Tải bản đầy đủ (.docx) (313 trang)

Tổ chức quản lý đào tạo liên thông của trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện việt nam luận án TS giáo dục học 60 14 05 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.22 MB, 313 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

====



====

NGÔ TẤN LỰC

TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG

CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

Chuyên ngành

: Quản lý Giáo dục

Mã số

:62140501

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS,TS. Nguyễn Đức Chính

TS. Lê Viết Khuyến


Hà Nội – 2009

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN
THÔNG CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG
ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM

1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG VÀ TÌNH HÌNH
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Ngoài nƣớc
1.1.2. Trong nƣớc
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý và quản lý đào tạo
1.2.2. Trƣờng cao đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam
1.2.3. Liên thông và đào tạo liên thông
1.3. QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƢỜNG
CĐCĐ TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM- NỘI

TIÊU VÀ Ý NGHĨA
1.3.1. Nội dung quản lý ĐTLT của trƣờng CĐCĐ
Việt Nam
1.3.2. Mục tiêu và ý nghĩa
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

0


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
-

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
76
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2 PHÂN TÍCH CƠ SỞ THỰC TIỄN

77

2.2.1. Đào tạo liên thông của trƣờng cao77đẳng cộng đồng t
năm 1975
2.2.2. Đào tạo liên thông trong đào tạo hai giai đoạn với vai trò

79

của Trƣờng Đại học Đại cƣơng
2.2.3. Đào tạo liên thông thí điểm của 3 trƣờng cao đẳng cộng đồng


83

2.2.4. Nhận xét chung về hình thức đào tạo liên thông thí điểm của

101

3 trƣờng CĐCĐ
2.2.5. Nhận định khó khăn và thuận lợi về đào tạo liên thông của
trƣờng cao đẳng cộng đồng hiện nay

101


2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG
CỦA TRƢỜNG CĐCĐ
2.3.1. Đào tạo liên thông và chuyển tiếp của trƣờng cao đẳng cộng
đồng ở Hoa Kỳ
2.3.2. Đào tạo liên thông và chuyển tiếp của trƣờng CĐCĐ ở một số
quốc gia khác
2.4. NHỮNG BÀI HỌC RÖT RA TỪ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠO

122

LIÊN THÔNG CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG
TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
124

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

1



CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG CỦA TRƢỜNG CAO

ĐẲNG CỘNG ĐỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM
3.1.

3.2.

NGUYÊN TẮC CHỌN LỰA CÁC GIẢI PHÁP

126

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

126

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

127

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi

128

CÁC GIẢI PHÁP

128


3.2.1. Giải pháp 1:Thiết lập nội dung tổng quát quản lý đào tạo

128

liên thông của trƣờng cao đẳng cộng đồng, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội của địa phƣơng
3.2.2. Giải pháp 2: Cải tiến sự tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo và

133

bồi dƣỡng nhân sự, đƣa công tác nhân sự phục vụ hiệu
quả công tác quản lý đào tạo liên thông
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cƣờng quản lý xây dựng chƣơng trình

138

đào tạo và chƣơng trình đào tạo liên thông
3.2.4. Giải pháp 4: Hoàn thiện sự chỉ đạo công tác tuyển sinh đào

150

tạo liên thông và liên kết đào tạo
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới phƣơng pháp dạy- học và kiểm tra
đánh giá dạy- học trong đào tạo liên thông

160


3.3. THỰC NGHIỆM VÀ LẤY THÔNG TIN PHẢN HỒI
3.3.1. Mục tiêu thực nghiệm và lấy thông tin phản hồi

3.3.2. Đối tƣợng thực nghiệm
3.3.3. Nội dung thực nghiệm
3.3.4. Thời gian, phƣơng pháp thực nghiệm

2


3.3.5. Triển khai thực nghiệm
3.3.6. Kết quả sau một học kỳ thực nghiệm Khóa I
3.3.7. Tuyển sinh Đào tạo liên thông Khoá II
3.3.8. Tuyển sinh Đào tạo liên thông Khoá III
3.3.9. Tổng hợp ý kiến và đánh giá từ ngƣời học
3.3.10. Kết luận chung về thực nghiệm
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3


DANH MỤC CÁC PH
1.

Phiếu hỏi SV đánh giá về quản lý đào tạ

Tiền Giang. Số liệu thống kê có so sánh
thông và SV VLVH ngành Sƣ Phạm.
2.


Chƣơng trình giáo dục đào tạo liên thôn

học Ứng dụng của trƣờng ĐH Tiền Gia
3.

Các phiếu hỏi về đào tạo liên thông tron

4.

Thống kê kết quả điều tra nhu cầu đào t

các doanh nghiệp khu Công nghiệp Mỹ
5.

Mẫu một chƣơng trình giáo dục trình đ

6.

Mẫu Đề cƣơng chi tiết học phần.

7.

Sắc lệnh thiết lập các Viện ĐHCĐ (Sắc

ở miền nam Việt Nam trƣớc năm 1975)
8.

Nghị định ấn định sự tổ chức, điều hành

các Viện ĐHCĐ (ở miền Nam VN trƣớ

9.

Bốn sắc lệnh thiết lập 4 viện ĐHCĐ (ở
Nam trƣớc năm 1975).

