Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Bài giảng Kinh tế đầu tư: Phần 2 - ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.05 KB, 61 trang )

CHƢƠNG 6: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VỀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN
6.1. Khái niệm dự án đầu tƣ
Trong thực tế các loại hình dự án hết sức đa dạng, mỗi loại hình có những đặc
điểm u cầu và nội dung nghiên cứu khác nhau. Trong bải giảng này chúng tôi tập
trung giới thiêu phương pháp nghiên cứu lập các dư án đầu tư phát triển; đây là loai
dự án khá đặc trưng có thể giúp chúng rút ra được các điểm chung về mặt phương
pháp. Khi tiến hành công tác nghiên cứu lập dự án đối với các loại hình dự án khác,
người lập dự án cần phải tìm hiểu sự khác biệt để thực hiện công việc một cách hiệu
quả và khoa học.
6.1.1 Sự cần thiết phải tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo dƣ án
Đầu tư phát triển (gọi là đầu tư) là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, của địa phương, của ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nóí
riêng thơng qua các hoạt động xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp
đặt máy móc thiết bị, tiến hành các cơng tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các
chi phí phục vụ cho một chu kỳ hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật này.
Do đó, đối với nền kinh tế, hoạt động đầu tư phát triển là một lĩnh vực hoạt
động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế. Đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ, hoạt động đầu tư là một bộ phận
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm cơ sở vật chất mới, duy trì sự
hoạt động của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, và vì thế là điều kiện để phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ của các doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư phát triển có
những đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác, đó là:
Hoạt động đầu tư phát triển địi hỏi một số vốn lớn và nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư.
Hoạt động đầu tư phát triển là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở
thời gian thực hiện đầu tư (thời gian xây dựng cơng trình của dự án), thời gian cần
hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng. Do đó khơng tránh khỏi sự
tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố khơng ổn định về tự nhiên, kinh


tế, chính trị, xã hội.
62


Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều
của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài nhiều
năm, có khi hàng trăm năm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các
cơng trình kiến trúc của thế giới điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả
đầu tư phát triển.
Ngoài ra các thành quả hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện về địa lý, địa hình tại đó
có ảnh hưởng lớn khơng chỉ đến quá trình thực hiện đầu tư mà cả quá trình vận hành
các kết quả đầu tư này.
Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn phải
làm tốt cơng tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính tốn tồn diện các khía
cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật tài chính, điều kiện tự nhiên, mơi trường xã hội,
pháp lý … có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư đến sự phát huy tác dụng và
hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư: phải dự đoán được các yếu tố bất định (sẽ
xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi kết thức hoạt động của
dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của cơng cuộc đầu tư.
Mọi sự xem xét, tình tốn và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo
các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư), có nghĩa là đầu tư phải được thực hiện theo một
dự án đã được soạn thảo với chất lượng tốt.
6.1.2 Khái niệm và yêu cầu của một dự án đầu tƣ
6.1.2.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tế bào có bản của hoạt động đầu tư. Đó là một tập hợp các
biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý được đề xuất về các mặt kỹ thuật,
công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội để làm cơ sở cho việc quyết

định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính đem lại cho doanh nghiệp và hiệu quả kinh
tế-xã hội đem lại cho quốc gia và xã hội lớn nhất có thể được.
Theo Ngân hàng thế giới (WB): “Dự án là tổng thể các chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào
đó trong một thời gian nhất định”
63


Theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, dự án đầu tư là một tập hợp những
đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao
chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm
hoạt động đầu tư trực tiếp).
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ :
Về mặt hình thức : dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý : dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư lao động, để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá : dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, làm tiền
đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
Xét góc độ này dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong cơng
tác kế hoạch hố nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một
thời kỳ có thể thực hiện nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung : dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần
thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm các thành phần chính :
+ Mục tiêu của dự án: Được thể hiện ở hai mức, mục tiêu phát triển là những
lợi ích kinh tế xã hội do thực hiện dự án đem lại, cịn mục tiêu trước mắt là các mục
đích cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án.
+ Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được các
mục tiêu của dự án.
+ Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này cùng với
64


một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch
làm việc của dự án.
+ Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn đầu
tư cần cho dự án.
+ Thời gian: Bất cứ một dự án nào cũng được giới hạn trong một khung thời
gian nhất định, vì một dự án khả thi vào thời gian này có thể khơng khả thi vào một
thời gian khác.
6.1.2.2 u cầu của một dự án đầu tư
Một dự án đầu tư mang tính khả thi khi nó đáp ứng được các yêu cầu cơ bản sau :
Tính khoa học : để đảm bảo yêu cầu này đòi hỏi người xây dựng dự án phải
có một q trình nghiên cứu tỉ mỉ, kỹ càng, tính tốn chính xác từng nội dung của dự
án. Đặc biết đối với những nội dung phức tạp như phân tích khía cạnh tài chính, kỹ
thuật... cần có sự tư vấn của các cơ quan chun mơn về dịch vụ đầu tư trong quá
trình soạn thảo dự án.
Tính thực tiễn : muốn đảm bảo tính thực tiễn, các nội dung của dự án phải
được nghiên cứu và xác định trên cơ sở những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể có liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động đầu tư.

