Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Nhập môn về kỹ thuật: Phần 2 - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 21 trang )

Chương 3

CHƯƠNG 3: KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM
Xác định tầm quan trọng của các kỹ năng làm việc nhóm trong các trường kỹ
thuật chính là sự phản ánh nhu cầu thực tế trong công nghiệp trong nhiều năm gần
đây. Những nhà tuyển dụng và sử dụng kỹ sư chính là những người đặt ra các yêu
cầu này và họ không chỉ tuyển dụng những nhân viên giỏi về kỹ thuật và còn phải
biết làm việc nhóm.
Mục tiêu của chương giúp cho sinh viên:
+ Hiểu biết về tầm quan trọng của làm việc theo nhóm để thành công trong
công việc tổ chức và kỹ thuật.
+ Chương này cung cấp công cụ cần thiết để hoạt động nhóm có hiệu quả
cũng như kinh nghiệm hoạt động nhóm trong kỹ thuật.
3.1 Hình thành và phát triển nhóm
Tùy theo nhu cầu, mục đích được đề ra cho nhóm và số lượng cũng như năng
lực của các thành viên trong nhóm, các nhóm được hình thành và phát triển theo
nhiều hình thức và thời gian hoạt động khác nhau. Nhưng nhìn chung thì hầu như
đều trải qua 4 bước cơ bản :
Bước 1 (Tạo dựng): Khi được mời gọi hay đưa vào nhóm, các thành viên
còn rụt rè, và tìm kiếm những vị trí của mình trong nhóm, chưa bộc lộ nhu cầu cũng
như năng lực cá nhân.. Một điều không thể thiếu là các thành viên sẽ thử khả năng
lãnh đạo của trưởng nhóm. Thông thường hầu như không có nhóm nào có được sự
tiến bộ trong giai đoạn này.
Bước 2 (Công phá) : Đây có lẽ là giai đoạn khó nhất của mỗi nhóm. Các
thành viên thường cảm thấy thiếu kiên nhẫn với việc thiếu sự phát triển của công
việc, nhưng họ vẫn chưa có kinh nghiệm làm việc như một nhóm thật sự. Họ có thể
sẽ tranh cãi về những công việc được giao vì phải đối mặt với những điều trước đây
họ chưa bao giờ nghĩ tới và khiến họ cảm thấy không thoải mái. Tất cả “sức mạnh”
của họ dành để chĩa vào các thành viên khác, thay vì tập trung lại và hướng tới mục
tiêu chung.


Nhập môn về kỹ thuật

40


Chương 3
Bước 3 (Ổn định) : Trong suốt giai đoạn này, các thành viên trong nhóm
quen dần và điều hoà những khác biệt giữa họ. Sự xung đột về tính cách và ý kiến
giảm dần và tính hợp tác tăng lên. Khi đó họ có thể tập trung nhiều hơn cho công
việc và bắt đầu có sự tiến bộ đáng kể trong hiệu quả công việc.
Bước 4 (Hoàn thiện): Ở giai đoạn này, các thành viên đã hiểu và thích nghi
được với điểm mạnh và yếu của từng người trong nhóm mình và biết được vai trò
của họ là gì. Mọi người đã cởi mở và tin tưởng nhau hơn, rât nhiều ý kiến hay được
nêu ra thảo luận vì họ không còn e ngại như lúc đầu. Họ linh hoạt sử dụng quyết
định của mình như một công cụ để hiện thực hoá những ý tưởng, ưu tiên những
nhiệm vụ cần thiết và giải quyết những vấn đề khúc mắc. Rất nhiều việc được hoàn
thiện và sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm là rất cao.
3.2 Những nguyên tắc giúp bạn cải thiện kỹ năng làm theo việc nhóm
Vì trải qua 4 giai đoạn như thế nên ban đầu, có vẻ như một nhóm hoạt động
lại không đạt được những hiệu quả như một cá nhân làm việc, vì thế nên sẽ đưa đến
hậu quả là có một vài cá nhân có năng lực, thừa nhiệt tình nên đã gánh vác hay ôm
đồm công việc cho cả nhóm và kết quả là những thành tựu mà nhóm có được chỉ là
do công sức của một vài người, từ đó sẽ đưa đến sự độc tài hay chia rẽ, dẫn đến sự
tan rã nhóm.
Ngược lại, nếu biết cách làm việc nhóm thì sau giai đoạn công phá, nhóm sẽ ổn
định và phát huy được sức mạnh của tập thể, vượt qua những giới hạn của cá nhân
để đạt đến được mục đích chung mà mọi thành viên trong nhóm đều có thể hưởng
được những ích lợi do nhóm mang lại.
 Kỹ năng tổ chức công việc
Nhóm làm việc là những cá nhân tập hợp lại và hình thành một đơn vị hoạt