10.

Hai tƣ liệu trao đổi chuyên gia nƣớc ng
trong luận án.

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT (theo chữ cái)



Cao đẳng

CĐCĐ

Cao đẳng cộng đồng

CN

Chuyên nghiệp

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa


Ch.X

Chƣơng X

CHXHCNVN

Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

CTĐT

Chƣơng trình đào tạo

CTGD

Chƣơng trình giáo dục

CT

Chuyển tiếp

Ch.

Chƣơng

D-H

Dạy- học

ĐH


Đại học

ĐH 2- năm

Đại học thời gian đào tạo 2 năm

ĐH 4- năm

Đại học thời gian đào tạo 4 năm

ĐHCĐ

Đại học cộng đồng

ĐH&SĐH

Đại học và Sau đại học

ĐHSP

Đai học Sƣ phạm

ĐHCĐ

Đại học cộng đồng

ĐT

Đào tạo


ĐTLT

Đào tạo liên thông

GD

Giáo dục

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GDĐC

Giáo dục Đại cƣơng

GDĐH

Giáo dục đại học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HTX

Hợp tác xã

KH-ĐT


Khoa học- Đào tạo (Hội đồng)

KT-XH

Kinh tế- xã hội

5


LT

Liên thông

LT&CT

Liên thông và chuyển tiếp

LĐTB&XH

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SP

Sƣ Phạm


TC

Trung cấp

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THCN

Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TC&QL

Tổ chức và Quản lý

Th.S

Thạc sĩ

TS


Tiến sĩ

BCH.TW

Ban chấp hành Trung Ƣơng

VLVH

Vừa làm vừa học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

SVCĐlt

Sinh viên Cao đẳng học liên thông

SVCĐđc

Sinh viên Cao đẳng đối chứng (không học LT)

6


Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

7


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1

Số trƣờng CĐCĐ ở Hoa kỳ các năm 1901- 2004

46

Biểu đồ 1.2

Ở Đài Loan, từ năm 1980 nhiều trƣờng cao đẳng cộng

48


đồng nhô lên thành trƣờng đại học
Biểu đồ 1.3

Quy mô đào tạo của ĐH, TCCN và DN:2000-2006

69

Biểu đồ 2.1

So sánh loại tốt nghiệp cao đẳng qua đào tạo liên thông
và không qua đào tạo liên thông

87

Biểu đồ 2.2.

Khác biệt về số đơn vị học trình giữa chƣơng trình đào tạo

93

của Trƣờng Đại học Nông lâm Tp. HCM với một số trƣờng
cao đẳng cộng đồng vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
Biểu đồ 2.3

Tiêu chí và tỷ lệ điểm trong kiểm định trƣờng cao đẳng
cộng đồng ở Hoa kỳ

110


Biểu đồ 3.1

Trình độ đƣợc đào tạo của công nhân các khu công
nghiệp của tỉnh Tiền Giang

164

Biểu đồ 3.2

Thống kê giới tính và địa bàn cƣ trú sinh viên học liên
thông

168

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ phân bố sinh viên các ngành học

168

Biểu đồ 3.4

Đánh giá số liệu thống kê về xuất sứ sinh viên

168

Biểu đồ 3.5

Thống kê xuất xứ bằng trung cấp học liên thông


169

Biểu đồ 3.6

Số năm đã có bằng trung cấp

169

Biểu đồ 3.7

Khẳng định lại thời khóa biểu học liên thông

170

Biểu đồ 3.8

Thống kê nội dung cần học cho ngƣời lao động

170

Biểu đồ 3.9

Nhận xét giáo viên từ sinh viên học liên thông

171

Biểu đồ 3.10

Đánh giá dữ liệu nhận xét giáo viên


171

Biểu đồ 3.11

Nhận xét về số lƣợng giáo trình

172

Biểu đồ 3.12

Nhận xét của sinh viên về nội dung học liên thông

172

Biểu đồ 3.13

Nhận xét công tác của giáo viên chủ nhiệm

173

8


Biểu đồ 3.14

Nhận xét về quản lý của Ban cán sự lớp

173

Biểu đồ 3.15


Thăm dò nguyện vọng học liên thông tiếp sau khi tốt
nghiệp

174

Biểu đồ 3.16

Nguyện vọng nhận loại văn bằng chính quy và không
chính quy

174

Biểu đồ 3.17

So sánh tỷ lệ đạt từ 5 điểm trở lên ngành Tin học Ứng
dụng

176

Biểu đồ 3.18 So sánh tỷ lệ đạt từ 5 điểm trở lên ngành Kế toán

177

Biểu đồ 3.19 So sánh tỷ lệ đạt từ 5 điểm trở lên ngành Xây dựng

178

Hình 1.1
Hính 1.2


Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5

Hình 2.1

Hình 3.1
Hình 3.2

DANH MỤC


Sơ đổ 1.1

Sơ đồ 1.2

Mô thức đào tạo liên thông của trƣờng CĐCĐ trong điều
kiện Việt Nam

44

Đào tạo liên thông theo Luật Giáo dục (2005)