Tính pháp lý : dự án cần có cơ sở pháp lý vững chắc, tức là dự án phải chứa
đựng các nội dung phù hợp với chính sách và pháp luật của Nhà nước. Muốn vậy,
người xây dựng dự án phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước và
các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư.
Tính thống nhất: để đảm bảo tính thống nhất của dự án, dự án được xây dựng
phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư và
những quy định chung mang tính chất quốc tế. Có đảm bảo được yêu cầu này mới
tạo điều kiện cho các đối tác nước ngoài hiểu và quyết định lựa chọn dự án đầu tư,
các tổ chức tài chính quốc tế quyết định tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án và
Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp giấy phép hoạt động cho dự án.
6.1.3 Công dụng của dự án đầu tƣ
Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định
và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
65


Đối với chủ đầu tư:
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư là cơ sở để xin giấy phép được đầu tư (hoặc được ghi vào
kế hoạch đầu tư) và cấp giấy phép hoạt động.
Dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, gọi
vốn góp hoặc phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Dự án đầu tư là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên
doanh bỏ vốn đầu tư.
Dự án đầu tư là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ
trong và ngồi nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
Dự án đầu tư là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem
xét, phê duyệt, cấp giấy phép đầu tư va cho hưởng những khoản ưu đãi trong đầu
tư.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ

về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và
Nhà nước Việt Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa
các bên tham gia liên doanh.
Như vậy, dự án đầu tư là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của
doanh nghiệp, của ngành, của địa phương và của cả nước, nhằm biến kế hoạch thành
hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính
cho nhà đầu tư.
6.2 Nội dung phân tích, đánh giá dự án đầu tƣ (dự án khả thi)
Quá trình soạn thảo các dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày
càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho
việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác của
các kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn, những kết luận rút ra ngày càng chuẩn
xác hơn đối với mọi khía cạnh cơ bản của dự án. Các cấp độ nghiên cứu đó là :
Nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư - Nghiên cứu tiền khả thi - Nghiên cứu
khả thi.

66


6.2.1 Nghiên cứu cơ hội đầu tƣ
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác
định triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư. Cơ hội đầu tư chung và
cơ hội đầu tư cụ thể :
Cơ hội đầu tư chung: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành,
vùng hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát triển những lĩnh
vực, những bộ phận hoạt động kinh tế xã hội cần và có thể đầu tư trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, đất nước hoặc của từng loại tài ngun

thiên nhiên của đất nước, từ đó hình thành các dự án sơ bộ. Các cấp quản lý kinh tế,
các cấp chính quyền, các tổ chức quốc tế (nếu được mời), các doanh nghiệp, các
tầng lớp dân cư có liên quan đến dự án sẽ tham gia (ở mức độ khác nhau) vào quá
trình nghiên cứu và sàng lọc các dự án, chọn ra một số dự án thích hợp với tình hình
phát triển và khả năng của nền kinh tế với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của vùng, của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh
của ngành và hứa hẹn hiệu quả kinh tế tài chính khả quan.
Cơ hội đầu tư cụ thể: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ từng đơn vị
sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế
kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị cần và có thể
được
đầu tư trong từng thời kỳ kế hoạch, để vừa phục vụ cho việc thực hiện chiến lược
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị vừa đáp ứng mục tiêu phát triển sản xuất
kinh doanh của ngành, vùng và đất nước.
* Để phát hiện các cơ hội đầu tƣ cần xuất phát từ những căn cứ sau đây:
- Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của vùng, của đất nước, hoặc chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là định hướng lâu
dài cho sự phát triển.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng hoặc
hoạt động dịch vụ cụ thể nào đó.

67


- Hiện trạng của sản xuất và cung cấp các mặt hàng và hoạt động dịch vụ đó
trong nước và trên thế giới còn chỗ trống trong một thời gian tương đối dài, ít nhất
cũng vượt thời gian thu hồi vốn đầu tư.
- Tiềm năng sẵn có về tài nguyên thiên nhiên, lao động, tài chính, quan hệ
quốc tế... có thể khai thác để có thể chiếm lĩnh được chỗ trống trong sản xuất và tiến
hành các hoạt động dịch vụ trong nước và thế giới. Những lợi thế so sánh với thị

trường ngoài nước so với các địa phương, các đơn vị khác trong nước.
Những kết quả về tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Mục tiêu của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là xác định một các nhanh chóng và ít
tốn kém nhưng lại dễ thấy về các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản
đưa ra đủ để làm cho người có khả năng đầu tư phải cân nhắc, xem xét và đi đến
quyết định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
Bản chất của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Việc xác định đầu
vào, đầu ra và hiệu quả tài chính, kinh tế xã hội của cơ hội đầu tư thường dựa vào
các ước tính tổng hợp, hoặc các dự án tương tự đang hoạt động ở trong nước hoặc
ngoài nước.
Việc nghiên cứu và phát hiện các cơ hội đầu tư ở mọi cấp độ phải được tiến
hành thường xuyên để cung cấp các dự án sơ bộ cho nghiên cứu tiền khả thi và khả
thi, từ đó xác định được danh mục các dự án đầu tư cần thực hiện trong từng thời kỳ
kế hoạch.
Sau khi nghiên cứu phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư, những thông tin
cơ bản về từng cơ hội đầu tư được hệ thống hóa trong báo cáo thống kê - kỹ thuật về
cơ hội đầu tư. Kết cấu của báo cáo này như sau : Báo cáo kinh tế - kỹ thuật về cơ hội
đầu tư :
a/Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư:
Tên dự án
Sự cần thiết đầu tư
Mục tiêu, nhiệm vụ đầu tư
Vị trí ưu tiên của hoạt động
đầu tư b/ Vốn đầu tư dự tính :
Tổng vốn đầu tư trong đó :
Vốn đầu tư vào tài sản cố định
Vốn đầu tư vào tài sản lưu
động c/ Các nguồn vốn dự tính :
Vốn tự có
68