động cùng nhau, vì thế mỗi thành viên trong nhóm đều phải biết kỹ năng để gắn kết
và áp dụng tốt các kỹ năng này để đạt được những hiệu quả nhất định. Có hai kỹ
năng mà một nhóm cần phải có là kỹ năng tổ chức các hoạt động cho nhóm và kỹ
năng giao tiếp giữa các thành viên trong nhóm.
 Kỹ năng tổ chức:

Nhập môn về kỹ thuật

41


Chương 3
Bất kỳ một công việc gì, từ cá nhân đến tập thể đều cần phải có sự tổ chức,
vậy phải dựa vào yếu tố gì để có thể tổ chức một hoạt động để đem lại kết quả tốt
nhất. Theo quan điểm của người xưa, thì ta có 3 yếu tố là Thiên thời, địa lợi và nhân
hòa. Điều này có nghĩa là : Phải gặp đúng thời cơ hay thời điểm thích hợp, phải
thực hiện ở một địa điểm thích hợp, có những yếu tố thuận lợi và điều quan trọng
nhất là đạt được sự đồng lòng, hòa thuận giữa mọi người với nhau. Còn hiện nay thì
chúng ta có thể dựa vào nguyên lý 5W + 1 H để tổ chức một công việc hay một hoạt
động, một kế hoạch :
Khi bắt đầu bất kỳ một vấn đề gì mới, chúng ta phải trả lời được các câu hỏi:


Kế hoạch hay chương trình đó dùng để làm gì ( What )



Kế hoạch đó xuất phát từ đâu, ở đâu ra ( Where )




Khi nào thì bắt đầu tiến hành ( When )



Ai sẽ là người thực hiện hay phụ trách việc này ( Who )



Tại sao phải tiến hành hoạt động này ( Why )



Chúng ta sẽ thực hiện nó như thế nào ( How )
Nếu một kế hoạch hay dự án mà không trả lời được các câu hỏi này thì

chúng ta không nên tiến hành vì có nhiều khả năng thất bại hay chí ít cũng là những
khó khăn khó khắc phục, có thể dẫn đến sự mất đoàn kết hay tan rã nhóm. Ngoài ra
trong kỹ năng tổ chức, mỗi người trong nhóm đều phải nhận ra được thế mạnh cũng
như điểm yếu của mình để có thể đảm nhận hay sắp xếp các công việc, các trách
nhiệm phù hợp điều đó mới giúp cho nhóm đạt được những kết quả tốt nhất. Đăng
ký khoá học kỹ năng mềm tại Academy.vn sẽ giúp bạn hoàn thiện những kỹ năng
cần thiết cho công việc và cuộc sống.
Kỹ năng giao tiếp giữa các cá nhân
Như đã nói, để thực hiện các hoạt động thì một cá nhân dù xuất sắc đến đâu
cũng không thể thực hiện nếu không có sự trợ giúp của những người cùng làm việc
với mình vì thế, điều cơ bản nhất là phải tạo được sự đồng thuận hay tiếng nói
chung giữa những người trong nhóm để cùng nhau thực hiện. Để thực hiện được

Nhập môn về kỹ thuật


42


Chương 3
các hoạt động chung, thì mỗi một thành viên trong nhóm cần phải có một số các kỹ
năng sau đây ngoài sự đồng thuận chung về quan điểm và mục đích của nhóm:
Lắng nghe: Đây là một trong những kỹ năng quan trọng nhất. Các thành
viên trong nhóm phải biết lắng nghe ý kiến của nhau. Kỹ năng này phản ánh sự tôn
trọng ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Lắng nghe không chỉ là sự tiếp nhận
thông tin từ người nói mà còn phải biết phân tích, nhìn nhận theo hướng tích cực và
phản hồi bằng thái độ tôn trọng những ý kiến của người nói dù đó là ý kiến hoàn
toàn trái ngược với quan điểm của bản thân. Đọc thêm: Kỹ năng lắng nghe trong
nghệ thuật giao tiếp đỉnh cao
Chất vấn: Chất vấn là kỹ năng thể hiện tư duy phản biện tích cực Thực tế
đây là một kỹ năng khó mà bất kỳ ai cũng cần phải rèn luyện. Chất vấn bằng những
câu hỏi thông minh dựa trên những lý lẽ tán đồng hay phản biện chặt chẽ. Điều này
đòi hỏi mức độ tư duy cao và tinh thần xây dựng cho nhóm. Lời lẽ chất vấn cần
mềm mỏng, lịch sự. Tuy nhiên, điều quan trọng là trong nhóm cần có sự cởi mở để
khuyến khích mọi người có thể tiếp nhận những ý kiến trái chiều với quan điểm của
mình mà không tự ái. Người chất vấn cũng phải sử dụng những lời lẽ mềm mại và
tế nhị, không xoáy vào những điểm yếu lên tiếng phê phán hay chê bai để dẫn đến
sự tranh luận vô ích.
Thuyết phục: Các thành viên phải trao đổi, suy xét những ý tưởng đã đưa ra.
Đồng thời họ cần biết tự bảo vệ và thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của
mình. Khi thuyết phục, ta phải dựa vào chính những ý kiến chung để củng cố hay
làm cho nó trở nên hợp lý hơn chứ không chỉ dựa vào lý lẽ cá nhân. Nhất là không
thể dựa vào vị trí hay tài năng của mình để buộc người nghe phải chấp nhận.
Tôn trọng: Mỗi thành viên trong nhóm phải tôn trọng ý kiến của những
người khác thể hiện qua việc động viên, hỗ trợ nhau, nỗ lực biến chúng thành hiện

