Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập chương động lực học chất điểm thuộc chương trình vật lý lớp 11 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.62 KB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

TRẦN THỊ MAI

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI
TẬP CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM THUỘC
CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO NHẰM BỒI
DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ

HÀ NỘI – 2011
-1-


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP
CHƢƠNG ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM THUỘC CHƢƠNG
TRÌNH VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC
SINH GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÍ
Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN VẬT LÍ)

Mã số: 60 14 10

Học viên: Trần Thị Mai
Cán bộ hƣớng dẫn: GS.TS Nguyễn Huy Sinh



HÀ NỘI – 2011

-2-


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá triǹ h hocc̣ tâpc̣ và hoàn thành luâṇ văn này , tôi đãnhâṇ đươcc̣
sư c̣ủng hộ, giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các cán bộ phụ trách và bạn bè,
những người thân của tôi. Với lòng kiń h trongc̣ và biết ơn sâu sắc , tôi xin đươcc̣ bày
tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô giáo trong Ban giám hiêu

, Phòng đào tạo sau đại học

,

Trường Đại học Giáo Duc - Đại học Quốc Gia Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô
giáo đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trưởng thành trong quá trình học tập tại
trường, đãtaọ moị điều kiêṇ thuâṇ lơị giúp đỡtôi hoàn thành luâṇ văn.
GS. TS Nguyễn Huy Sinh, người thầy đáng kiń h đãhết lòng giúp đơ,,̃ hướng
dẫn, đôngc̣ viên và taọ moị điều kiêṇ thuâṇ lơị cho tôi trong suốt quá tri ǹ h hocc̣ tậ p
và quá trình thực hiện đề tài.
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Vật lí tại trường THPT
Hồng Quang – TP. Hải Dương, nơi tôi công tác đãcộng tác, đôngc̣ viên giúp đỡ và
chỉ bảo cho tôi rất nhiều trong thời gian thực nghiệm sư phạm tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đỉnh và bạn bè tôi đã
luôn ởbên đôngc̣ viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi trong suốt quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011

Tác giả

Trần Thị Mai

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-3-


HSG : Học sinh giỏi
THPT: Trung học phổ thông
HS

: Học sinh

GV : Giáo viên
ĐC : Đối chứng
TN : Thực nghiệm
GD : Giáo dục

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn đề tài
………………………………………………………………...1
2.
Mục tiêu nghiên
cứu……………………………………………………………..2
3.
Khách thể và đối tượng nghiên

cứu……………………………………………...2


-4-


4. Giả thuyết khoa học……………………………………………………………...2
5.

Nhiệm

vụ

nghiên

cứu…………………………………………………………….2 6. Giới hạn của đề
tài……………………………………………………………….3 7. Phương pháp
nghiên cứu…………………………………………………………3 8. Những đóng
góp của luận văn…………………………………………………...3 9. Cấu trúc
luận văn…………………………………………………………………4 Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT
LÍ LỚP 10 NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI THPT
1.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………………………..5
1.1.1 Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi …………………………………………………...5
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường trung học phổ thông…………………….9

1.1.3. Một số vấn đề lý luận về bài tập Vật lí trong dạy học ở trường THPT…….13
1.1.4. Một số vấn đề về phương pháp dạy học bài tập vật lí ở trường THPT…….22
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………….38
1.2.1. Tìm hiểu nội dung kiến thức vật lí trong các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh...38

1.2.2. Một vài nhận xét về thực tế bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường THPT
Hồng Quang – TP. Hải Dương……………………………………………………39
1.2.3. Vấn đề sử dụng bài tập trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí lớp 10
THPT ……………………………………………………………………………..43
Chƣơng 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG VÀ PHƢƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP PHẦN
ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM THUỘC CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 10 THPT
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI

2.1. Vị trí và vai trò của Chương Động lực học chất điểm - Vật lí 10
THPT.............46 2.1.1. Vị trí và vai trò của Chương Động lực học chất điểm - Vật lí
10 THPT..........46 2.1.2. Cấu trúc nội dung Chương Động lực học chất điểm chương

trình

Vật



10

THPT................................................................................................................................................................. 4
72.2. Phân loại bài tập chương Động lực học chất điểm - chương trình Vật lí 10
THPT................................................................................................................................................................. 5
22.3. Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập phần động lực học chất điểm
thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT nhằm bồi dưỡng học sinh
-5-


giỏi...................52


Tiểu

kết

chương

2.....................................................................................................85
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng và phương pháp của TNSP…………………86
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm……………………………………….86
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nhiệm sư phạm (TNSP)……………………………….86
3.1.3. Đối tượng và cơ sở TNSP………………………………………………….87
3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm…………………………………………….88
3.2.1. Thời điểm thực nghiệm……………………………………………………88
3.2.2. Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực nghiệm sư phạm…………88
3.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………………………….88
3.2.4. Các bước tiến hành thực nghiệm…………………………………………..89
3.3. Kết quả và xử lí kết quả …………………………………………………….90
3.3.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá…………………………………………….90
3.3.2. Phân tích các kết quả về mặt định tính…………………………………….90
3.3.3. Phân tích các kết quả về mặt định lượng ………………………………….91
3.4. Đánh giá chung về thực nghiệm sư phạm …………………………………..98
Kết luận chương 3……………………………………………………………..100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………….101
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..103
PHỤ LỤC

-6-



MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài

Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài luôn là mối quan tâm lớn của mỗi quốc
gia. Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học- kĩ thuật và kinh tế - xã
hội, việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự phát triển của quốc gia,
đang là quốc sách hàng đầu không chỉ của các nước phát triển mà còn ở cả những
nước đang phát triển.

nước ta, từ những năm giữa của thế kỉ XX, nhiệm vụ bồi dưỡng nhân tài
cho đất nước từ chương trình học văn hoá ở các trường THPT đã được quan tâm và
đầu tư thích đáng. Đối với học sinh giỏi, ngoài việc học các nội dung theo chương
trình qui định, các em còn phải học các chuyên đề đặc biệt, những nội dung kiến
thức chuyên sâu và được tiếp cận với những thí nghiệm hiện đại. Vật lí là môn
khoa học kết hợp giữa thực nghiệm và lí thuyết, với những đặc điểm rất riêng, nên
để việc giảng dạy ở các lớp chuyên Vật lí và quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi Vật
lí phát huy hiệu quả cao thì người giáo viên cần có sự lựa chọn, sử dụng hợp lí các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
học sinh.
Lí luận dạy học xem bài tập là một phương pháp dạy học cụ thể, nó được áp
dụng phổ biến, thường xuyên ở các cấp học, ở các loại hình dạy học khác nhau và
được áp dụng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Đối với môn vật lí, bài
tập đóng vai trò là nội dung, là phương tiện để chuyển tải kiến thức, rèn luyện tư
duy và kỹ năng thực hành bộ môn một cách hiệu quả nhất, là một trong những
phương tiện cơ bản nhất để giảng dạy và học tập môn vật lí ở trường THPT.
Tuy nhiên, có một thực tế cần phải xem xét là số lượng học sinh giỏi cũng
như chất lượng và tinh thần học tập của học sinh lớp 10 khi lên lớp 11, lớp 12
thường bị giảm sút, dẫn tới kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp

Quốc gia chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Nguyên nhân chủ yếu là hiện nay, hệ thống bài tập vật lí phổ thông đại trà
rất phong phú và đa dạng, tuy nhiên hệ thống bài tập dành cho học sinh giỏi còn
hạn chế, chúng chủ yếu được dịch và biên soạn từ một số ít tài liệu nước ngoài.
Điều này gây khó khăn cho việc dạy và học trong quá trình bồi dưỡng học sinh
giỏi. Vì vậy, việc xây dựng hệ thống bài tập cho chương trình bồi dưỡng học sinh
giỏi là rất cần thiết đối với giáo viên và học sinh THPT.
-7-