Vốn vay
Vốn khác
d/ Ước tính hiệu quả kinh tế :
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
6.2.2 Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
đã được lựa chọn, có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi
vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía
cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục
lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng, hoặc
cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã lựa chọn có đảm bảo tính khả thi
hay khơng.
Đối với các cơ hội đầu tư có quy mơ nhỏ, khơng phức tạp về mặt kỹ thuật và
triển vọng đem lại hiệu quả là rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền
khả thi này.
Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây :
Các bối cảnh chung về kinh tế, xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến dự án.
Nghiên cứu thị trường về sản phẩm dịch vụ có liên quan đến cơ hội đầu tư.
Nghiên cứu tài chính dự án
Nghiên cứu các lợi ích kinh tế - xã hội của dự án
(Những nội dung này cũng được xem xét ở giai đoạn nghiên cứu khả thi sau
này nhưng ở mức độ sâu hơn, chi tiết hơn).
Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét
trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài
chính kinh tế của cơ hội đầu tư và tồn bộ q trình thực hiện đầu tư, vận hành kết
quả đầu tư, do đó, độ chính xác chưa cao. Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền
khả thi là báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình.

Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng cơng trình
(Theo Quy chế QLDDT&XD, số 16/NĐ-CP ban hành 07-02-2005 )
6.2.3 Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay khơng, có vững chắc, có hiệu quả
69


hay không. Bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi
khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến yếu tố
bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét tính vững chắc về
hiệu quả của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định và đưa ra
các biện pháp tác động đảm bảo cho dự án hiệu quả. Nội dung nghiên cứu của giai
đoạn khả thi gồm những vấn đề sau:
- Xem xét các khía cạnh kinh tế - xã hội tổng quát có liên quan đến việc phát
triển và phát huy tác dụng của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu các vấn đề về thị trường tiêu thụ sản phẩm hoặc thị trường sử
dụng dịch vụ của dự án.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án.
- Phân tích khía cạnh tài chính của dự án.
- Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án.
Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là dự án đầu tư xây dựng
cơng trình Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư xây dựng cơng trình
(Theo Quy chế QLDDT&XD, số 16/NĐ-CP ban hành 07-02-2005 )
Các nghiên cứu hỗ trợ:
Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau thường khác nhau
tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối
với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật
trong nước và trên thế giới.

Đối với các dự án có quy mơ sản xuất lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm
so dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị
trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án
và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu hoặc phải thực hiện các biện
pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án có lãi.
Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan
trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu đối với khối lượng lớn mà việc
cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu hoặc địi hỏi phải có nhiều
thời gian (trồng tre, nứa, gỗ để cung cấp nguyên liệu cho sản xuất giấy) và bị hạn
chế bởi điều kiện tự nhiên (phải có đủ số diện tích đất đai thích hợp cho việc trồng
tre, nứa, gỗ trong thí dụ trên).
70


Nghiên cứu hổ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị được tiến hành với
các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho cơng nghệ và thiết bị là lớn mà công nghệ và
trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá khác nhau, các thông số kỹ
thuật (công suất tuổi thọ....), thông số kinh tế (chi phí sản suất, chất lượng sản phẩm,
giá cả sản phẩm có thể bán được) khác nhau.
Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu
hỗ trợ có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dư án về các mặt kinh tế, tài chính,
kỹ thuật, từ đó lựa chọn các quy mơ thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu
quả kinh tề tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất nước.
Nghiên cứu hỗ trợ vị trí trí thực hiện dự án đặt biệt quan trọng đối với các dự
án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra (kể cả hao hụt tổn thất trong quá trình
vận chuyển) lớn. Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định được vị trí
thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động vừa
đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất.
Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghien cứu khả
thi,và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các

khía cạnh cần phải tổ chức sâu hơn.
Tóm lại, cả ba giai đoạn nghiên cứu trên phải được tiến hành đối với các dự
án đầu tư có quy mơ vốn lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và
chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở giai đoạn nghiên cứu trước.
Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được mức độ chíng xát
cao.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự án rõ ràng
không khả thi mặt dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính khơng khả thi này được
chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó
giúp cho tiết kiệm được thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp.
Việc nghiên cứu tính khả thi nhằm loại bỏ các dư án bấp bênh (về thị trường,
về kỹ thuật) những dư án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ hoặc không
thuộc loại ưu tiên trong chiến lược kinh tế -xã hội hoặc chiến lược phát triển sản suất
kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ dự án để khỏi tốn thời gian
và phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn.
Còn nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận
xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính tốn cẩn
thận, chi tiết, các đề án kinh tế kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án
trước khi quyết định đầu tư chính thức.
71


Đối với các dư án đầu tư có quy mơ nhỏ, q trình nghiên cứu có thể gom lại
làm một bước.
6.2. 4 Lập dự án đầu tƣ theo hƣớng dẫn của bộ kế hoạch đầu tƣ
6.2.4.1 Nghiên cứu tiền khả thi
Các dự án đầu tƣ có xây dựng : Nội dung bao gồm :
1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc :
2- Các căn cứ,cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu :
-Các căn cứ: tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, các quy hoạch, kế hoạch dài