thực. Khi các thành viên trong nhóm thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau nghĩa là đang
đóng góp sức mình vào sự thành công trong việc tổ chức các hoạt động của nhóm.
Trợ giúp: Các thành viên phải biết giúp đỡ nhau vì trong một nhóm, có
người sẽ mạnh lĩnh vực này, nhưng người khác lại mạnh lĩnh vực khác. Và nhiều
khi, vấn đề mà nhóm đang phải giải quyết cần kiến thức ở nhiều lĩnh vực, mức độ
Nhập môn về kỹ thuật

43


Chương 3
và đòi hỏi các kỹ năng khác nhau. Đây là kỹ năng mà mỗi người cần rèn luyện để
sẵn sàng đóng góp vào thành quả chung của nhóm.
Chia sẻ: Các thành viên đưa ra ý kiến và chia sẻ kinh nghiệm của mình khi
gặp các tình huống tương tự trước đó. Trong nhóm đang thảo luận, người nào càng
chia sẻ được nhiều kinh nghiệm quý giá của mình, hoặc đưa ra các ý kiến sáng suốt
cho nhóm, thì sẽ càng nhận được sự yêu mến và vị nể của các thành viên còn lại. Và
một khi, mỗi thành viên trong nhóm đều nhận thức được tầm quan trọng của việc
chia sẻ, không khí làm việc của nhóm sẽ cởi mở và tích cực hơn.
Chung sức: Mỗi thành viên phải đóng góp trí lực cùng nhau thực hiện kế
hoạch đã đề ra. Có nghĩa là, cả nhóm cần phải hiểu rõ mục đích của nhóm cần đạt
được là gì, và có cùng chung khao khát hoàn thành nó. “Hãy tưởng tượng, chúng ta
đang cùng ở trên một con thuyền, tất cả đều phải cùng chèo để đưa con thuyền về
đến đích!”.
Khó khăn trong việc tổ chức hoạt động nhóm:
Tổ chức hoạt động là một điều không dễ dàng, có nhiều yếu tố từ khách quan
đến chủ quan có thể đưa đến sự thất bại, thậm chí là tan rã nhóm. Ngoài những tác
động khách quan từ bên ngoài, còn có những yếu tố chủ quan mà chúng ta thường
gặp phải khi tổ chức các hoạt động cho nhóm, mà trong đó 4 yếu tố gây nhiều trở
ngại nhất là :

Quá nể nang các mối quan hệ.
Chúng ta thường lẫn lộn giữa tình cảm cá nhân hay sự tôn trọng vị trí của các
thành viên trong nhóm để không đưa ra những góp ý, chất vấn hay tranh luận nhằm
đạt đến những kết quả tốt nhất. Chúng ta thường có thái độ “ Dĩ hòa vi quý” Nhưng
đây là yếu tố để tạo sự đồng thuận, chứ không phải sự xuê xoa, dễ dãi trong các
điều kiện làm việc.
Thứ nhất ngồi ỳ, thứ nhì đồng ý
Chúng ta thường thích làm vừa lòng người khác bằng cách luôn luôn tỏ ra
đồng ý khi người khác đưa ra ý kiến trong khi thực sự là mình không đồng ý hoặc
chẳng hiểu gì cả. Điều đó sẽ làm cho cả nhóm hiểu lầm nhau, chia năm sẻ bảy hoặc
Nhập môn về kỹ thuật

