lộ ở kết cấu: tiêu đề, mở đầu, phần thân, phần kết. Và trong
VBHC-CV đó là ở các thành phần thể thức của văn bản. Đồng thời, mỗi văn
bản hướng đến một mục tiêu nhất định.
Như vậy, văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
thường là tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, tính hoàn chỉnh
về hình thức, có tính liên kết chặt chẽ và hướng tới một mục đích giao tiếp
nhất định. 1.1.1.2. Khái niệm văn bản hành chính-công vụ
Văn bản hành chính-công vụ (còn gọi là VBHC) là những thông tin
quản lí thành văn mang tính áp dụng pháp luật hoặc chứa đựng những thông
tin điều hành được cơ quan hành chính hoặc cá nhân, tổ chức có thẩm quyền
ban hành nhằm giải quyết các công việc cụ thể, xác định các quyền và nghĩa
vụ cụ thể của các cá nhân, tổ chức hoặc xác định những biện pháp trách nhiệm
pháp lí đối với người vi phạm pháp luật, được ban hành trên cơ sở quyết định
chung và quyết định quy phạm của cơ quan cấp trên hoặc của chính cơ quan
ban hành.
Văn bản hành chính là phương tiện không thể thiếu được trong các hoạt
động tác nghiệp cụ thể của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính

trị, xã hội. Mặc dù có tầm quan trọng và giá trị pháp lí thấp hơn các văn bản
quy phạm pháp luật nhưng VBHC là cơ sở thực tiễn cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều chỉnh sửa đổi hoặc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Theo các tác giả SGK Ngữ văn 7: “Văn bản hành chính là loại văn bản
thường dùng để truyền đạt những nội dung và yêu cầu nào đó từ cấp trên
xuống hoặc bày tỏ những ý kiến, nguyện vọng của cá nhân hay tập thể tới các
cơ quan và người có quyền hạn để giải quyết.” [17, tr.107].
Như vậy, đặc điểm của VBHC nói chung đó là văn bản tác nghiệp hành
chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số các loại văn bản cần thiết phải soạn thảo,

15


ban hành của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội. Chủ
thể ban hành VBHC là các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã
hội với thẩm quyền và chức năng rất khác nhau trong hệ thống các cơ quan
quản lí và các tổ chức xã hội. Nội dung truyền đạt của VBHC chủ yếu là
thông tin quản lí mang tính hai chiều: theo chiều dọc từ trên xuống (các văn
bản cấp trên chuyển xuống cấp dưới) và từ dưới lên (các văn bản từ cấp dưới
chuyển lên cấp trên); theo chiều ngang gồm các văn bản trao đổi giữa các cơ
quan ngang cấp, ngang quyền. Ngôn ngữ và văn phong trong VBHC vừa
mang tính chất khách quan, trực tiếp, cụ thể, rõ ràng; vừa mang tính ngắn gọn,
chính xác, đầy đủ. Việc sử dụng các thuật ngữ mang tính điển hình và tiêu
chuẩn hóa cao, cách thức diễn đạt trong sáng, mạch lạc và logic thể hiện đúng
mối quan hệ giữa chủ thể ban hành văn bản và đối tượng tiếp nhận văn bản.
1.1.1.3. Đặc trưng của văn bản hành chính-công vụ
Tính chính xác, minh bạch, là tiêu chuẩn quan trọng nhất của VPHCCV. Bởi VBHC-CV chứa đựng những thông tin hết sức quan trọng, liên quan
tới sự tồn, vong, thành, bại của Nhà nước, của một cơ quan, tổ chức. Do vậy,
việc diễn đạt thông tin phải chuẩn xác, mạch lạc là yêu cầu số một. Tức là

ngôn ngữ trong VBHC-CV phải phản ánh đúng nội dung cần truyền đạt, phản
ánh tường tận, sáng tỏ các vấn đề, không để người đọc, người nghe không
hiểu nhầm hoặc hiểu sai ý. Giữa các ý, các phần trong văn bản phải có sự gắn
kết, tiếp nối theo một trật tự logic.
Cụ thể là: Dùng từ ngữ nhất quán, đơn nghĩa; diễn đạt ý chính xác, rõ
ràng, mạch lạc; viết câu chặt chẽ về ngữ pháp; chính xác về chính tả.
Tính khuôn mẫu, là đặc trưng cơ bản của VBHC-CV, thể hiện ở các mức
độ khác nhau ở cả thể thức và ngôn ngữ của văn bản. Đặc trưng này được biểu
hiện ở cả thể thức và ngôn ngữ của văn bản. So với các phong cách ngôn ngữ
khác, VBHC-CV có tính quy ước rất cao. Hiện nay VBHC-CV phải có đầy đủ
các thành phần được đặt ở những vị trí quy định theo Thông tư số: 01/2011/TT-

16


BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kĩ thuật trình
bày VBHC. Từng thể loại văn bản có mẫu trình bày riêng.
Về ngôn ngữ, tính khuôn mẫu của VBHC-CV thể hiện ở việc thường
dùng lặp đi lặp lại những từ, những câu, những cấu trúc có sẵn mà không bị coi
là lỗi lặp từ, lặp câu.

Ví dụ:
-

Căn cứ...;

-

Theo đề nghị của...;


-

Các... có tên trên chịu trách nhiệm thi hành.

Tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, kỉ cương, chuẩn mực của
văn bản; giúp cho việc tăng năng suất và chất lượng soạn thảo văn bản, tính
được những sai sót trong quá trình soạn thảo văn bản; giúp thuận lợi cho việc
lập hồ sơ, sắp xếp tài liệu trong công tác văn thư, lưu trữ.
Tính khuôn mẫu còn giúp cho việc thực hiện văn bản dễ tiếp nhận nội
dung thông tin, biết chỗ nào là quan trọng cần chú ý, chỗ nào có thể lướt qua;
giúp người soạn thảo đỡ tốn công sức đồng thời giúp người đọc dễ lĩnh hội
văn bản. Một VBHC-CV được soạn thảo đúng thể thức là một trong những
yếu tố quyết định hiệu lực pháp lí của văn bản.
Tính nghiêm túc, trang trọng và lịch sự, văn bản là phương tiện giao
tiếp, là phát ngôn chính thức của các cơ quan nhằm ban hành mệnh lệnh hoặc
giải quyết công việc. Ngôn ngữ trong VBHC-CV phải hết sức nghiêm túc, đó
là ngôn ngữ của lí trí. Và tính nghiêm túc được coi như là dấu hiệu đặc biệt
của VBHC-CV. Vì thế, thể thức của một văn bản khẳng định tính nghiêm túc
của một văn bản. Sự tùy tiện thay đổi hình thức của văn bản là điều không thể
cho phép, nó làm mất đi tính nghiêm túc, và mất đi tính hiệu lực của văn bản.
Về phương diện sử dụng ngôn ngữ, tính nghiêm túc vốn là thuộc tính của
ngôn ngữ sách vở, đi ngược lại với tính cảm xúc, tính bình giá chủ quan vốn là
những thuộc tính của ngôn ngữ hằng ngày. Tính lịch sự trong VBHC-CV phản
ánh trình độ văn hóa trong giao tiếp của cơ quan nhà nước, của tổ chức với

17


×