Trong đó, chúng tôi đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng hệ thống bài tập
phần động lực học chất điểm thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT vì nội dung
này đóng vai trò là kiến thức cơ sở, nền tảng để có thể mở rộng, phát triển, hoàn
thiện kiến thức vật lí phổ thông cho các em học sinh giỏi Vật lí ở các lớp cao hơn.
Bên cạnh đó, đối với các em học sinh lớp 10 thì nội dung phần cơ học là kiến thức
sâu hơn nhiều so với chương trình Vật lí THCS, do đó, để học sinh có hứng thú đi
sâu vào học tập nâng cao thì cần đảm bảo học sinh nắm vững những kiến thức nền
tảng ban đầu này.
Trên cơ sở đó, chúng tôi chọn đề tài: Xây dựng hệ thống và phƣơng pháp
giải bài tập chƣơng động lực học chất điểm thuộc chƣơng trình vật lí lớp 10
nâng cao nhằm bồi dƣỡng học sinh giỏi
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập vật lí phần động lực học chất điểm thuộc chương
trình vật lí lớp 10 THPT nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi nắm vững kiến thức lí
thuyết và phương pháp giải bài tập giúp các em chuẩn bị tốt các kì thi học sinh giỏi
môn Vật lí.
3.

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Quá trình dạy học môn vật lí lớp 10 THPT


Đối tượng: Hệ thống bài tập phần động lực học lớp 10 THPT để giảng dạy
và bồi dưỡng học sinh giỏi
4.

Giả thuyết khoa học

Xây dựng được hệ thống bài tập phần động lực học chất điểm thuộc chương
trình vật lí lớp 10 THPT cơ bản, đúng trình độ, đúng trọng tâm, kết hợp với
phương pháp bồi dưỡng đúng hướng của giáo viên sẽ nâng cao hiệu quả trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về bài tập trong dạy học vật lí: khái niệm, phân loại, vai
trò, ý nghĩa, nguyên tắc, phương thức và biện pháp sử dụng bài tập trong dạy học
vật lí nhằm đạt hiệu quả tích cực nhất.
Nghiên cứu nội dung kiến thức và bài tập phần động lực học chất điểm
trong tài liệu giáo khoa Vật lí lớp 10 ban KHTN, tài liệu giáo khoa chuyên Vật lí
lớp 10, và một số tài liệu vật lí khác.
Phân tích vị trí, vai trò phần động lực học thuộc chương trình vật lí lớp 10
THPT dựa vào tài liệu giáo khoa Vật lí lớp 10 ban KHTN, tài liệu giáo khoa
-8-


chuyên Vật lí lớp 10, và các đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh, cấp Quốc gia, Olympic
30- 4, Olympic Vật lí quốc tế.
Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập tự luận về nội dung kiến thức phần cơ
học dùng cho học sinh giỏi Vật lí.

Kiểm tra khảo sát hiệu quả và tính khả thi của việc áp dụng hệ thống bài
tập xây dựng được. Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.
6.
Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn hệ thống bài tập phần động lực học chất
điểm thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống bài
tập và phương pháp giải nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi phần động lực học chất
điểm
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu:
a. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu lí luận về mục đích, yêu cầu, biện pháp phát hiện và bồi dưỡng
học sinh giỏi vật lí.
Nghiên cứu lí luận về việc xây dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ
môn Vật lí dựa trên quan điểm lí luận về quá trình nhận thức.
Tìm hiểu tài liệu có liên quan đến đề tài: Sách giáo khoa Vật lí 10, tài liệu
giáo khoa chuyên Vật lí, tạp chí Vật lí, các đề thi học sinh giỏi Vật lí các cấp.
b.

Phương pháp điều tra, khảo sát thực tiễn

Tìm hiểu thực tiễn giảng dạy và bồi dưỡng học sinh khá, giỏi ở các lớp
chuyên vật lí.
Trao đổi ý kiến với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi Vật lí về nội dung, số lượng và hình thức của loại đề thi tự
luận và TNKQ đồng thời xem xét bài giảng và biện pháp sử dụng các bài tập trong
quá trình dạy học.
c.Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm đánh giá hệ thống lí thuyết, bài tập được biên soạn khi áp dụng vào

thực tế giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và cấp
Quốc gia.
- Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê.
8. Những đóng góp của luận văn
-9-