44


Chương 3
mạnh ai nấy làm. Cũng có nhiều người thì lại chọn thái độ thụ động, “ngồi mát ăn
bát vàng” ai làm gì cũng gật nhưng bản thân mình thì lại không làm gì cả, hoặc chỉ
chờ người ta làm trước mình chi nương theo, hay động viên bằng miệng. Đây chính
là thái độ có hại nhất cho các hoạt động của nhóm.
Đùn đẩy trách nhiệm cho người khác
Chính do sự thảo luận không dứt điểm, phân chia công việc không phân
minh nên ai cũng nghĩ đó là việc của người khác chứ không phải của mình. Ngược
lại, nếu phải đứng ra làm thì lại sẵn sàng có đủ lý do để biện minh cho những hạn
chế của mình, và khi gặp thất bại thì luôn tìm mọi lý lẽ để đổ trách nhiệm qua cho
người khác, hay từ chối không dám nhận trách nhiệm về mình.
Không chú ý đến công việc của nhóm
Một khuynh hướng trái ngược là luôn luôn cố gắng cho ý kiến của mình là
tốt và chẳng bao giờ chịu chấp nhận ý kiến của bât kỳ ai khác. Một số thành viên
trong nhóm cho rằng mình giỏi nên chỉ bàn luận trong phạm vi những người mà

mình cho là tài giỏi trong nhóm, hoặc đưa ý kiến của mình ra mà không cho người
khác tham gia.
Đây là yếu tố quan trọng gây ra sự chia rẽ trong nhóm nhóm. Khi cả đội bàn
bạc với nhau, một số thành viên hoặc nghĩ rằng ý kiến của mình không tốt nên
không chịu nói ra hoặc cho rằng đề tài quá chán nên không tốn thời gian. Thế là,
trong khi phải bàn luận kỹ hơn để giải quyết vấn đề lại quay sang nói chuyện riêng
với nhau. Cho đến khi thời gian chỉ còn 5-10 phút thì tất cả mới bắt đầu quay sang,
đùn đẩy nhau phát biểu. Và chính lúc đã có một người lên thuyết trình, chúng ta vẫn
cứ tiếp tục bàn về chuyện riêng của mình mà không quan tâm đến nội dung hay mục
tiêu đề ra. Kết quả là chúng ta hoặc là không hiểu sẽ làm gì, hoặc sẽ thực hiện với
sự bất mãn, không đem lại hiệu quả cao cho nhóm.
Tổ chức công việc hay hoạt động cho nhóm là một kỹ năng cần thiết mà
ngay từ khi còn là học sinh, hay sinh viên, mỗi chúng ta đều cần phải học hỏi để
vừa giúp cho sự phát triển của bản thân, vừa góp phần vào sự phát triển chung cho
tập thể mà chúng ta đang hoạt động trong đó.

Nhập môn về kỹ thuật

45


Chương 3

Kết luận:
Kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả là tổng hợp của nhiều kỹ năng sống quan trọng
như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng lập kế hoạch,... Vì thế, muốn
làm việc nhóm thành công, mỗi cá nhân trong nhóm cần chú trọng phát triển bản
thân và tin tưởng, hỗ trợ lẫn nhau vì mục tiêu chung. Mình vì mọi người thì mọi
người sẽ vì mình. Đó là yếu tố đem lại thành công cho cuộc sống của mỗi người
chúng ta.


Nhập môn về kỹ thuật

46


Chương 3
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Tại sao làm việc nhóm ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt đối với
cán bộ kỹ thuật ?
2. Những kỹ năng cần thiết để nhóm hoạt động có hiệu quả?
3. Các giai đoạn phát triển của nhóm ?

Nhập môn về kỹ thuật

47


Chương 4

CHƢƠNG 4: KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Là một sinh viên, kỹ sư, cử nhân, bác sĩ..hay một nhà quản lý, hàng ngày
chúng ta phải tiếp cận và sử lý vô vàn những vấn đề trong công việc, trong gia đình
và ngoài xã hội.
Kỹ năng giải quyết vấn đề là một trong những kỹ năng cần thiết trong học
tập và làm việc bởi vì cuộc sống là một chuỗi những vấn đề đòi hỏi chúng ta phải
giải quyết mà không vấn đề nào giống vấn đề nào. Chương này trình bày một số vấn
đề cơ bản về giải quyết vấn đề trong kỹ thuật
Mục tiêu của chương cung cấp giúp cho sinh viên:
+ Những khái niệm cơ bản về vấn đề và giải quyết vấn đề trong kỹ thuật.

+ Quy trình giải quyết vấn đề sáng tạo thông qua sáu bước.
+ Một số kỹ thuật, công cụ và phương pháp cơ bản thường dùng để giải quyết
vấn đề trong kỹ thuật.
4.1 Khái niệm
4.1.1 Vấn đề
Một vấn đề là một tình huống, có số lượng hoặc không có số lượng, mà một cá
nhân hoặc nhóm người được yêu cầu phải giải quyết. Vấn đề là một cơ hội để cải
thiệ, sự khác biệt giữa trình trạng hiện tại và tình trạng mong muốn, là kết quả của
việc nhìn nhận một sự việc không hoàn thiện trong hiện tại và sự tin tưởng vào khả
năng có thể có được một tương lai tốt đẹp hơn.
4.1.2 Phân loại vấn đề
Phân loại theo độ khó giải quyết của vấn đề:
+ Vấn đề đơn giản
+ Vấn đề phức tạp
Vấn đề đơn giản là vấn đề được xác định rõ ràng, nó có tính lặp đi lặp lại và có
một nguyên nhân duy nhất, nguyên nhân này có những giải pháp có thể đánh giá
được hoàn toàn về ảnh hưởng của nó đối với vấn đề.
Vấn đề phức tạp là vấn đề không được xác định rõ ràng, có tính độc nhất,
không bình thường hoặc mới lạ, có nhiều nguyên nhân gây ra.
Nhập môn về kỹ thuật

