Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC KẠN
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Kạn
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong bốn ngân hàng
thương mại quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam được thành lập ngày 26 tháng 4 năm 1957
theo quyết định số 177/TTg của thủ tướng chính phủ với tên gọi ban đầu là Ngân hàng
Kiến Thiết Việt Nam đến ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và xây dựng
Việt Nam và đến 14/11/1990 thì đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Từ ngày thành lập, bộ máy tổ chức của ngân hàng mới chỉ có 8 chi nhánh với trên 200
cán bộ công nhân viên. Năm 1990 chỉ có 45 chi nhánh với 200 cán bộ công nhân viên,
nhưng hiện nay BIDV đã hình thành hệ thống ngân hàng thương mại Nhà nước theo mô
hình Tổng công ty.
BIDV hoạt động theo 4 khối chức năng rõ rệt: khối ngân hàng, khối công ty trực
thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh. Chính vì vậy mà BIDV hoạt động kinh
doanh trên nhiều lĩnh vực tài chính như: cho thuê tài chính, uỷ thác, chứng khoán, bảo
hiểm, ngân hàng đại lý, các dịch vụ điện tử ngân hàng….
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành BIDV đã trở thành một trong các ngân
hàng quốc doanh lớn nhất ở Việt Nam về quy mô hoạt động. Đến 30/6/2007 BIDV đã
đạt một quy mô vào loại khá, với quy mô tài sản đạt 202.000 tỷ đồng, quy mô hạot
động của BIDV lớn gấp 10 lần so với năm 1995. Bước sang thời kỳ đổi mới BIDV đã
tích cực chuyển dịch cơ cầu khách hàng để giảm tỷ trọng dư nợ tín dụng trong khách
hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân và khách
hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh; BIDV cũng đã tích cực chuyển dịch cơ cấu tín
dụng giảm cho vay trung và dài hạn để cho vay tín dụng ngắn hạn. BIDV đã chủ động
thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là ngân hàng đi tiên phong
trong việc thực hiện các chuẩn mực quốc tế.
Qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, BIDV đã đạt được những thành tựu rất


quan trọng góp phần đắc lực cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. BIDV tự tin hướng tới những mục
tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tai chính - Ngân hàng có uy tín
trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Kạn
Hiện nay, BIDV có rất nhiều chi nhánh trên toàn quốc, và BIDV Bắc Kạn là một
trong các chi nhánh của BIDV Việt Nam. BIDV Bắc Kạn được thành lập theo Quyết
định số 62/QĐ-HĐQT ngày 1/1/1997 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ tháng 6 năm 1997. Lúc mới
thành lập chi nhánh chỉ có 10 cán bộ, trong đó có 7 người từ Thái Nguyên lên, ban đầu
có 4 khách hàng mở tài khoản tiền gửi với số tiền là 30 triệu đồng và 3 khách hàng vay
với số tiền là 5,2 tỷ, trong đó có 2 khách hàng có số dư là 5,1 tỷ đang trong tình trạng
sản xuất kinh doanh thua lỗ đã nhiều năm không trả được nợ ngân hàng, lúc này cơ sở
vật chất và điều kiện làm việc của chi nhánh chưa có gì, hơn 4 năm nơi ở và cơ sở làm
việc phải đi thuê nhà dân và nhờ Quỹ hỗ trợ phát triển. Sau 10 năm thành lập thì BIDV
Bắc Kạn đã và đang từng bước xây dựng và phát triển, hiện nay chi nhánh có trụ sở
chính tại Đường Trường Chinh - TX Bắc Kạn và 1 điểm giao dịch với 58 cán bộ (trong
đó có 40 cán bộ có trình độ đại học và sau đại học).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn hiện nay gồm:
- Ban giám đốc gồm: Giám Đốc, Phó Giám Đốc
- Có 6 phòng ban và 2 tổ với 58 cán bộ trẻ năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
cao.
Cơ cấu tổ chức được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1.1: Mô hình tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn


2.1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Kạn

Là một chi nhánh của BIDV Việt Nam nên BIDV Bắc Kạn cũng sẽ có những quy
định rõ ràng về việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của BIDV Việt
Nam, việc sử dụng các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay theo quyết định của
pháp luật và hướng dẫn của BIDV Việt Nam để thực hiện các nhiệm vụ của mình:
- Hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả
thuận.
Ban Giám Đốc
Điểm
giao
dịch
Điểm
giao
dịch
Phòng nguồn
vốn kinh doanh
Phòng thẩm định
và QLTD
Tổ kho quỹ
Tổ điện toán
Phòng tổ chức -
hành chính
Phòng kế toán -
tài chính
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng tín dụng
- Các khoản nợ phải thu, phải trả trả trong bảng tổng kết tài sản phải trong số vốn
do chi nhánh quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do chi nhánh trực tiếp vay hoặc thực hiện nghĩa vụ
thay cho khách hàng được chi nhánh bảo lãnh nếu khách hàng không có khả năng thực

hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thông Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Như vậy, sau 11 năm hoạt động BIDV Bắc Kạn đang dần dần củng cố và hoàn
thiện cơ cấu tổ chức để phù hợp với sự thay đổi ngày càng phức tạp của nền kinh tế nói
chung và của toàn hệ thống NHTM nói chung trong quá trình hội nhập.
Để có thể hiểu rõ hơn sự hoạt động hiệu quả của BIDV Bắc Kạn chúng ta cùng
tìm hiểu về tình hình hoạt động nói chung và tình hình thanh toán không dùng tiền mặt
tại BIDV Bắc Kạn nói riêng, nhất là trong năm 2007 vừa qua.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh tại BIDV Bắc Kạn
2.1.3.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có
ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng
Bắc Kạn là một tỉnh miền núi gồm 8 đơn vị hành chính trực thuộc, tổng diện tích
tự nhiên là 4795 km
2
, dân số ít (29vạn người), được đánh giá là một trong những tỉnh
nghèo nhất cả nước.
Bắc Kạn là một tỉnh có nền kinh tế kém phát triển, dân trí thấp, thu nhập bình
quân đầu người thấp, cơ cấu thành phần kinh tế chủ yếu là nông – lâm nghiệp mang
tính chất nhỏ lẻ, tự cung tự cấp chưa mang tính sản xuất hàng hoá, đặc biệt chưa có cơ
sở sản xuất công nghiệp. Giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì
gây ảnh hưởng rất lớn tới giao lưu kinh tế, văn hoá, chính trị giữa các huyện trong tỉnh,
giữa các tỉnh luân cận và với cả nước.
Bên cạnh những khó khăn đó thì Bắc Kạn còn có những thuận lợi đó là: có trữ
lượng khoáng sản lớn tập trung ở Chợ Đồn, Ngân Sơn, Na Rì….; có hệ thống rừng
nguyên sinh phong phú, đa dạng, được đánh giá là một trong những khu bảo tồn thiên
nhiên của thế giới tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch sinh thái, mặt khác tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển rừng và các sản phẩm nông – lâm - thổ sản.
Chính những điều kiện trên đã ảnh hưởng rất rõ rệt tới tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh. Chính tình hình kinh tế xã hội của địa phương đã có ảnh hưởng sâu sắc và rõ