hạn, các chính sách kinh tế-xã hội và các chủ trương của các cấp chính quyền và
điều kiện kinh tế xã hội .
Phân tích đánh giá, dự báo về thị trường, khả năng thâm nhập thị trường, nhu
cầu tăng thêm sản phẩm và dịch vụ.
3- Dự kiến hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất (và dịch vụ).
Mục tiêu của dự án:
Sơ bộ phân tích các phương án sản phẩm và dịch vụ.
Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư và lựa chọn (cải tạo, mở rộng,
đầu tư mới...)
Tính tốn đề xuất quy mơ (sản xuất và dịch vụ) tăng thêm hoặc xây dựng
mới.
4- Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng, giải pháp đảm bảo :
Xác định nhu cầu sử dụng, nguyên liệu, năng lượng, nước, khí...
Phân tích khả năng về nguồn, điều kiện, đảm bảo nhu cầu trên.
Đề xuất định hướng về các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào.
5- Khu vực địa điểm :
Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến địa điểm cụ thể.
Cần có từ hai phương án trở lên để so sánh lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích
trên các mặt sau:
- Các yêu cầu về mặt bằng cần thoả mãn dự kiến nhu cầu sử dụng đất.
Các đánh giá tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng tới các chi phí trong q
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Mối quan hệ trong quy hoạch tổng thể ngành và vùng lãnh thổ.
Các mặt xã hội của địa điểm: Những đặc điểm của chính sách liên quan đến
đầu tư phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm, những thuận lợi khó khăn trong việc

72


sử dụng đất đai mặt bằng. Những vấn đề phong tục tập quán liên quan đến việc

quyết định địa điểm (các tài liệu ở mức độ khái quát)
6- Phân tích kỹ thuật :
Giới thiệu khái quát các các loại hình công nghệ, ưu nhược điểm, các ảnh hưởng
tới sinh thái và môi trường, hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp trang
bị chuyển giao công nghệ, khả năng tiếp nhận từ các so sánh trên sơ bộ đề nghị công
nghệ lựa chọn.
Các yêu cầu và giải pháp xây dựng:
Yêu cầu về điều kiện địa hình và địa chất cơng trình, các u cầu về đặc điểm
xây lắp, sơ bộ dự kiến giải pháp - kỹ thuật xây dựng và tổ chức thi cơng.
7- Sơ bộ phân tích về tác động môi trường và yêu cầu xử lý
8- Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và giải pháp về tổ chức sản xuất
9- Nguồn vốn và phân tích tài chính
Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn, xác định tổng mức đầu tư tối đa cho
phép của dự án, chia ra các chi phí vốn đầu tư cố định, vốn đầu tư luân chuyển - các
khả năng, các điều kiện huy động và các nguồn vốn đầu tư.
Ước tính chi phí sản suất và dự trù doanh thu, lỗ lãi, khả năng hoàn vốn trả
nợ (các chỉ tiêu tài chính chủ yếu) theo phương pháp giản đơn.
10- Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội:
Ước tính được các giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhập
người lao động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ).
Các lợi ích về mặt xã hội, mơi trường ....kể cả những hậu quả nếu có.
11- Các điều kiện về tổ chức thực hiện
12- Kết luận và kiến nghị
Các dự án đầu tƣ mua sắm hàng hóa thiết bị (khơng có xây dựng)
1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc
2- Phân tích nhu cầu
3- Mục tiêu – hình thức – quy mô dự án
4- Lựa chọn kỹ thuật, công nghệ
5- Phân tích tài chính, lợi ích và các giải pháp tài chính
6.2.4.2 Nghiên cứu khả thi

73


Các dự án đầu tƣ có xây dựng
Nội dung nghiên cứu khả thi bao gồm:
1- Chủ đầu tư liên lạc..v.v..
-Tên chủ dự án.
-Địa chỉ liên lạc.
-Điện thoại..fax
2- Những căn cứ:
Xuất xứ và các căn cứ pháp lý
Nguồn gốc tài liệu sử dụng
Phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên kinh tế-xã hội
Các chính sách kinh tế xã hội liên quan đến phát triển ngành; những ưu tiên
được phân định
Các đặc điểm về phát triển kinh tế.
Mục tiêu đầu tư:(tiêu dùng trong nước-xuất khẩu thay thế nhập khẩu).
Phân tích thị trường:
Các căn cứ về thị trường:
Đánh giá nhu cầu hiện tại, dự báo nhu cầu tương lai (trong nước, ngoài nước
nếu dự kiến xuất khẩu) về các mặt số lượng, giá cả...các khả năng đáp ứng hiện có.
Dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai sự thiếu hụt so với nhu cầu thị
trường.
Các căn cứ về khả năng phát triển, khả năng sản xuất: quy mô, năng lực hiện
tại của ngành (chỉ rõ địa chỉ) và năng lực huy động. Đánh giá tình trạng hoạt động
và nhịp độ tăng trưởng tương lai (số lượng chất lượng, tiêu thụ các yếu tố hạn chế).
Tình hình xuất nhập khẩu trong thời gian qua và dự kiến trong tương lai (dự kiến số
lượng giá cả...).
Dự báo về số lượng và giá cả hàng bán ra, khả năng cạnh tranh với các nhà sản
xuất trong và ngoài nước, khả năng thâm nhập thị trường, hướng lựa chọn thị

trường.
Sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm được lựa chọn (đặc điểm, tính năng – tác dụng,
quy cách, tiêu chuẩn hình thức bao gói).
3- Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất :
74


Phân tích các điều kiện và lợi ích của việc đầu tư chiều sâu, mở rộng các cơ sở
đã có, so với đầu tư mới (áp dụng đối với các xí nghiệp quốc doanh) để lựa chọn
phương án đầu tư.
Phân tích các điều kiện, các yếu tố để lựa chọn tổ chức đầu tư (công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp quốc doanh...)
Phân tích lụa chọn cơng suất thích hợp: nêu các phương án và chọn công suất
tối ưu, khả thi.
4- Chương trình sản suất và các yêu cầu đáp ứng:
Sản suất và dịch vụ cung cấp:
Cơ cấu sản phẩm dịch vụ: số lượng sản phẩm hàng năm, chất lượng giá cả.
Số hàng dự kiến, lưu trữ kho trung bình.
Lịch sản xuất (vận hành, chạy thử, chạy hết công suất)
Bán thành phẩm.
Phế liệu.
Các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo:
Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật tính tốn các nhu cầu và yếu tố đầu vào
cho từng loại sản phẩm và cho toàn bộ nhu cầu sản xuất hàng năm.
Nhu cầu và đực điểm nguyên vật liệu (vật liệu thô, bán thành phẩm, vật liệu
đã qua chế biến, các sản phấm nhập ngoại và vật liệu phụ...)
Tình hình cung ứng
Yêu cầu về nguyên vật liệu
Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất:
Các giải pháp về nguồn: (cung cấp nội địa, nhập ngoại), phương thức cung