48


Chương 4
Phân loại theo dạng vấn đề:
Vấn đề nghiên cứu
Vấn đề kiến thức
Vấn đề sai sót, lỗi
Vấn đề toán học

Vấn đề nguồn lực; tài chính
Vấn đề xã hội
Vấn đề thiết kế
4.2 Quy trình và các kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề
Để giải quyết vấn đề người kỹ sư cần thực hiện các bước sau đây
1. Nhận diện đúng vấn đề cần giải quyết
2. Xác định đúng những nguyên nhân tạo ra vấn đề đó
3. Tìm ra được nhiều giải pháp thiết thực và khả thi để giải quyết vấn đề đó
4. Ra quyết định để lựa chọn một giải pháp phù hợp có thể giải quyết được vấn
đề đặt ra.
5. Kiên trì, quyết tâm thực hiện các giải pháp cho đến khi thu được kết quả
mong muốn.
Để thực hiện các bước theo quy trình trên, người kỹ sư cần có các kỹ năng cần thiết
bao gồm:
 Kỹ năng phân tích: Dùng kỹ thuật logic để xác định vấn đề cần phải phân
tích, xác định mục tiêu, xác định các mối quan hệ và chia nhỏ vấn đề ra từng
phần.
 Kỹ năng tổng hợp: Dùng phương pháp luận sáng tạo để phát triển các ý
tưởng và đánh giá các ý tưởng bằng phân tích khi đã có đủ các ý tưởng.
 Kỹ năng ra quyết định: Dùng kỹ thuật logic để so sánh các ý tưởng và lự
chọn ý tưởng tốt nhất.
 Kỹ năng khái quát hóa: Trừu tượng hóa các vấn đề cụ thể trọ giúp việc phân
tích, tổng hợp và ra quyết định.
4.3 Giải quyết vấn đề sáng tạo
Trong thực tế, người kỹ sư phải giải quyết nhiều vấn đề rộng lớn và phức
tạp. Những vấn đề như thế yêu cầu phải giải quyết vấn đề sáng tạo. Giải quyết vấn
Nhập môn về kỹ thuật

49



Chương 4
đề sáng tạo là một phương pháp đã được chứng minh nhằm để tiếp cận một vấn đề
hoặc một thử thách theo lối cách tân và sáng tạo. Alex Osborn và Sidney Parnes
đã thực hiện nghiên cứu rộng rãi và đưa ra mô hình giải quyết vấn đề sáng tạo mang
tên Osborn - Parnes gồm:
1. Tìm kiến mục tiêu.
2. Tìm kiếm dữ liệu.
3. Tìm kiếm vấn đề.
4. Tìm kiếm ý tưởng.
5. Đánh giá ý tưởng.
6. Thực hiện ý tưởng.
4.4. Kỹ thuật, công cụ và phƣơng pháp giải quyết vấn đề
a) Tìm kiếm ý tưởng thường sử dụng một số công cụ sau
* Ma trận (Matrix).
* Thế giới song song song (Parallel Worlds).
* Bản đồ tư duy (Mind Mapping).
* Mô hình chồng lấp ước muốn/ nhu cầu/ mong muốn (Desires/Needs/Wants
Overlap Model).
* Bằng cách sử dụng công nghệ mới ? (How can I use new technology).
b) Nhóm công cụ hiển thị và phân tích dữ liệu
* Biểu đồ thanh và đồ thị dòng
* Phân tích so sánh
* Sơ đồ tập trung
* Chi phí chất lượng
* Tính toán DPMO
* Phân tích lỗi
* Năm câu hỏi tại sao
* Biểu đồ tần suất
* Biểu đồ Pareto