59

61
65
70


100

140
143

52

67

9


Sơ đồ 1.3Không gian ĐTLT của trƣờng cao đẳng cộng đồng trong

điều
Sơ đồ 2.1

Tóm

Sơ đồ 2.2

Hệ

Sơ đồ 3.1Tổ Quản lý đào tạo liên thông thực hiện liên kết trƣờng cao

đẳn
Sơ đồ 3.2Quy trình lập kế hoạch xây dựng chƣơng trình giáo dục đào
tạo
Sơ đồ 3.3Bộ máy nhân sự giúp Hiệu trƣởng xây dựng chƣơng trình


giáo
Sơ đồ 3.4Quy trình lập kế hoạch xây dựng chƣơng trình giáo dục đào
tạo
Sơ đồ 3.5Quan hệ trực tiếp giữa Tổ Quản lý đào tạo liên thông và các
Bộ
Sơ đồ 3.6Mối quan hệ chỉ đạo trong xây dựng chƣơng trình giáo dục

đào
Sơ đồ 3.7

Quy

Sơ đồ 3.8

Quy

theo

10


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1. Đào tạo liên thông hoàn thiện mô hình trƣờng CĐCĐ ở Việt Nam thời
hội nhập
Việt Nam đƣợc xếp thứ 13 trên thế giới về dân số (84 triệu dân, năm 2007).
Nguồn nhân lực Việt Nam đang ở thời kỳ “dân số vàng”, với đặc trƣng là tỷ lệ ngƣời
ở độ tuổi lao động trong tổng dân số chiếm đến 63%-65% và tốc độ tăng trƣởng


hàng năm 2,8%-3,0% [14, tr.1]. Tuy vậy, hệ thống GDĐH và nghề nghiệp còn quá
nhiều bất cập trong việc thu hút ngƣời học và cung ứng nhân lực qua ĐT. Theo các
chuyên gia, nguồn cung mới chỉ tăng thêm 30% trong khi nhu cầu tăng 142%” [82].
Đến hết năm 2005, cả nƣớc có 25,4% lao động qua ĐT (trong đó, trình độ TC trở lên
chỉ 10,23%). Dân số “vàng”, nhƣng chƣa qua ĐT giống nhƣ kim loại cực quý chƣa
qua chế tác, còn sử dụng thô, khiến cho mức lƣơng luôn thấp hơn 20%-30% so với
lao động trong khu vực [48]. Đặc điểm này còn làm cho nhân lực vốn nhiều mà rẻ
trở thành gánh nặng dân số, cản trở thu hút đầu tƣ. Theo Homi Kharas, Học viện
Brookings: “Hệ thống GD ở Việt Nam rất thiếu linh hoạt và chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu
tuyển dụng của các doanh nghiệp”; Vũ Đức Vƣơng, chuyên gia xã hội học của Trƣờng
CĐCĐ De Anza (Hoa Kỳ) đánh giá nền GD, đặc biệt nền GDĐH của Việt Nam, “đang ở
thế nguy” khi không ĐT đủ tài năng để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế đất nƣớc
[84, tr.20]. Cũng nhận định tƣơng tự, trong buổi gặp báo chí trƣớc khi rời nhiệm sở,
tháng 8/2007, Ông Micheal Marine -đại sứ Mỹ tại Việt Nam, nhắc lại nhận định rằng:
“Nền GD Việt Nam đang khủng hoảng”. Ông đánh giá “đây là điểm cốt tử có thể ảnh
hƣởng đến sự phát triển của Việt Nam…ĐH của các bạn nhỏ và không đủ giáo sƣ”.
Một khía cạnh khác, hệ thống ĐH Việt Nam đang quá tải khi số SV đã tăng gần gấp đôi
so với năm 1990 nhƣng số GV hầu nhƣ không đổi. Số liệu của Ngân hàng Thế giới cho
thấy Việt Nam hiện đứng hạng cuối trong khu vực, với chỉ khoảng 10% số thanh niên
trong độ tuổi 20-24 đƣợc vào ĐH. Tỉ lệ này tại Trung Quốc là 15%, Thái lan 41% và
Hàn Quốc 89% [84, tr.20]. “Việt Nam hiện thu hút mức đầu tƣ nƣớc ngoài gần 1 tỷ
USD/tháng (2007). Các nhà đầu tƣ đang tìm cách tận dụng nhân lực rẻ và tầng lớp trí
thức trẻ tại đây. Song chỉ khoảng 10% thanh niên ở độ

11


tuổi học ĐH đƣợc theo học các trƣờng,... Những con số này không phải là điều đáng
mừng cho tham vọng của Việt Nam đang muốn tiến vào lĩnh vực điện tử công nghệ
cao và gia công phần mềm” (Tạp chí Time [15]). “Giúp doanh nghiệp phát triển bằng