nét tới tình hình kinh doanh của Ngân hàng nói chung và của hình thức TTKDTM nói
riêng.
2.1.3.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Kạn trong thời gian qua
Nhìn chung trong những năm gần đây thì tình hình kinh doanh của tỉnh nói chung
và của Ngân hàng nói riêng đạt được nhiều thành tựu. Hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng luôn bám sát tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên địa bàn để đẩy
mạnh hoạt động huy động vốn và đầu tư tín dụng, từ đó đẩy mạnh các hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn
Trong một Ngân hàng thì nguồn vốn là cơ sở để hình thành và tổ chức các hoạt
động kinh doanh của mình, chính vì vậy công tác huy động vốn luôn được coi trọng
hàng đầu trong kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thì
NHĐT & PT Bắc Kạn là một trong ba chi nhánh NHTM đang hoat động trên địa bàn,
mặt khác Bắc Kạn lại là một tỉnh có nền kinh tế chưa phát triển, vì vậy, không thể tránh
khỏi sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động.
Với phương châm “Đi vay để cho vay” chi nhánh đã mở rộng mạng lưới giao
dịch. Thực tế, trong thời gian qua chi nhánh đã huy động và tập trung được một khối
lượng vốn khá lớn tạo điều kiện thụân lợi nhất để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng
của khách hàng trên địa bàn. Điều đó được thể hiện qua bảng cơ cấu nguồn vốn sau:
Bảng 1: Hoạt động huy động vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiền
Tỷ lệ
%

Số tiền
Tỷ lệ
%
Huy động
từ dân cư
237.
45
70.2
5
264.
12
71.
95 300
67
.16
Huy động
từ tổ chức,
doanh
100.5
3
29.7
4
102.9
1
28.0
3
146.
65
32.83
nghiệp

Nguồn
khác
0.02

0.01 0.05

0.02

0.07
0.0
1
Tổng
338 100
367.0
8 100
446.7
2 100
(Báo cáo tổng hợp năm của chi nhánh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng huy động vốn qua các năm đều tăng tuy là tăng
không đáng kể. Tính đến 31/12/2007 thì tổng nguồn vốn huy động được là 446.72 tỷ
đồng tăng so với năm 2006 là 21.7% và tăng so với năm 2005 là 32.17% điều đó chứng
tỏ uy tín của Ngân hàng ngày càng được khẳng định, mặc dù trong những năm qua thì
kinh tế có nhiều biến động bất lợi và cạnh tranh ngày càng gay gắt nhưng chi nhánh
luôn đổi mới các phương thức, giữ uy tín và có phong cách phục vụ tốt nên vẫn thu hút
được lượng khách hàng đáng kể. Nhìn chung, vốn của chi nhánh tăng trưởng đều đặn
trong năm, không có gì đột biến với tốc độ tăng trưởng bình quân 19.5%.
Huy động vốn bình quân đạt 376 tỷ đồng, tăng 19% so với năm 2006, đạt 106.5%
kế hoạch.
Nguồn vốn huy động dân cư và tổ chức kinh tế năm 2007 đều tăng so với năm
2006 :

Tiền gửi tổ chức đạt 146.65 tỷ đồng, tăng 42.5% so với năm 2006.
Tiền gửi cá nhân đạt 300 tỷ đồng, tăng13.59% so với năm 2006.
Thị phần huy động vốn năm 2007 của chi nhánh đạt 35%, nhìn chung thị phần
huy động vốn năm 2007 không tăng so với năm 2006, do Ngân hàng nông nghiệp có
mạng lưới rộng khắp dàn trải nên thị phần huy động chiếm tới 63.6% , còn lại 1.4% là
Ngân hàng chính sách xã hội.
Sử dụng vốn
Huy động vốn đã là một vấn đề khó khăn, nhưng việc sử dụng những nguồn huy
động đó như thế nào cho hiệu quả còn là vấn đề nan giải hơn rất nhiều. Việc giải ngân
và sử dụng vốn là một công việc lớn lao, mặc dù kinh doanh trong môi trường cạnh
tranh khốc liệt nhưng toàn thể Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của NHĐT & PT
Bắc Kạn vẫn cố gắng phấn đấu hoàn thành tốt những mục tiêu đã đề ra, nét nổi bật là
mức tăng trưởng về đầu tư tín dụng khá cao cả về số lượng lẫn chất lượng. sự thay đổi
ấy được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Hoạt động sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Dư nợ ngắn
hạn 234 53 318.06 62.97 361 64.42
Dư nợ
trung hạn 112.04