ứng (phát triển sản suất mua theo hợp đồng, vận tải; đối vơi các nguồn phải nhập
ngoại cần xác định nguồn cung cấp, hình thức nhập, điều kiện giao hàng, giá cả),
phân tích các thuận lợi, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi, hướng khắc phục.
Lịch cung cấp.
Các chi phí cho từng lịch trình cung cấp.
Các giải pháp đảm bảo kết cấu hạ tầng và phục vụ sản suất: các nhu cầu cung
cấp nước, điện cho sản xuất, giao thông nội bộ và bên ngồi, kho bãi, thơng tin; khả
năng về nguồn; giải pháp cung cấp.
Chương trình bán hàng.
75


5- Các phương án về khu vực địa điểm và địa điểm cụ thể (hoặc tuyến cơng
trình):
Địa danh hành chính, phường (xã), quận(huyện), Tỉnh, Thành phố, xác định
vĩ độ, kinh độ đối với các dự án lớn.
Đối với các công trình đầu tư nếu đã có bước nghiên cứu tiền khả thi thì chỉ
cần chọn địa điểm cụ thể. Để xác định được địa điểm cần phải nghiên cứu ít nhất là
hai phương án. Phương án địa điểm phải thu nhập các tài liệu điều tra cơ bản, tài
liệu khảo sát đủ độ tin cậy. Mỗi phương án địa điểm cần phân tích các mặt sau đây:
Phân tích các điều kiện cơ bản:
Điều kiện tự nhiên: khí tượng thủy văn, nguồn nước, địa chất, địa hình, hiện
trạng đất đai và tài ngun (có báo cáo tài ngun), mơi trường sinh thái.
Điều kiện xã hội và kỹ thuật: tình hình dân sinh –phong tục tập quán, các
chính sách khu vực, hoạt động kinh tế - trình độ kỹ thuật - các điều kiện hạ tầng kỹ
thuật và xã hội (đường xá điện nước thông tin, cơ sở y tế ,giáo dục dịch vụ,...)
Các đặc điểm về quy hoạch và kế hoạch phát triển vùng.
Nhu cầu sử dụng đất.
Các kết luận về điều kiện cơ bản, các bản vẻ bản đồ khu vực và địa điểm theo
tỉ lệ... kèm theo.

Phân tích kinh tế địa điểm:
Hiện trạng và phương án giải phóng mặt bằng .
Các chi phí địa điểm liên quan đến đầu tư vốn cố định khảo sát ban đầu, đền
bù, san lấp mặt bằng, thuê đất đường điện nước thi công, lán trại ...tận dụng cơ sở
hạ tầng ...
Các chi phí liên quan đến chương trình cấp tăng chi phí đầu vào.
Các chỉ tiêu ảnh hưởng tới giá cả và tiêu thụ sản phẩm.
Phân tích các lợi ích và ảnh hưởng xã hội :
Những ảnh hưởng đối với đời sống dân cư khi có thiên tai dịch họa hoặc
do chất lượng cơng trình khơng bảo đảm
Những ảnh hưởng của dự án đối với an ninh - quốc phòng, sinh hoạt xã
hội, phong tục tập quán.
Những ảnh hưởng của dự án đầu tư tới việc bảo vệ môi trường, sinh thái,
những vấn đề tài nguyên và bảo vệ tài nguyên, cảnh quan, di tích văn hóa lịch sử.
76


Những biện pháp xử lý.
6/ Phần công nghệ kỹ thuật :
Cơng nghệ :
Các phương án cơng nghệ chính, quy trình sản xuất có thể chấp nhận, mơ
tả phân tích đánh giá mức độ hiện đại, tích thích hợp kinh tế, các ưu việt và hạn
chế của công nghệ lựa chọn (thông qua việc so sánh một số chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật như quy cách, chất lượng, năng suất, lao động, giá thành, vệ sinh công
nghiệp, điều kiện ứng dụng...)
Nội dung chuyển giao công nghệ và sự cần thiết phải chuyển giao, giá cả,
phương thức thanh toán, các điều kiện tiếp nhận chuyển giao, cam kết.
Các giải pháp về công trình phụ trợ :
Lựa chọn quy mơ và phương án cung cấp nước, thoát nước cho sản xuất
Lựa chọn quy mô và phương án cung cấp điện, hơi cho sản xuất

Phương án giải quyết thông tin
Phương án vận chuyển bên ngồi
(Từng phương án cần mơ tả cơ sở tính tốn và lựa chọn, có sơ đồ kèm theo)
Chi phí đầu tư hỗ trợ
Thiết bị :
Các phương án về thiết bị cần nêu được các nội dung sau :
Danh mục thiết bị chia ra thiết bị sản xuất chính, thiết bị phục vụ, thiết bị
hỗ trợ, phương tiện khác, phụ tùng thay thế, dụng cụ thiết bị văn phòng .. (số
lượng, mẫu mã, giá cả, nguồn, ...).
Mơ tả tính năng, thơng số kỹ thuật và các đặc tính kỹ thuật chủ yếu, điều
kiện bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế. Điều kiện cho việc lắp đặt thiết bị, điều kiện
vận hành và đào tạo kỹ thuật.
Phân tích các phương án mua sắm công nghệ, thiết bị của phương án
chọn, các hồ sơ chào hàng; so sánh, đánh giá về trình độ cơng nghệ, chất lượng
thiết bị, so sánh chi phí xác định phương án chọn.
Tổng chi phí mua sắm thiết bị và chi phí duy trì (trong đó ghi rõ nhu cầu
vốn trong nước, ngoại tệ) của phương án chọn.