đầu tƣ GD”, đó là một trong các khuyến cáo mà ông Johnathan Pincus - chuyên gia
kinh tế cao cấp của Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam đƣa ra ngày 01-10-2007 tại buổi công bố kết quả nghiên cứu 200 Doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Ông cho rằng: "Hiện Việt Nam đang cạnh tranh với một tay bị trói.
Cánh tay đó là GD - ĐT. Chính sách GD - ĐT chính là khâu phải đột phá trong giai
đoạn mới để Việt Nam trở thành một nƣớc đổi mới, sáng tạo, sử dụng đƣợc khả
năng thiên phú và tuyệt vời của ngƣời Việt Nam để đạt đƣợc qui mô kinh tế và công
nghệ cao hơn" [37]. Một tay bị trói nên cạnh tranh giành thắng lợi kinh tế của Việt
Nam thiếu nắm đấm quyết định là nhân lực kỹ thuật cao khi hội nhập toàn cầu.
“Thắng cuộc đua GD sẽ thắng trong kinh tế” (Lý Quang Diệu)[32]. Rõ ràng, khi
hội nhập kinh tế quốc tế, trong cơn khát cực độ về lao động qua ĐT hiện nay, vùng nào,
địa phƣơng nào sớm chú trọng về ĐT nguồn nhân lực hoặc thu hút đƣợc nhân lực qua
ĐT, vùng đó, địa phƣơng đó sẽ giành thắng lợi trƣớc trong phát triển [67]. Thủ tƣớng
Chính phủ đã dành 1 tỷ USD cho chƣơng trình ĐT nghề giai đoạn từ 2007 đến năm
2010. Các địa phƣơng trong cả nƣớc đang ra sức tăng tốc ĐT nguồn nhân lực và tìm
kiếm cách thức ĐT nguồn nhân lực một cách hiệu quả và tiết kiệm.
Thật ra, trong vòng 7 năm, khi phải ban hành rất nhiều đạo luật mới, thì Luật GD
đã đƣợc ban hành tới 2 lần (Luật GD năm 1998 và Luật GD năm 2005- sửa đổi Luật
GD năm 1998) [68], rồi Luật Dạy nghề (năm 2006), cho thấy Quốc hội Việt Nam đã quá
bức xúc điều này. Trong Luật GD 2005, mạng lƣới trƣờng CN có cả trƣờng TCCN và
trƣờng TC nghề, trƣờng CĐ và trƣờng CĐ nghề, một mặt nói lên tính bức xúc của vấn
đề ĐT hiện nay, nhƣng đồng thời nói lên sự lúng túng. Nhiều nhà nghiên cứu đã cho
rằng nội hàm các khái niệm chƣa rõ, còn tranh luận cơ quan nào là chủ quản hệ thống
dạy nghề. Nhƣng điều rõ nhất là mong muốn đẩy mạnh ĐT nguồn nhân lực trung gian
giữa thiểu số kỹ sƣ và đa số công nhân lao động phổ thông. Một khoảng trống khổng lồ
mà ai cũng thấy là không thể chậm trể nữa, đến nổi nhiều ngƣời thốt lên rằng chúng ta
đang “thừa thầy thiếu thợ”. Thực tế là thiếu cả

12



hai, và thiếu thợ là điều vô cùng bức bách. Điều đó tạo nên sự mất cân đối trong cơ
cấu lao động. Sự lúng túng ấy thể hiện rõ nhất ở các địa phƣơng có nhiều vùng sâu,
vùng xa, vùng cao hay hải đảo, không biết chọn ƣu tiên loại trƣờng nào trên đây cho
hợp với điều kiện địa phƣơng mình: trƣờng TC nghề hay TC “chuyên nghiệp!”,
trƣờng CĐ nghề hay CĐ khác? rồi CĐ hay TC?, lại cần phải có trung tâm GD
thƣờng xuyên, trung tâm tin học- ngoại ngữ, trung tâm học tập cộng đồng, trung tâm
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngƣ, v.v…. Nếu tất cả đều là cơ sở công lập thì
chúng cũng manh mún, thiếu phối hợp hoặc chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Rồi
LT giữa các CTGD này thì còn nhiều rắm rối. Nghiên cứu của luận án này cho rằng
trƣờng CĐCĐ chính là tên gọi thống nhất và phù hợp của các loại trƣờng, trung tâm
đó [61]. Với sự đầu tƣ tập trung nhƣ vậy, trƣờng CĐCĐ sẽ tạo ra sự bứt phá trong
ĐT.
Thành lập trƣờng CĐCĐ chính là đã tìm ra một lời giải tối ƣu cho bài toán
quy mô và chất lƣợng của GDĐH đại chúng mà Chính phủ hằng mong muốn.
Nhƣng mô hình trƣờng CĐCĐ ở Việt nam hiện tại không khác xa một trƣờng TC,
CĐ thông thƣờng. Căn bản là ĐTLT không đƣợc đặc đúng vị trí trong trƣờng
CĐCĐ. Chúng thiếu sự hấp dẫn và còn nhiều ngộ nhận. Rõ ràng, chức năng, nhiệm
vụ trƣờng CĐCĐ ở Việt Nam cũng cần đƣợc xác định trong điều kiện mới: hội nhập
sâu vào nền kinh tế quốc tế [22]. Chính ĐTLT sẽ hoàn thiện mô hình trƣờng CĐCĐ
trong điều kiện Việt Nam.
1.2. Đào tạo liên thông làm tăng tính hiệu quả và sự hấp dẫn của trƣờng CĐCĐ
Do tính chất đa cấp và đa ngành, trƣờng CĐCĐ rất thuận lợi cho ĐTLT. Ngƣợc
lại, do gắn với địa phƣơng, ĐTLT sẽ tăng thêm tính hiệu quả và hấp dẫn của trƣờng
CĐCĐ. Nghiên cứu lịch sử trƣờng CĐCĐ ở Hoa Kỳ, ta thấy chính ý tƣởng ĐTLT “khai
sinh” ra trƣờng CĐCĐ! Nói một cách khác, ngay từ khi hình thành, trƣờng CĐCĐ đã
bao hàm sự LT và CT trong GDĐH [90]. Trong bài phát biểu tổng kết hội thảo “Đổi mới
GDĐH Việt Nam-hội nhập và thách thức” (tổ chức tại Hà Nội ngày 30-31/3/2004), Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT đã nêu: “Cần đặc biệt lƣu ý khả năng lƣu chuyển SV từ các trƣờng
CĐCĐ, các trƣờng ĐH địa phƣơng hƣớng tới các trƣờng ĐH lớn có nhiều nghề ĐT”
(tr.13). Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ về đổi