Bước đầu xây dựng hệ thống bài tập phần động lực học thuộc chương trình
vật lí lớp 10 THPT phong phú, đa dạng giúp giáo viên có thêm tư liệu giảng dạy
lớp chuyên và bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi.
9.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn dự kiến được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Xây dựng hệ thống và phương pháp giải bài tập phần động lực học chất
điểm thuộc chương trình vật lí lớp 10 THPT nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

-10-


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP VẬT LÍ LỚP 10
NHẰM BỒI DƢỠNG HỌC SINH GIỎI
THPT 1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1 Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.1.1. Vài nét về lịch sử

a. Trên thế giới
Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) đã có từ rất lâu. Ở Trung
Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến sân Rồng để
học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt.
Trong tác phẩm phương Tây, Plato cũng đã nêu lên các hình thức giáo dục
(GD) đặc biệt cho HSG. Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài
năng về nghệ thuật, kiến trúc, văn học... đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân
bảo trợ, giúp đỡ.
Nước Mỹ mãi đến thế kỉ 19 mới chú ý tới vấn đề GD học sinh giỏi và tài
năng. Đầu tiên là hình thức GD linh hoạt tại trường St. Public Schools Louis 1868
cho phép những HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm; sau đó lần lượt là
các trường Woburn, Elizabeth, Cambridge…
Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng
loạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm
2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG trong đó 28 bang có thể
đáp ứng đầy đủ cho việc GD học sinh giỏi.
Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và
tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Website hướng
dẫn GV dạy cho học sinh (HS) giỏi và HS tài năng.
Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển
chiến lược HSG. CHLB Đức có Hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức...
Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG
nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở GD ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.

-11-


Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt
dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có

thể học vượt lớp.
Một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo dục và đào
tạo Ấn Độ là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng...
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau:
“HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo,
thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết
khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được
trình độ tương ứng với năng lực của người đó”
Cơ quan GD Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “học sinh giỏi” như sau: Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí thuyết
chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình
diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh
vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều
kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu
trên.
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi
dưỡng học sinh giỏi trong chiến lược phát triển chương trình GD phổ thông. Nhiều
nước ghi riêng thành một mục dành cho HSG, một số nước coi đó là một dạng của
giáo dục đặc biệt hoặc chương trình đặc biệt.
Đối với các nước phát triển, Khoa học cơ bản là xương sống để giữ vững vị
trí siêu cường của họ, còn đối với các nước đang phát triển, việc phát triển nhanh
hay chậm, bền vững hay không và có đuổi kịp các nước phát triển hay không phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó xây dựng một nền Khoa học cơ bản vững mạnh
và đúng hướng là rất quan trọng. Đầu tư cho đào tạo và nghiên cứu khoa học khoa
-12-



học cơ bản là sự đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhất, quan trọng nhất đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia.
b. Ở nước ta
“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia…" nên từ thời xa xưa dân tộc ta đã coi
trọng việc học, bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ để không ngừng vun trồng
nguyên khí…
Trong các triều đại phong kiến nước ta đều chú trọng và quan tâm bồi dưỡng
nhân tài. Từ các lớp học ở thôn quê của các ông Đồ cho đến các trường chuyên
dành cho con em quan lại đều là để phát hiện và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Dù ở những quy mô khác nhau, song đó vẫn được coi là tiền thân của việc bồi
dưỡng nhân tài ở mọi thời đại. Tiếp đó, nhà nước phong kiến còn đặt ra các chế độ
thi cử rất nghiêm ngặt để bổ nhiệm các chức quan ở những mức độ khác nhau.
Truyền thống dạy và học đó đã tuyển chọn được biết bao nhân tài phục vụ cho quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Có hàng ngàn nhân tài trường tồn cùng lịch
sử dân tộc xuất thân từ các trường đào tạo nho sinh ở nông thôn và thành phố. Có
thể ví cách đào tạo nhân tài như vậy của cha ông ta ngày xưa cũng là một phương
thức đào tạo học sinh giỏi. Phương thức hay cách thức đào tạo nhân tài có thể thay
đổi tùy thuộc vào từng triều đại, nhưng chung quy lại triều đại nào cũng đều có
cách thức riêng để bồi dưỡng nhân tài.
Thời của nhà giáo Chu Văn An, ông đã được mời vào giữ chức Tư nghiệp
Quốc Tử Giám. Ông biên tập nhiều sách quan trọng làm nội dung giảng dạy các
Nho sinh. Thời kỳ này nhà Trần đặt lại thứ bậc trong thi cử, đỗ bậc nhất có Tam
khôi: Trạng nguyên, Bảng nhãn, Thám hoa.
Đời Lê Thánh Tông (1483) cho phát triển in sách, đặt ra lệ khắc tên tuổi Tiến
sĩ vào bia đá cho những người thi đỗ từ năm 1442, mỗi khoa thi một tấm bia.
Văn Miếu - Quốc Tử Giám là trường Đại học đầu tiên của Việt Nam – cái nôi
đào tạo nên nhiều nhân tài cho đất nước, và ngày nay đây vẫn là nơi rằm tháng
Giêng hằng năm Hội Nhà văn Việt Nam tổ chức báo cáo kết quả của nền văn học
trong năm và bình những bài thơ hay, nơi nhà nước tổ chức trao các hàm, học vị:

Giáo sư, Viện sĩ, Tiến sĩ… cho những trí thức mới.
-13-


Vấn đề bồi dưỡng nhân tài được nhà nước coi trọng ngay từ thuở sơ khai,
ngày nay Đảng và Nhà nước ta coi đó là một trong ba mục tiêu chiến lược của nền
giáo dục quốc dân Việt Nam.
c. Vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
Hiện nay, 50 năm sau cách mạng tháng Tám, đội ngũ trí thức của nước ta
được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau đã không còn thưa thớt và trong đội ngũ ấy
có không ít tài năng đích thực. Để có được thành quả đó, không thể không kể đến
công tác phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, đặc biệt là những học sinh có khả năng
được phát hiện và bồi dưỡng ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Mục tiêu giáo dục ở mỗi quốc gia là do nhà nước đề ra, căn cứ vào yêu cầu
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước hiện tại và trong tương lai. Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam, bàn vể cải cách giáo
dục đã nêu rõ: “Mục tiêu của cải cách giáo dục là đào tạo có chất lượng tốt những
người lao động mới; trên cơ sở đó, đào tạo và bồi dưỡng với quy mô ngày càng lớn
độ ngũ công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý , cán bộ khoa học, kỹ thuật và nghiệp
vụ”. Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hòa
nhập với cộng đồng khu vực Đông Nam Á và Thế giới. Trước tình hình mới đó,
Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần 2, khóa VIII đã
chỉ rõ mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới là: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản
của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên
cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; tham gia tích cực vào công cuộc công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nước, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa của dân
tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; phát huy tiềm năng của dân
tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá
nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ

năng thực hành giỏi…”
Như vậy, với mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay, việc thực hiện giáo
dục toàn diện tạo ra những thế hệ tương lai là những người lao động mới xuất sắc
ngày càng được đẩy mạnh, đặc biệt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh có
-14-


năng khiếu cũng ngày càng được chú trọng. Đất nước có thể phát triển mạnh,
khẳng định vị thế của mình trong khu vực và trên thế giới phải dựa vào năng lực
của thế hệ tương lai – sản phẩm của công tác giáo dục, trong đó học sinh giỏi có
vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, có thể nói công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi là phát hiện, đào tạo nhân tài cho đất nước.
Trên trường quốc tế, Việt Nam bắt đầu tham gia Olimpic Vật lí Quốc tế từ
năm 1981, và ngay năm đầu tiên này đã có một học sinh đạt huy chương đồng, con
số này tăng lên 4 huy chương trong năm thứ hai tham gia kỳ thi (1982). Các năm
tiếp theo, Việt Nam dự thi Olimpic Vật lí Quốc tế luôn dành được nhiều huy
chương các loại, đặc biệt năm 1995 đội tuyển có huy chương vàng đầu tiên bên
cạnh 3 huy chương bạc và 1 huy chương đồng. Năm 2008 là đỉnh cao thành tích
của đội tuyển Việt Nam, các em đã dành được 4 huy chương vàng và một huy
chương đồng trong kỳ thi lần thứ 39, nhờ đó Việt Nam được đánh giá là đội mạnh,
sau Đội Nga và đội Trung Quốc