* Biểu đồ hình tròn
* Biểu đồ xu hướng, quá trình
* Biểu đồ phân tán

Nhập môn về kỹ thuật

50


Chương 4
* Phân tích biểu đồ theo thời gian
c) Nhóm công cụ, kỹ thuật ra quyết định
* Nhu cầu và mong muốn
* Kỹ thuật nhóm danh định
* Bầu chọn và xếp hạng
* Xếp hạng cưỡng bức
* Phân tích tài chính
* Cần quyết định
d) Nhóm công cụ cải tiến chung
* Phân tích kết quả và phương thức thất bại
* Kiểm chứng sai sót
e) Nhóm công cụ lập biểu đồ quá trình
* Biểu đồ tiến trình
* Sơ đồ giấy nâu
* Sơ đồ quy trình làm việc
* Bản đồ tình trạng hiện hành
* Biểu đồ SIPOC
f) Nhóm công cụ quản lý dự án
* Phát biểu vấn đề
* Bảng phân công công việc nhóm

* Biên bản cuộc họp
* Kế hoạch hoạt động
* Biểu đồ PERT
* Biểu đồ Gantt
g) Nhóm công cụ, kỹ thuật thống kê
* Biểu đồ kiểm soát
* Phân tích ANOVA
* Đo năng lực quá trình
* Phân tích hồi quy
* Phân tích đa biến
* Quy hoạch thực nghiệm

Nhập môn về kỹ thuật

51


Chương 4
* Đánh giá độ tin cậy
* Kiểm định ý nghĩa thống kê
* DMAIC.
h. Nhóm các biểu mẫu giải quyết vấn đề và danh sách kiểm tra
* Phiếu giải quyết vấn đề 8D.
* Phiếu giải quyết vấn đề DMAIC.
* Phiếu phát biểu vấn đề.
* Mẫu phân công công việc nhóm.
* Mẫu biên bản cuộc họp.
* Phiếu phân tích so sánh.
* Bảng liệt kê hạng mục cần kiểm tra để ngăn ngừa tái diễn.


Nhập môn về kỹ thuật

52


Chương 4
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Vấn đề là gì ? Hãy phân loại vấn đề ?
2. Thế nào là giải quyết vấn đề?
3. Trình bày chung để giải quyết vấn đề?
4. Hãy nêu các nội dung của phương pháp giải quyết vấn đề sáng tạo ?

Nhập môn về kỹ thuật

53


Chương 5

CHƢƠNG 5: ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP
Mục tiêu của chương cung cấp giúp cho sinh viên:
+ Nhận biết được bản chất của đạo đức và đạo đức nghề nghiệp
+ Phân biệt luật pháp và đạo đức;
+ Nhận biết các chuẩn mực và tiêu chuẩn cơ bản của đạo đức nghề nghiệp kỹ
sư.
5.1. Các khái niệm
Kỹ sư được hiểu là người:
 Tốt nghiệp trường đại học kỹ thuật.
 Có kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và kinh nghiệm nghề nghiệp.
 Cung cấp các dịch vụ khoa học kỹ thuật, công nghệ cho khách hàng và thị

trường.
 Có tinh thần trách nhiệm, trung thực và có văn hóa.
 Có bản lĩnh về chuyên môn, có lương tâm và có đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức là gì:
 Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc được dư luận xã hội thừa nhận, qui
định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội
 Những tiêu chuẩn ĐĐ được áp dụng cho các hành vi có kết quả hoặc có thể
có kết quả rõ ràng trong cuộc sống của con người.
Trách nhiệm xã hội của kỹ sư:
 Mối liên kết chính nối giữa đạo đức và kỹ thuật xuất phát từ tác động của sản
phẩm và quy trình được thiết kế cho xã hội.
 Các kỹ sư phải suy nghĩ về thiết kế, chế tạo, và tiếp thị sản phẩm mang lại lợi
ích cho xã hội.

Nhập môn về kỹ thuật

54


Chương 5
 Trách nhiệm xã hội đòi hỏi phải có sự xem xét đến nhu cầu của xã hội khi
thiết kế chế tạo sản phẩm hay quá trình.
Đạo đức có một kết nối thứ hai với kỹ thuật: Đạo đức xuất phát từ trách
nhiệm xã hội đặt những bổn phận và nghĩa vụ lên mỗi cá nhân chúng ta. Đạo đức
phù hợp với kỹ thuật thông qua trách nhiệm nghề nghiệp.
Chuẩn mực: được chọn làm căn cứ để đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho
đùng, cái được công nhận lad đúng theo quy định hoặc theo thói quen trong xã hội.
Tiêu chuẩn: điều quy định làm căn cứ để đánh giá, phân loại.
5.2. Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kỹ sƣ
1/ Sống có lý tưởng: vì nước, vì dân, vì lợi ích XH.

2/ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3/ Tinh thần trách nhiệm, chất lượng và hiệu quả trong học tập. Chủ động, tích
cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo.
4/ Trung thực, dũng cảm, tự trọng, trong sáng, giản dị:
- Tham gia phòng, chống gian lận, tiêu cực trong học tập, thi cử: không coi
cóp, không học hộ, thi hộ, làm bài hộ và ngược lại không nhờ người khác học, thi,
làm bài hộ mình.
-

Số liệu và dữ liệu tính toán phải trung thực.