13


mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng đã ghi rõ:
“hoàn thiện mô hình trƣờng CĐCĐ và xây dựng quy chế chuyển tiếp ĐT với các
trƣờng ĐH” [8, tr.7]. Thực tế ĐTLT của trƣờng CĐCĐ đã và đang gặp nhiều khó
khăn chung nhƣ các trƣờng TC, CĐ hiện nay. Điều rõ nhất là trƣờng CĐCĐ chƣa
đƣợc ĐT các chƣơng trình chuyển tiếp, một khác lạ đặc thù của trƣờng CĐCĐ ở
Việt Nam so với thế giới. Rõ ràng, song song với việc xác định mô hình của trƣờng
CĐCĐ thì ĐTLT của trƣờng CĐCĐ là vấn đề đáng đƣợc quan tâm nghiên cứu. Để
tìm ra đâu là giải pháp quản lý ĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
1.3. Quản lý ĐTLT của trƣờng CĐCĐ có đặc điểm riêng trong điều kiện Việt
Nam
Quan điểm“ai cũng được học hành” của Chủ Tịch Hồ Chí Minh [49, tr.161] có thể
xem là triết lý GD Việt Nam. Triết lý ấy chỉ đạo sự phát triển GD nƣớc nhà trong các
thời kỳ cách mạng kể từ khi có Đảng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nƣớc. Đảng cũng đã quán triệt triết lý này vào các văn kiện quan trọng của trung ƣơng,
nhƣ “mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” trong Nghị quyết TW.4, khoá
VII - năm 1993 và Nghị quyết TW.2, khoá VIII- năm 1996 . Sau đó nêu thành quan điểm
“giáo dục cho mọi người”,“cả nước thành một xã hội học tập” [29, tr.35]. Quyết tâm
chính trị này trở nên bức bách khi Việt Nam hội nhập quốc tế và là thành viên của Tổ
chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Trƣờng CĐCĐ có hệ trung cấp và gắn với địa
phƣơng, khi mà ĐTLT đƣợc thực hiện thì hy vọng khoảng 70% lao động chƣa qua ĐT
hiện nay có điều kiện học tiếp để nhận bằng cấp, điều mà chúng ta gọi là trí thức hóa
giai cấp công nhân, nông dân. Khi có đủ điều kiện, trƣờng CĐCĐ có thể nhô lên thành
trƣờng ĐH 4-năm định hƣớng ứng dụng- nghề nghiệp. Khi đó nhiều trƣờng CĐCĐ mới
lại xuất hiện, ngày càng tiến vào vùng sâu, vùng xa để trí thức hoá ngƣời lao động.

Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Tổ chức quản lý đào tạo liên

thông của trường cao đẳng cộng đồng trong điều kiện Việt Nam”. Luận án sẽ làm
rõ rằng khi trƣờng CĐCĐ có chức năng, nhiệm vụ hợp lý, thì QL ĐTLT tốt sẽ góp
phần nhanh chóng xây dựng nền GDĐH đại chúng và thực tiễn, từng bƣớc xây dựng
xã hội học tập. Và xây dựng xã hội học tập ở Việt Nam không thể thiếu ĐTLT, nhất
là ĐTLT của trƣờng CĐCĐ, một nơi học tập suốt đời của ngƣời lao động.

14


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về QLĐTLT của các trƣờng CĐCĐ, qua
đó đề xuất các giải pháp khả thi tổ chức QLĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện
Việt Nam, nhằm thúc đẩy ĐTLT phát triển và hoàn thiện mô hình trƣờng CĐCĐ,
đáp ứng nhu cầu ĐT nhân lực cho địa phƣơng.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động ĐT trong các trƣờng TC-CĐ và ĐH của
Việt Nam.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý ĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện
Việt Nam.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng và quản lý các CTGD trong các trƣờng CĐCĐ trên cơ sở liên
thông và chuyển tiếp trong và ngoài trƣờng, với quy trình tuyển sinh và liên kết đào
tạo hợp lý, với học chế mềm dẻo, tích luỹ tín chỉ trong một cơ cấu tổ chức hoàn thiện
thì trƣờng CĐCĐ hoàn toàn có thể trở thành cơ sở ĐT nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH của địa phƣơng.
5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ

Luận điểm 1: Trƣờng CĐCĐ là một cơ sở giáo dục của địa phƣơng, với triết lý
căn bản: của dân, do dân và vì dân; đó là cơ sở đào tạo đa cấp từ trình độ cao đẳng

trở xuống và đa ngành; có chức năng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thƣờng xuyên,
và đào tạo liên thông.
ĐTLT của trƣờng CĐCĐ có hai mô thức:
- ĐTLT trong phạm vi trƣờng CĐCĐ (hay còn gọi là nội bộ): ngƣời học đã

trúng tuyển học một CTGD, đƣợc phép ghi danh thêm một CTGD khác (theo quy
chế ĐT hiện tại của trƣờng). SV hoàn tất CTĐT nào thì cấp bằng cấp tƣơng ứng với
CTĐT đó. Tổ chức ĐT theo hình thức tích luỹ tín chỉ rất thuận lợi với mô thức này.
- ĐT chuyển tiếp, có thể là: (a) chuyển tiếp thông thƣờng: học xong một bằng

cấp của trƣờng này, tốt nghiệp xong di chuyển (ngay sau đó hay một số năm sau) sang
trƣờng khác học một bằng cấp nữa và đƣợc bảo lƣu những gì đã học mà đạt yêu cầu;
(b) chuyển tiếp hai giai đoạn: (1) Trƣờng CĐCĐ nhận ĐT giai đoạn đầu, (2) xong
chuyển tiếp SV dến trƣờng ĐH để ĐT tiếp giai đoạn sau (giai đoạn đầu thích

15


hợp nhất hiện nay là CTGD đại cƣơng); hay là (1) Cơ sở ĐT khác (trƣờng TC chẳng
hạn) nhận ĐT giai đọan đầu, (2) Trƣờng CĐCĐ nhận ĐT giai đoạn sau. ĐT chuyển
tiếp hai giai đoạn cần có liên kết ĐT theo một thoả thuận (để LT hai cơ sở ĐT).
Cả hai mô thức trên đây đều có yêu cầu là CTĐT phải đạt chuẩn (về tính khoa
học, tính sƣ phạm, tính vừa sức, gắn với mục tiêu cấp học) đƣợc kiểm định.
Việc liên kết ĐT chuyển tiếp dẫn đến một cơ chế giám sát của cơ sở nhận ĐT
chuyển tiếp. Vì thƣơng hiệu của mình, cơ sở nhận ĐT chuyển tiếp sẽ giám sát
thƣờng xuyên việc thực hiện CTĐT giai đoạn đầu ở trƣờng CĐCĐ, một việc mà
thanh tra của Bộ GD&ĐT khó có thể, và UBND địa phƣơng cũng không phải lúc
nào cũng có cán bộ thanh tra chuyên nghiệp để làm. Chính chúng tăng cƣờng chất
lƣợng đào tạo.
Luận điểm 2: ĐTLT theo hai mô thức trong luận điểm 1 sẽ hoàn thiện mô hình

trƣờng CĐCĐ Việt Nam hiện nay. Cơ sở lý luận và thực tiễn chỉ ra rằng trong quản
lý ĐTLT, ngoài việc quản lý xây dựng CTĐT và CTĐTLT, thì quản lý công tác tuyển
sinh, liên kết đào tạo và đặc biệt là tính chuyên nghiệp của cán bộ phụ trách ĐTLT là
những vấn đề chính. Các giải pháp đề xuất trong Ch.3 sẽ tổ chức và quản lý tốt việc
ĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
Luận điểm 3: Luận án khuyến nghị chính phủ rằng song song với việc xây dựng
ĐH có đẳng cấp quốc tế, hãy tập trung xây dựng trƣờng CĐCĐ, hoàn thiện mô hình
trƣờng CĐCĐ hiện nay với 2 mô thức ĐTLT trên; không nên vội vã xây dựng
trƣờng ĐH ở những nơi chƣa đủ điều kiện, vì trƣờng CĐCĐ không những tạo điều
kiện cho SV học hai năm đầu ĐH gần nhà mà còn là mô hình trung gian thích hợp
nhất để chuyển thành ĐH 4-năm định hƣớng ứng dụng- nghề nghiệp khi có điều
kiện trong tƣơng lai. Khi đó, nhiều trƣờng CĐCĐ mới lại đƣợc thành lập, ngày càng
tiến vào vùng sâu, vùng xa để trí thức hoá ngƣời lao động và xây dựng xã hội học
tập ở địa phƣơng.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý ĐTLT của trƣờng CĐCĐ;

6.2.