trong nước, hàng năm công tác bồi dưỡng và tổ chức thi chọ học sinh giỏi

thường xuyên được tổ chức từ cấp cơ sở đến cấp Quốc gia. Năm 2012, có hơn
4000 học sinh giỏi thuộc tất cả các môn học tham gia kỳ thi đầy ý nghĩa này, đó là
những minh chứng rõ nét khẳng định sự quan tâm chú trọng công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi, tuyển chọn và đào tạo nhân tài của nền Giáo dục quốc gia.
1.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi vật lí ở trường trung học phổ thông

1.1.2.1. Những năng lực, phẩm chất cần có của học sinh giỏi
Năng lực và phẩm chất của một học sinh giỏi nói chung được thể hiện qua
các mặt sau:
-

Năng lực tiếp thu kiến thức: học sinh luôn hào hứng trong các tiết học, nhất

là bài mới; có ý thức tự bổ sung hoàn thiện kiến thức thu được ngay từ dạng sơ
khởi
-

Năng lực suy luận logic: biết phân tích sự vật và hiện tượng qua các dấu

hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn khi xem xét một sự vật, hiện
tượng, biết cách tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết luận cần thiết, biết xét
đến đủ các điều kiện để đạt được kết luận mong muốn, biết xây dựng những phản
-15-


ví dụ để loại bỏ một số miền tìm kiếm vô ích, biết quay lại điểm vừa xuất phát để
tìm đường đi mới.
-

Năng lực diễn đạt: biết diễn đạt chính xác điều mình mong muốn, biết sử

dụng thành thạo hệ thống ký hiệu quy ước để diến tả chính xác vấn đề, biết phân
biệt thành thạo các kỹ năng viết và nói, biết thu gọn các đặc tả và trật tự hóa các
đặc tả để sử dụng khái niệm trước mô tả cho khái niệm sau.
-


Năng lực lao động sáng tạo: biết tổ hợp các yếu tố, các thao tác để thiết kế

một dãy hoạt động nhằm đạt đến kết quả mong muốn.
-

Năng lực kiểm chứng: biết suy xét sự vật đúng sai từ một loạt các sự kiện,

biết tạo ra các tương tự hay tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một đặc trưng
nào đó trong sản phẩm mình làm ra, biết chỉ ra một cách chắc chắn các dữ liệu cần
phải kiểm nghiệm sau khi tiến hành một số thao tác kiểm nghiệm
-

Năng lực thực hành: biết thực hiện một số động tác dứt khoát trong khi

làm thí nghiệm, biết kiên nhẫn và kiên trì trong quá trình làm sáng tỏ một số vấn đề
lí thuyết qua thực nghiệm hoặc đi đến một số vấn đề lí thuyết mới dựa vào thực
nghiệm
b, Những phẩm chất và năng lực quan trọng nhất của một học sinh giỏi môn
vật lí đó là:
-

Có năng lực tư duy tốt và sáng tạo (biết phân tích, tổng hợp, so sánh, khái

quát hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp: diễn dịch, quy nạp, loại suy…)
-

Có kiến thức vật lí vững vàng, sâu sắc, hệ thống (chính là nắm vững bản

chất vật lí của các hiện tượng vật lí). Biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo kiến thức cơ
bản đó trong các tình huống mới.

-

Có kỹ năng thực nghiệm tốt, có năng lực về phương pháp nghiên cứu khoa

học vật lí (biết nêu ra những lí luận cho những hiện tượng xảy ra trong thực tế, biết
cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại lí luận và biết cách dùng lí thuyết để giải
thích những hiện tượng đã được kiểm chứng)
Như vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu
về môn vật lí, cần hướng học sinh học tập để học sinh được trang bị những kiến

-16-


thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực
của mình.
1.1.2.2. Một số biện pháp phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi
Nhiều tài liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc
độ nhanh hơn so với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình HSG để phát
triển và đáp ứng được tài năng của họ.
Từ điển bách khoa Wikipedia trong mục Giáo dục HSG (gifted education)
nêu lên các hình thức sau đây:
-