25.25 120 23.76
145.3
8 25.94
Dư nợ dài
hạn 97.65 22.01 67 13.27 54 9.64
Tổng

443.69 100 505.06 100
560.3
8 100
(Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007)
Ta nhận thấy cơ cấu tín dụng có xu hướng tăng về đầu tư ngắn hạn, tỷ trọng dư nợ
ngắn hạn chiếm 64.42%, tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn là 35.58%. Cơ cấu khách
hàng trong hoạt động tín dụng có sự chuyển dịch tích cực, nâng cao tỷ trọng khách hàng
là doanh nghiệp, mở rộng đối tượng cho vay đến mọi thành phần kinh tế.
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 là: 361 tỷ đồng, tăng 13.5% so với năm
2006, đáp ứng đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
đặc biệt là vốn thi công cho các doanh nghiệp xây lắp thực hiện các dự án kinh tế xã hội
của tỉnh.
Doanh số cho vay dài hạn : 54 tỷ đồng, đầu tư cho các dự án công nghiệp sản xuất
vật liệu, khai thác chế biến khoáng sản, thuỷ điện, mua sắm máy móc thiết bị thi công,
phương tiện vận tải,..Và cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên như: Cho vay làm
nhà, mua sắm phương tiện phục vụ công tác và đời sống, …
Thu dịch vụ
Chi nhánh khai thác có hiệu quả các dịch vụ truyền thống như : Dịch vụ ngân quỹ,
bảo lãnh, thanh toán trong nước, thu đổi ngoại tệ, thanh toán biên mậu, thanh toán quốc
tế,…Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh năm 2007 đều có sự tăng trưởng so với năm
trưóc, thu dịch vụ ròng đạt 1.76 tỷ đồng,vượt 17% kế hoạch.
Kết quả triển khai các loại hình dịch vụ như sau;
Dịch vụ thanh toán: Năm 2007 đạt 746 triệu đồng, tăng 30.6% so với năm 2006.
Thu dịch vụ ròng 602 triệu đồng, chiếm 34% tổng thu dịch vụ ròng, đạt 110% kế hoạch.
Bảo lãnh: Thu phí dịch vụ 858 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 93.2%
kế hoạch. Thu dịch vụ ròng 844 triệu đồng, chiếm 48% trong tổng thu dịch vụ.
Thu dịch vụ ngân quỹ: Doanh số thu tiền mặt cả ngoại tệ thu đổi 1.556 tỷ đồng.
Thu dịch vụ 36 triệu đồng, chi dịch vụ ngân quỹ 26 triệu đồng, thu dịch vụ ròng 10
triệu. Dịch vụ kho quỹ quy mô hoạt động lớn nhưng chi phí lại nhiều.
Thu dịch vụ kinh doanh ngoại tệ: Nhìn chung dịch vụ này doanh số đạt rất thấp

(khoảng 20 tỷ đồng quy đổi), chủ yếu là mua bán phục vụ nhu cầu thanh toán của khách
hàng với số lượng nhỏ. Thu dịch vụ 37 triệu đồng, bằng 95% so với thực hiện năm
2006, đạt 100% kế hoạch.
Thu phí khai thác bảo hiểm: 11 triệu đồng, đạt 110% kế hoạch.
Thu dịch vụ khác: 91 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh
NH ĐT & PT Bắc Kạn đã thực hiện tốt việc quyết toán niên độ năm đảm bảo thời
gian, đảm bảo chất lượng tốt. Công tác thanh toán được củng cố và đẩy mạnh, nhanh
trong mạng lưới thanh toán qua máy vi tính trong toàn hộ thống, việc thanh toán chi trả
đảm bảo nhanh chóng, an toàn và thuận tiện. Hiệu quả hoạt động của chi nhánh được
thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Số tiền Số tiền Số tiền
Tổng thu
2128 2281.96 2466.8
Tổng chi
2119.45 2271.94 2455.72
Tổng thu nhập
8.55 10.02 11.08
Như vậy, ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngày càng đạt hiệu
quả. Năm 2007 tổng thu đạt 2466.8 tỷ trong đó thu từ hoạt động bảo lãnh là 858 triệu

×