-

Tôn trọng bản quyền, không sao chép bài tập, tiểu luận, đồ án, bài thí
nghiệm, đồ án tốt nghiệp…
5/ Thực hiện nếp sống văn minh, lịch sự. Kính trọng thầy, cô, cán bộ công

nhân viên. Đoàn kết, yêu thương, giúp đỡ bạn bè trong học tập, rèn luyện.
6/ Tôn trọng pháp luật, bảo vệ môi trường. Tôn trọng kỷ luật, kỷ cương học tập
-

Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, nội qui, qui chế của nhà
trường, nơi cư trú:
+ Không vi phạm luật giao thông, luật môi trường…,

Nhập môn về kỹ thuật

55



Chương 5
+ Có tính kỷ luật cao: không bỏ học, đi trễ, về sớm, làm việc riêng trong lớp
học…
- Không vi phạm tệ nạn XH: ma túy, cờ bạc, cá độ, rượu bia…
5.3. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp cơ bản của kỹ sƣ


Trách nhiệm chung
Khi thực hiện nhiệm vụ thì người kỹ sư có trách nhiệm cao nhất đối với lợi ích

XH
Người kỹ sư chỉ chứng nhận các bản thiết kế bảo đảm cuộc sống, sức khỏe,
phúc lợi, tài sản của cộng đồng trong khi vẫn tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật


Cảnh báo
Nếu một phán xét chuyên môn của người kỹ sư bị bác bỏ mà dẫn tới sự

nguy hại cho cuộc sống,

sức khỏe, phúc lợi hoặc tài sản của cộng đồng thì phải

thông báo cho người sử dụng lao động (người

chủ), đồng nghiệp và những ai có

liên quan.


Trung thực trong công việc

KS phải khách quan, trung thực trong các báo cáo NN, các phát biểu hay

những kết quả thử nghiệm và phải cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến sản
phẩm
KS không đưa ra những ý kiến nghề nghiệp nếu những ý kiến này không dựa
trên nền tảng của các sự kiện và một kết quả đánh giá đáng tin cậy


Bổn phận tiết lộ thông tin rõ ràng
KS sẽ không đưa ra những ý kiến chuyên môn về những vấn đề mà họ đã

được vận động, được trả tiền để phát biểu, trừ khi họ xác định rõ ràng họ phát biểu
với tư cách gì và công ty mà họ đại diện.


Luật “Bàn tay sạch”
KS không tham gia làm ăn, không liên quan đến các cá nhân, tổ chức có

hành vi bất hợp pháp

Nhập môn về kỹ thuật

56


Chương 5


Trách nhiệm đối với luật pháp XH
KS khi biết về bất kỳ vi phạm luật lệ nào có thể xảy ra, phải có trách nhiệm


báo cáo cơ quan chuyên môn phù hợp và giúp cơ quan chức năng giải quyết vấn đề
khi được yêu cầu.


Lĩnh vực chuyên môn
KS chỉ nhận những nhiệm vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực được đào tạo hay có đủ

kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
KS chỉ xác nhận, ký tên vào các bản vẽ, các thiết kế khi họ nắm vững hoặc
đã điều hành, giám sát trực tiếp.


Yêu cầu bảo mật
KS không được tiết lộ những thông tin nghề nghiệp mà không có sự cho

phép của người sử dụng lao động hay của khách hàng ngoại trừ có sự yêu cầu hay
cho phép của pháp luật.
Ví dụ KS Cơ khí sẽ không được nói những bí quyết công nghệ chế tạo sản
phẩm mới của công ty nếu không được sự cho phép của NSDLĐ.


Va chạm về quyền lợi
KS không được nhận những đặc quyền, đặc lợi như tài chính, vật chất …từ

phía nhà thầu hay các tổ chức khác khi đang làm việc cho NSDLĐ hay khách hàng
KS phải thông báo cho NSDLĐ hoặc khách hàng những va chạm có thể xảy ra
về mặt quyền lợi hay những tình huống khác có thể ảnh hưởng đến phán xét chuyên
môn hay chất lượng công việc của họ.
Tham khảo tiêu chuẩn kỹ sƣ của một số ngành.