Lớp riêng biệt (Separate classes): HSG được rèn luyện trong một lớp hoặc

một trường học riêng, thường gọi là lớp chuyên, lớp năng khiếu. Nhưng lớp hoặc
trường chuyên (độc lập) này có nhiệm vụ hàng đầu là đáp ứng các đòi hỏi cho
những HSG về lí thuyết (academically). Hình thức này đòi hỏi ở nhà trường rất
nhiều điều kiện ( không dựa vào được các gia đình phụ huynh) từ việc bảo vệ HS,
giúp đỡ và đào tạo phát triển chuyên môn cho giáo viên đến việc biên soạn chương

trình, bài học...
-

Phương pháp Mông-te-xơ-ri: Trong một lớp HS chia thành ba nhóm tuổi,

nhà trường mang lại cho HS những cơ hội vượt lên so với các bạn cùng nhóm tuổi.
Phương pháp này đòi hỏi phải xây dựng được các mức độ khá tự do, nó hết sức có
lợi cho những HSG trong hình thức học tập với tốc độ cao.
-

Tăng gia tốc: Những HS xuất sắc xếp vào một lớp có trình độ cao với

nhiều tài liệu tương ứng với khả năng của mỗi HS. Một số trường Đại học, Cao
đẳng đề nghị hoàn thành chương trình nhanh hơn để HS có thể học bậc học trên
sớm hơn. Nhưng hướng tiếp cận giới thiệu HSG với những tài liệu lí thuyết tương
ứng với khả năng của chúng cũng dễ làm cho HS xa rời xã hội.
- Học tách rời: một phần thời gian theo lớp HSG, phần còn lại học lớp
thường.
-

Làm giàu tri thức: toàn bộ thời gian HS học theo lớp bình thường, nhưng

nhận tài liệu mở rộng để thử sức, tự học ở nhà.
-

Dạy ở nhà: một nửa thời gian học tại nhà học lớp, nhóm, học có cố vấn

(mentor) hoặc một thầy một trò (tutor) và không cần dạy.
-17-



- Trường mùa hè: bao gồm nhiều khóa học được tổ chức vào mùa hè.
-

Sở thích riêng: một số môn thể thao như cờ vua được tổ chức dành để cho

HS thử trí tuệ sau giờ học ở trường.
Phần lớn các nước đều chú ý bồi dưỡng HSG từ Tiểu học. Cách tổ chức dạy
học cũng rất đa dạng: có nước tổ chức thành lớp, trường riêng... một số nước tổ
chức dưới hình thức tự chọn hoặc khóa học mùa hè, một số nước do các trung tâm
tư nhân hoặc các trường đại học đảm nhận...
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung
các nước đều khá giống nhau. Có thể nêu lên một số điểm chính sau đây:
-

Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí

tuệ của học sinh.
- Bồi dưỡng sự lao động, làm việc sáng tạo
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời
- Nâng cao ý thức và khát vọng của học trò về sự tự chịu trách nhiệm
-

Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng

góp xã hội
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo.
Những lí luận trên đây đều có thể áp dụng đối với môn vật lí ở trường
THPT. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải có phương pháp phù
hợp mới có thể đem lại hiệu quả cao. Về nguyên tắc chúng ta có thể áp dụng những

phương pháp chung về bồi dưỡng học sinh giỏi nêu trên, kết hợp chú ý một số vấn
đề đặc trưng cho môn học, cụ thể khi truyền thụ, hướng dẫn họ sinh giỏi vật lí cần
chú ý những yêu cầu sau:
-

Truyền thụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu, tiếp thu chính xác những kiến

thức cơ bản từ tài liệu
-

Khai thác nhằm khắc sâu kiến thức trọng tâm,làm cho học sinh hiểu sâu,

nhớ lâu, vận dụng tốt
-

Hình thành vững chắc các khái niệm, định luật cơ bản của vật lí theo hai

con đường: quy nạp - diễn dịch và hai hoạt động logic: định nghĩa – phân chia khái
niệm.
-18-