Khảo sát, đánh giá thực trạng ĐTLT của các trƣờng CĐCĐ ở Việt Nam. Tham
khảo kinh nghiệm quản lý ĐTLT của một số trƣờng CĐCĐ trên thế giới;

16


6.3. Đề xuất các chức năng chính của trƣờng CĐCĐ và giải pháp QLĐTLT của
trƣờng CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam.
6.4. Thăm dò ý kiến và thực nghiệm một số giải pháp trong điều kiện cho phép

nhằm chứng minh tính khả thi và hiệu quả của các giải pháp.
7. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

ĐTLT có thể thực hiện trong tất cả CTGD và các cơ sở ĐT của hệ thống GD
quốc dân. Đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi ĐTLT của trƣờng CĐCĐ. Việc thực
nghiệm QLĐTLT chỉ tiến hành tại Trƣờng CĐCĐ Tiền Giang (tiền thân của Trƣờng
ĐH Tiền Giang hiện nay), cơ sở ĐT đƣợc Bộ GD&ĐT cho thí điểm ĐTLT.
Mặt khác, QLĐTLT cũng là một loại hình QLĐT, nên đề tài chỉ đi sâu vào phần
có tính đặc thù của ĐTLT của trƣờng CĐCĐ, nhƣ QL việc xây dựng CTĐT, xây
dựng CTĐT liên thông, QL tuyển sinh ĐTLT và liên kết ĐT,…Từ đó khuyến nghị
các chính sách. Không sa vào QLĐT nói chung, lƣớt qua các hoạt động khác nhƣ
QL việc Dạy và Học, QL việc kiểm tra đánh giá, QL công tác nghiên cứu khoa học,
hợp tác quốc tế…
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
8.1. VỀ MẶT LÝ LUẬN: Góp phần phát triển cơ sở lý luận của ĐTLT; Khẳng định

rằng trƣờng CĐCĐ là một cơ sở ĐT có thể triển khai tốt chủ trƣơng ĐTLT và chính
ĐTLT sẽ tăng sự hấp dẫn và hiệu quả của trƣờng CĐCĐ; Hai mô thức ĐTLT của
trƣờng CĐCĐ là ĐTLT trong nội bộ và ĐT chuyển tiếp; Cách thức thực hiện CTĐT liên
thông và tuyển sinh, liên kết ĐT hai gai đoạn; ĐT theo hình thức tích luỹ tín chỉ tạo
thuận lợi cho ĐTLT trong nội bộ trƣờng; Nếu liên kết với cơ sở giáo dục khác để ĐT
chuyển tiếp thì trƣờng CĐCĐ sẽ mở rộng chức năng ĐTLT của mình; Ngoài “ĐTLT
lên”, còn có thể “ĐTLT ngang” và “ĐTLT xuống”. Đặc biệt, nếu trƣờng CĐCĐ có ĐT
CTGD đại cƣơng (nói rộng hơn là ĐT giai đoạn đầu) để chuyển tiếp lên trƣờng ĐH thì
chính phủ cũng không quá bức thiết phải xây dựng các trƣờng ĐH công lập tại những
tỉnh còn quá khó khăn. Trƣờng CĐCĐ là địa chỉ thích hợp để trí thức hóa giai cấp công
nhân của Đảng, góp phần xây dựng xã hội học tập. Mặt khác, trƣờng CĐCĐ còn là giải
pháp xây dựng trƣờng ĐH định hƣớng dụng dụng- nghề nghiệp ở Việt Nam.

17



8.2. VỀ MẶT THỰC TIỄN: Thực trạng ĐTLT của các trƣờng CĐCĐ; Bài học kinh

nghiệm về QLĐTLT ở Việt Nam và một số nƣớc trên thế giới có thể áp dụng vào
trƣờng CĐCĐ Việt Nam. Kết quả của luận án có thể áp dụng cho việc QLĐTLT của mọi
trƣờng CĐ, ĐH ở Việt Nam. Hơn thế nữa, cho mọi hình thức QLĐTLT sau bậc trung
học nói chung.Thực tiễn ĐTLT ở nƣớc ngoài và trong nƣớc trong thời gian qua chứng
tỏ ĐTLT góp phần tích cực trong phần luồng ĐT sau trung học, nhƣng không phải làm
cho “kỹ sƣ hoá” tất cả công nhân (“thầy hoá” các thợ) nhƣ nhiều ngƣời lo ngại rồi sẽ
tiếp tục mất cân đối trong cơ cấu lao động. Mà ngƣợc lại, không những tăng nhanh lao
động trung gian giữa lao động phổ thông và kỹ sƣ mà còn tự cân đối cơ cấu lao động
theo nhu cầu của nền kinh tế.
9. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

9.1. CƠ SỞ PHƢƠNG PHÁP LUẬN
- Xây dựng GDĐH đại chúng tiến lên GDĐH phổ cập là xu thế của các

nƣớc, nhất là các nƣớc có nền kinh tế phát triển. Việt Nam là nƣớc đang phát triển
và hội nhập quốc tế rất cần nhân lực qua ĐT. Con ngƣời Việt Nam thông minh, có
truyền thống cần cù và hiếu học, cho phép chính phủ sớm nghĩ đến GDĐH đại chúng
trong vài ba chục năm tới. Trƣờng CĐCĐ nên là một chọn lựa ƣu tiên. Thực tiễn các
nƣớc vừa thoát ra cuộc chiến tranh (nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản), hay bị cô lập về
ngoại giao (nhƣ lãnh thổ Đài Loan) đã chỉ ra rằng trƣờng CĐCĐ là nơi ĐT nguồn
nhân lực dồi dào, chất lƣợng và chi phí thấp.
- ĐTLT là xu thế mới của mọi nền GD. Từ đất nƣớc rất thành công về kinh

tế, kỹ thuật; các đất nƣớc cải cách, đổi mới đến các nƣớc còn nghèo nàn lạc hậu.
Nếu không có ĐTLT, đặc biệt là ĐT chuyển tiếp thì trƣờng CĐCĐ ở Việt Nam cũng
nhƣ những trƣờng TC, CĐ thông thƣờng khác. Và nhƣ vậy không thể hoàn thành

sứ mạng xây dựng một nền GDĐH đại chúng và thực tiễn, của cộng đồng, do cộng
đồng và vì cộng đồng.
9.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp sau: Nghiên cứu tài liệu;
Tổng kết kinh nhiệm; Chuyên gia; Thống kê toán học; Điều tra xã hội học và Thực
nghiệm.