77


7- Đánh giá tác động môi trường và giải pháp xử lý (phù hợp với yêu cầu
Luật môi trường và Thông tư hướng dẫn của Bộ khoa học-Công nghệ và Môi
trường):
Tác động môi trường sinh thái và giải pháp xử lý, khả năng gây ô nhiễm
hoặc lằm biến đổi môi trường do hoạt động đầu tư gây lên (môi trường nước,
khơng khí, đất đai, tiếng ồn, phóng xạ, bụi... do nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
chất thải,...) và hậu quả có thể có.
Các giải pháp chống ơ nhiễm bảo vệ mơi trường sinh thái, điều kiện thực
hiện và chi phí

Xử lý chất thải : loại chất thải, chất lượng, số lượng phế thải, các phương
tiện xử lý, chi phí xử lý.
8- Phần xây dựng và tổ chức thi công xây lắp :
Xây dựng :
Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án lựa chọn (có bản vẽ
kèm theo)
Xác định tiêu chuẩn cơng trình
Các giải pháp kiến trúc - phối cảnh (nếu cần)
Các phương án về kết cấu của các hạng mục cơng trình chủ yếu: u cầu
về cơng nghệ, thiết bị và kỹ thuật xây lắp đáp ứng kết cầu lựa chọn
Các giải pháp xây dựng hạng mục cơng trình bảo vệ mơi trường, xử lý ơ
nhiễm
Khối lượng các hạng mục cơng trình và chi phí xây dựng có phụ biểu
kèm theo
Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu, xây dựng; phương án cung cấp
Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh cơng nghiệp, an tồn lao
động cho xí nghiệp
Tổ chức thi cơng xây lắp và tổng tiến độ xây dựng :
Phương án tổ chức thi công (địa bàn thi công, cung ứng nguyên vật liệu
điện, nước thi công, điều kiện về xây dựng - thiết bị thi công, lao động kỹ thuật và
lao động phổ thông phục vụ thi công, công xường phục vụ xây lắp).
Lựa chọn giải pháp thi cơng, hình thức thi cơng trên cơ sở phân tích so
sánh các phương án kỹ thuật.
78


Các phương án về tổng tiến độ thi công xây lắp (có sơ đồ kèm theo) phân
tích so sánh và kết luận phương án hợp lý được chọn.
Yêu cầu về thiết bị thi công (nếu cần thiết)
9- Tổ chức quản lý sản xuất và bố trí lao động :

Sơ đồ quản lý sản xuất: tổ chức quản lý
Tổ chức các bộ phận sản xuất
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Nhân lực :
Nhu cầu nhân lực tính theo thời kỳ huy động gồm : + Gián tiếp : quản trị
điều hành
+ Trực tiếp : lao động giản đơn
Các chi phí :
Chi phí quản lý xí nghiệp
Chi phí quản lý nhân xưởng
Chi phí quản trị
Chi phí hành chính
Chi phí nhân cơng : tổng chi phí lương + tiền cơng
Chi phí đào tạo - bảo hiểm
10- Phân tích tài chính – kinh tế :
Phân tích tài chính:
Xác định tổng vốn đầu tư cần thiết cho dự án. Tổng vốn đầu tư được xác định
bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư, chuẩn bị
sản xuất-sản xuất thử-vốn lưu động để đảm bảo huy động dự án vào hoạt động đạt
công suất theo mục tiêu dự án đề ra.
Thành phần vốn:
Vốn cố định (đầu tư cơ bản) nhằm tạo ra năng lực mới tăng thêm để đạt mục
tiêu dự án: chi phí vốn cố định bao gồm:
Vốn chuẩn bị đầu tư: điều tra khảo sát, lập, thẩm định dự án đầu tư.
Vốn chuẩn bị xây dựng: chi phí ban đầu về đất đai (đền bù, giải phóng mặt
bằng, chuyển quyền sử dụng đất), chi phí khảo sát thiết kế, lập và thẩm định thiết
kế, tổng dự toán, chi phí đấu thầu, hồn tất thủ tục đầu tư (cấp giấy phép xây
79



dựng, giám định, kiểm định thiết bị...), chi phí xây dựng đường điện, nước thi
công - lán trại thi công (nếu có).
Chi phí thực hiện đầu tư:
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo các hạng mục cơng trình xây dựng. Các
cơng trình kiến trúc, vật kiến trúc và xây dựng hạ tầng (cáp điện, cấp thoát nước,
đường xa, tường rào, xử lý chất thải...) lắp đặt thiết bị.
Chi phí thiết bị : chi phí mua sắm thiết bị, vận chuyển về chân cơng trình, bảo
quản thiết bị.
Chi phí quản lý giám sát thực hiện đầu tư
Chi phí sản xuất thử và nghiệm thu bàn giao
Chi phí huy động vốn : các khoản lãi vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng
vốn vay và các phí phải trả trong thời gian thực hiện đầu tư (khơng tính khoản lãi
vay do bên B huy động)
Vốn hoạt động (lưu động) là khoản vốn đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên
sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện đầu tư, huy động vào sản xuất đạt công suất
thiết kế... Vốn hoạt động (lưu động ) gồm :
+ Vốn sản xuất (tiền nguyên vật liệu điện nước hơi, nhiên liệu, phụ tùng, bao
bì, tiền lương).
+ Vốn lưu thơng (sản phẩm dở dang tồn kho, thành phẩm tồn khi, hàng hóa
bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị...)
Vốn dự phịng:
Nguồn vốn, phương án vốn :
Vốn riêng của đơn vị
Vốn góp (cơng ty cổ phần – xí nghiệp liên doanh)
Vốn Nhà nước (nếu có)
Vốn vay (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn - vốn vay trong nước, ngoài nước )
thời hạn và điều kiện vay trả lãi, các căn cứ, cơ sở, biện pháp bảo đảm nguồn vốn.
Hình thức vốn :
Bằng tiền mặt Việt Nam, ngoại tệ.
Bằng hiện vật.