 Tiêu chuẩn ĐĐNN theo Đăng bạ KS chuyên nghiệp và sự thừa nhận lẫn
nhau của hội Địa kỹ thuật và nền móng công trình Việt Nam
1/ Trách nhiệm và tường minh trong các quyết định nghề nghiệp
2/ Hành nghề độc lập, thu nhập chính đáng từ những dịch vụ mang tính
chuyên nghiệp. Sống bằng nghề nghiệp

Nhập môn về kỹ thuật

57


Chương 5
3/ Không có quan hệ bất hợp pháp, vì lợi ích cá nhân, vụ lợi, tham nhũng với
khách hàng chủ đầu tư và nhà thầu. Không nhận kinh phí bất minh
4/ Tôn trọng pháp luật và bảo vệ môi trường
5/ Đưa ra các quyết định vì sự phát triển bền vững
6/ Hành nghề vì lợi ích cộng đồng và hiệu quả của toàn xã hội
7/ Hành nghề vì các giá trị văn hóa, kỹ thuật và XH. Tôn trọng lợi ích của chủ
đầu tư và khách hàng
8/ Hành nghề với lương tâm nghề nghiệp vì con người, tôn trọng con người,
công bằng, dân chủ, văn minh và an toàn
9/ Có trách nhiệm giúp đỡ và đào tạo đồng nghiệp
 Tiêu chuẩn ĐĐNN theo Quy tắc đạo đức của Hội kỹ sư cơ khí Mỹ - ASME
Code
1/ KS phải giữ gìn sự an toàn, sức khỏe và phúc lợi cộng đồng khi thực hiện
nhiệm vụ
2/ KS chỉ thực hiện các công việc trong lĩnh vực thẩm quyền của mình
3/ KS phải tiếp tục phát triển nghề nghiệp trong suốt sự nghiệp của mình và
phải luôn tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho nhân viên dưới quyền
4/ KS khi làm việc chuyên môn cho NSDLĐ hay khách hàng phải trung thành,

tin cậy và tránh va chạm về quyền lợi
5/ KS phải xây dựng uy tín nghề nghiệp bằng kết quả công việc, không cạnh
tranh không bình đẳng, không lành mạnh với đồng nghiệp
4/ KS khi làm việc chuyên môn cho NSDLĐ hay khách hàng phải trung thành,
tin cậy và tránh va chạm về quyền lợi
5/ KS phải xây dựng uy tín nghề nghiệp bằng kết quả công việc, không cạnh
tranh không bình đẳng, không lành mạnh với đồng nghiệp

Nhập môn về kỹ thuật

58


Chương 5
Câu hỏi ôn tập và thảo luận
1. Bạn là kỹ sư mới về làm việc tại công ty. Bạn nhận thấy các công nhân khi
làm việc đã bỏ qua một số biện pháp an toàn trên máy dập và máy ép. Theo
các công nhân thì thao tác đầy đủ các biện pháp an toàn sẽ giảm năng suất,
tốn chi phí, không hiệu quả về kinh tế. Quy trình vận hành họ đang làm
vẫn bảo đảm an toàn.
Bạn có ngay lập tức yêu cầu công nhân thực hiện đúng quy trình chuẩn
hay bạn im lặng để công nhân làm như cũ hay bạn báo cáo với quản đốc?
Xét về đạo đức nghề nghiệp bạn có thể để công nhân làm việc như vậy
không?
Bạn sẽ xử lý như thế nào?
2. Bạn và Toàn – một đồng nghiệp đang cùng nhau thực hiện dự án thiết kế
và lắp đặt hệ thống xử lý nước thải cho một nhà máy công nghiệp.
Toàn chịu trách nhiệm xử lý nước thải rồi thải ra sông vùng lân cận.
Bạn nhận thấy Toàn thường chấp nhận mức độ các hóa chất độc hại cao
hơn tiêu chuẩn cho phép.

Bạn nói với Toàn về điều này nhưng Toàn bảo rằng mức độ vượt quá
không cao nên không có vấn đề nghiêm trọng về an toàn và đạo đức. Vì
vậy không cần thiết phải đầu tư thêm nhiều công sức, thời gian và tiền bạc
để hoàn thiện dự án.

Nhập môn về kỹ thuật

59


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Ngọc Tuấn, Hồ Thị Nga, Đỗ Thị Ngọc Khánh, Trần Đại Nguyên,
Nguyễn Văn Tường, Nguyễn Minh Hà , Nhập môn về kỹ thuật, Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2014.
[2] Nguyễn Tấn Tiến, Trần Thanh Tùng, Kim Sang Bong., Giảng dạy thiết kế hệ thống
cơ điện tử qua đồ án Mechatronics System Design through Project – A Case Study,
Hội nghị toàn quốc lần thứ 8 về Cơ điện tử- VCM 2016, pp117-

[3] Okes, W.C, Leone, LL, Gunn, CL, Engineering Your Future – A
Comprehension Introduction to Engineering, Great Lakes Press.
[4] Nguyễn Thanh Nam, Giáo trình phương pháp thiết kế kỹ thuật, NXB Đại học
Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2007
[5] Lưu Đức Hoà, Cơ khí đại cương, NXB KH & Kỹ thuật, Hà Nội, 2003.



×