18


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phƣơng pháp chính. Đặc biệt là tài

liệu về Viện ĐH CĐ của chế độ Sài Gòn trƣớc đây, có đối chiếu một số tài liệu cập
nhật từ Hoa Kỳ, Pháp và Australia. Các quyển thống kê và quyển catalog của nhiều
trƣờng CĐCĐ những nơi tác giả có đến (8 trƣờng CĐCĐ ở Hoa Kỳ với 2 trƣờng
ĐH nhận chuyển tiếp, hai IUT của Pháp và 3 trƣờng CĐ-kỹ thuật trong hệ thống
TAFE của Australia). Nghiên cứu phiếu điểm của SV chuyển tiếp từ trƣờng CĐCĐ
Harry Truman đến Trƣờng ĐH Illinois (tiểu bang Chicago). Đặc biệt nghiên cứu các
CTĐT liên thông từ 11 trƣờng CĐCĐ của vùng phụ cận đến trƣờng ĐH quốc gia
Fullerton (tiểu bang California). Nguồn tài liệu chọn lọc từ Internet…. Tài liệu và
sách tham khảo của quý thầy cô đã giảng lớp NCS, của hai Thầy hƣớng dẫn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tác giả tổng kết kinh nghiệm ĐTLT của

Viện ĐHCĐ Tiền Giang (qua tài liệu); của thời kỳ ĐH Quốc gia TP. HCM đặt hai
khóa ĐHCĐ tại Tiền Giang các năm 1995,1996,.. (mà tác giả luận án là ngƣời trực
tiếp phối hợp triển khai); tổng kết kinh nghiệm ĐTLT tại 3 trƣờng CĐCĐ thí điểm,
… Trong kinh nghiệm quốc tế, tác giả không lấy khu vực địa lý làm cơ sở tổng kết
(nhƣ châu Mỹ một đại diện, Châu Âu một đại diện, Châu Á một đại diện,..), mà phân
loại kiểu ĐT chuyển tiếp, từ đó lấy mỗi kiểu chọn khảo sát kỹ 1 đại diện, trong đó

chú ý kiểu “gần” với kiểu trƣờng CĐCĐ Việt Nam (là cơ sở ĐT độc lập).
- Phương pháp chuuyên gia: Tác giả lƣu tâm ý kiến những ngƣời điều hành

trực tiếp trƣờng CĐCĐ trong nƣớc (trƣớc 1975 nhƣ Nguyễn Đăng Long, nguyên
Viện trƣởng Viện ĐHCĐ Tiền Giang; Đổ Bá Khê và Nguyễn Văn Thuỳ,…; các vị
HT trƣờng CĐCĐ sau này ở các tỉnh nhƣ Vĩnh Long, Đồng Tháp, Trà Vinh,...Cũng
nhƣ các chuyên gia ngoài nƣớc (Ding-Jo-H.Currie, HT Trƣờng CĐCĐ Costline
-tiểu bang California mà tác giả đã có bảng ghi nhớ về hợp tác, Roy Flores, HT
Trƣờng CĐCĐ Pima, thuộc tiểu bang Arizona, Hoa Kỳ, Thierry Langlet, HT. IUT
d’Amiens thuộc trƣờng ĐH Picardie Julles Verne- CH Pháp,..), là các trƣờng CĐCĐ
có liên hệ mật thiết với trƣờng CĐCĐ Tiền Giang.
- Phương pháp của thống kê toán học: Chọn mẫu và xây dựng phiếu thống

kê. Các biểu bảng đƣợc xử lý bằng các phần mềm Excel và SPSS.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Các phiếu hỏi dùng cho lãnh đạo các

doanh nghiệp, dành cho GV, dành cho SV học và không học liên thông. Trong luận

19


án, các phiếu hỏi đƣợc thực hiện trƣớc và trong thời gian thực nghiệm. Các phiếu
hỏi đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS.
- Phương pháp thực nghiệm: Tác giả dùng phƣơng pháp này nhằm đánh giá

hiệu quả giải pháp trong điều kiện cho phép. Kết quả đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp
của thống kê toán học và phần mềm Excel.
10. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN

Luận án gồm 3 phần:

MỞ ĐẦU (10 trang)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, gồm 3 chƣơng (159 trang)
Chương 1. Cơ sở lý luận về tổ chức QLĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều
kiện Việt Nam (52 trang)
Chương 2. Cơ sở thực tiễn QLĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện Việt
Nam- Kinh nghiệm quốc tế (50 trang)
Chương 3. Giải pháp QLĐTLT của trƣờng CĐCĐ trong điều kiện Việt Nam
(57 trang)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (5 trang)
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHỤ LỤC.

20


×