Bằng tài sản (vay trả chậm, thiết bị, nguyên liệu).
Bằng các dạng khác.
80


Tiến độ thực hiện chi phí vốn (huy động theo chương trình đầu tư)
Các biểu tính tốn:
Biểu tính tốn vốn đầu tư theo các khoản mục xây lắp (ghi rõ khối lượng, đơn
giá và chi phí).
Chi phí mua sắm thiết bị (ghi rõ ký mã hiệu thiết bị, số lượng, đơn giá và chi
phí).
Chi phí khác
Biểu tính vốn hoạt động (lưu động)
Tổng chi phí sản xuất (chi phí sản xuất, dịch vụ, thị trường)
Doanh thu
Dự trù lỗ lãi
Dự trù tổng kết tài sản
Điểm hịa vốn
Thời gian hồn vốn
Biểu tính huy động vốn để trả nợ theo lịch biểu trả nợ vay cả lãi và gốc
Phân tích kinh tế xã hội :
Giá trị sản phẩm và dịch vụ gia tăng
Tính đa dạng hóa sản xuất của nền kinh tế
Việc làm và thu nhập của người lao động
Đóng góp ngân sách
Thực thu ngoại tệ
Các lợi ích về mặt xã hội – mơi trường (các mục tiêu xã hội mà dự án mang
lại, những đối tượng được hưởng lợi).
Những tác động chính trị xã hội (những già xã hội gánh chịu – các tồn tại xã
hội chưa giải quyết được)

11- Tổ chức thực hiện - kết luận - kiến nghị các chính sách và chế độ ưu đãi
Nội dung nghiên cứu khả thi đối với các dự án nhỏ có quy mơ đầu tƣ
dƣới 500 triệu đồng
Nội dung dự án chỉ cần nêu rõ sự cần thiết đầu tư, lựa chọn hình thức, quy
mơ đầu tư, xác định địa điểm (có sơ đồ vị trí), lựa chọn thiết bị cơng nghệ, tính tốn
khối lượng xây lắp và nhu cầu vốn đầu tư. Kết luận về hiệu quả đầu tư.
81


Nội dung nghiên cứu khả thi các dự án mua sắm hàng hóa thiết bị
1- Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc
2- Những căn cứ đầu tư
Xuất xứ, các căn cứ pháp lý
Phân tích cơ sở dẫn tới xác định nhu cầu đầu tư
Tình trạng cơng nghệ- trang thiết bị hiện tại và ảnh hưởng của nó đến hoạt
động và kết quả sản xuất kinh doanh, hoặc đến khả năng huy động để đáp ứng yêu
cầu phục vụ.
+Phân tích nhu cầu khôi phục và gia tăng năng lực thiết bị
3- Xác định mục tiêu, hình thức đầu tư, lựa chọn công suất.
Xác định mục tiêu : phục hồi năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, tạo
năng lực sản xuất mới.
Phân tích khả năng tiếp tục huy động hoặc đầu tư thay thế từng loại
thiết bị, dây truyền công nghệ theo yêu cầu của phát triển sản xuất (tiếp tục đáp
ứng yêu cầu sử dụng, cần đầu tư sửa chữa phục hồi, bổ sung trang thiết bị, thay
thế).
Phân tích nhu cầu mới tăng thêm của các hoạt động sản xuất dịch vụ
dẫn đến sự cần thiết phải đầu tư mua hóa thiết bị.
Xác định hình thức đầu tư : sửa chữa, phục hồi, đầu tư chiều sâu nâng
cấp thiết bị, đổi mới cơng nghệ, đầu tư mới.
Phân tích lựa chọn quy mơ cơng suất.

4- Phân tích lựa chọn cơng nghệ thiết bị :
Đối với các dự án đầu tư chiều sâu, sửa chữa phục hồi nâng cấp thiết
bị, đổi mới cơng nghệ cần xuất phát từ việc phân tích tình trạng cơng nghệ
trang thiết bị hiện có, khả năng thích ứng hòa nhập của các trang thiết bị bổ
sung trong việc huy động có hiệu quả sâu khi tiến hành đầu tư (tính đồng bộ,
tính tiên tiến, tuổi thọ của dự án...)
Đối với thiết bị đầu tư mới.
Phân tích lựa chọn công nghệ thiết bị (như mục A.6)

82


CHƢƠNG 7: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
7.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án đầu tƣ
7.1.1 Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có khoa
học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án.
Từ đó có quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá nội dung dự án một cách độc lập cách
biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đã tạo ra cơ sở vững chắc cho
hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để
các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết đầu tư và cho phép đầu tư.
7.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tƣ
Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư bắt đầu từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà
nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng cơng quyền của mình sẽ
can thiệp vào quá trình lựa chọn dự án đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi
nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất
nước. Bởi vậy, trước khi ra quyết đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc
gia hay khơng? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào? Việc xem xét này

được coi là thẩm định dự án.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng mang
tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy, để đảm bảo tính khách quan của dự án,
cần thiết phải thẩm định. Người soạn thảo thường đứng trên góc độ hẹp để nhìn
nhận các vấn đề của dự án. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn rộng hơn trong
việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng
để xem xét các lợi ích kinh tế xã hội mà dự án đem lại.
Mặt khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu
thuẫn, khơng lơ gíc, thậm chí có thể có những câu văn, những chữ dùng sơ hở có thể
gây ra những tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án sẽ phát
hiện và sửa chữa được những sai sót đó.
7.1.3 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tƣ
Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.

83


Giúp cho cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước đánh giá được tính phù hợp
của dự án với quy hoạch pháp triển chung của ngành, vùng lãnh thổ và của cả nước
trên các mặt mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.
Giúp cho việc xác định được cái lợi, cái hại của dự án trên các mặt khi đi vào
hoạt động, từ đó có biện pháp khai thác các khía cạnh có lợi và hạn chế các mặt có
hại.
Giúp đỡ các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho
dự án đầu tư.
Qua thẩm định giúp cho việc xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham
gia đầu tư.
7.1.4 Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tƣ
Thẩm định dự án được tiến hành đối với tất cả các dự án thuộc mọi nguồn vốn,
thuộc các thành phần kinh tế (bao gồm các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn nhà nước:

vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi..v.v.. và các dự án đầu tư không sử dụng vốn nhà
nước). Tuy nhiên, yêu cầu của công tác thẩm định với các dự án này cũng khác
nhau. Theo quy định tất cả các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi thành kinh tế đều
phải thẩm định về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc, công nghệ, sử
dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, phịng chống cháy nổ và các
khía cạnh của dự án. Đối với dự án đầu sử dụng vốn nhà nước cịn phải được thẩm
định về phương diện tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đối với các dự án đầu
tư sử dụng vốn ODA phải phù hợp với quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế.
7.1.5 Mục đích của thẩm định dự án đầu tƣ
Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội
dung và cách thức tính tốn của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất nhiên
hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi. Nhưng tính
khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự án (xem xét các
kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án...).
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu tư. Một dự án muốn được đầu tư hoặc được tài trợ vốn thì dự án đó phải đảm
84


bảo được các yêu cầu trên. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án
còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án..
- Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự án khả thi để đưa ra quyết
định đầu tư.
Các định chế tài chính (ngân hàng, tổng cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm
định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay vốn.

Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ kế hoạch và Đầu tư, bộ và các
cơ quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân tỉnh, Thành phố...) thẩm định dự án khả thi để ra
quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.
7.2. Căn cứ tiến hành thẩm định
Trên góc độ quản lý Nhà nước các dự án đầu tư, việc thẩm định các tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn và mọi thành phần kinh tế đã
được ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư đều phải qua khâu thẩm định về hiệu
quả kinh tế xã hội, về quy hoạch xây dựng, các phương án kiến trúc công nghệ mở
rộng đất đai, tài nguyên. Nguyên tắc này đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cho các
dự án đầu tư. Tránh thực hiện những dự án chỉ đơn thuần có lợi ích về hiệu quả
chính. Các cơ quan nhà nước với tư cách là chủ thể quản lý Nhà nước các dự án đầu
tư trước hết phải bảo đảm sự hài hồ giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích của các
chủ đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà nước phải được thẩm định về
phương diện tài chính của dự án ngồi phương diện kinh tế xã hội đã nêu ở nguyên
tắc trên. Nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các
dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ
đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô (quản lý Nhà nước). Thực hiện
nguyên tắc này nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất tiền vốn của Nhà nước.
Trong mọi dự án đầu tư không thể tách rời giữa lợi ích của chủ đầu tư và lợi ích xã
hội.
Cịn các dự án khơng sử dụng vốn nhà nước, các chủ đầu tư quan tâm đặc biệt
đến hiệu quả tài chính mà ít quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội, Nhà nước cần
quan tâm đến phương diện kinh tế xã hội.
Đối với những dự án sử dụng vốn ODA và vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài, khi thẩm định dự án cần chú ý đến những thơng lệ quốc tế.
Cấp nào có quyền ra quyết định cho phép và cấp giấy phép đầu tư thì cấp đó
có trách nhiệm thẩm định dự án. Thẩm định dự án được coi như là chức năng quan
trọng trong quản lý Nhà nước. Thẩm định đảm bảo cho các cơ quan quản lý Nhà

85


nước ở các cấp khác nhau ra quyết định cho phép và cấp giấy phép đầu tư được
chính xác theo thẩm quyền của mình.
Ngun tắc thẩm định có thời hạn. Theo nguyên tắc này các cơ quan quản lý
đầu tư của Nhà nước cần nhanh chóng thẩm định, tránh những thủ tục rườm rà,
chậm trễ, gây phiền hà trong việc ra quyết định và cấp giấy phép đầu tư.
7.3. Phƣơng pháp thẩm định dự án đầu tƣ
7.3.1 Phƣơng pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ
yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang hoạt
động. Sử dụng phương pháp này giúp cho việc đánh giá tính hợp lý và chính xác các
chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra
quyết định đầu tư được chính xác. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số
chỉ tiêu sau:
Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình Nhà nước quy
định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ
quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền
lương, chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức
hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp theo thơng lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ
đạo của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
Các chỉ tiêu trong trường hợp có dự án và chưa có dự án.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến

hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự
án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
7.3.2 Phƣơng pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát
đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau:

86


×