-

Tập cho học sinh vận dung, xem xét vấn đề dưới nhiều khía cạnh khác

nhau, tìm mối quan hệ giữa các khái niệm.
-

Khi học quy luật vật lí, cần lấy các ví dụ, các hiện tượng vật lí để minh


họa, cũng như vận dung quy luật để giải thích hiện tượng.
-

Khái quát hóa, quy luật hóa các vấn đề đã học để có thể vận dụng cho

nhiều trường hợp.
Như vậy khi đào tạo học sinh giỏi vật lí giáo viên cần hướng các em học tập
nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm
phát huy tối đa năng lực của mình.
1.1.3. Một số vấn đề lý luận về bài tập Vật lí trong dạy học ở trường THPT
1.1.3.1. Bài tập vật lí là gì?
Theo X.E. Camenetxki và V.P.Ôrêkhốp “trong thực tế dạy học, bài tập vật lí
được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát đòi hỏi những
suy luận logic, những phép toán và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các
phương pháp vật lí..”. Trong các giờ học vật lí, mỗi một vấn đề xuất hiện do nghiên
cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học chính là một bài tập đối với học sinh. Hiểu
theo nghĩa rộng thì sự tư duy định hướng một cách tích cực hơn luôn là việc giải
bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học
bộ môn người ta thường hiểu bài tập vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn
một cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng vật lí, hình
thành các khái niệm, phát triển tư duy vật lí của học sinh và rèn kỹ năng vận dụng
kiến thức của học sinh vào thực tiễn.
Với định nghĩa trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập vật lý là vận dụng
kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, bài tập vật lí với tư cách
là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành
nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thông.
1.1.3.2. Vai trò của bài tập vật lí trong dạy và học
Những kết quả nghiên cứu sinh lý học thần kinh và tâm lý học cho thấy quá

trình ghi nhớ các kiến thức có liên quan tới những thông tin được chuyển từ trí nhớ
ngắn đến trí nhớ dài.
Trí nhớ ngắn lưu giữ những gì ta đang suy nghĩ vào lúc đó tới từ các giác
quan (như tai, mắt…). Đôi khi, những nội dung của trí nhớ ngắn được chuyển sang
-19-


trí nhớ dài. Các nội dung của trí nhớ dài sẽ được sắp xếp có tổ chức. Để được
chuyển thành nội dung của trí nhớ dài thì các thông tin cần được xử lí và sắp xếp
cấu trúc trong trí nhớ ngắn sao cho nó “có nghĩa” đối với người học. Quá trình sắp
xếp cấu trúc thông tin cần có thời gian nhưng đó là thời gian hữu ích bởi vì người
học sẽ hầu như không thể nhớ được những gì mà họ không hiểu hoặc không hiểu
đúng.
Người học có thể quên những gì đã được học nhưng mỗi lần các kiến thức
được đem sử dụng và làm cho nó trở nên có nghĩa là một lần làm cho kiến thức đó
được gắn chặt hơn vào trí nhớ dài, và kết quả là cứ sau mỗi lần nhớ lại, sử dụng
các kiến thức để giải thích và tiên đoán các hiện tượng là thời gian bị quên của lần
học đó lại được kéo dài ra.
Vật lí là môn học có tính tương tác và ứng dụng rất cao trong đời sống. Khi
dạy học đến một vấn đề nào đó, giáo viên cố gắng yêu cầu vận dụng kiến thức vào
những hiện tượng, các vật dụng trong cuộc sống. Kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn là thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng của kiến thức mà học sinh thu
nhận được.
Trong nhiều trường hợp, dù giáo viên cố gắng trình bày tài liệu một cách
mạch lạc, lôgic, phát biểu định luật chính xác, làm thí nghiệm đúng theo yêu cầu
và cho kết quả chính xác thì đó mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện
đủ để học sinh hiểu sâu và nắm vững kiến thức. Chỉ có thông qua các bài tập vật lí
ở hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh
hoạt thì kiến thức đó mới trở nên sâu sắc, hoàn thiện và trở thành vốn riêng của
người học.

Tuy nhiên, học không hoàn toàn giống ghi nhớ, và cũng không phải chỉ là
ghi nhớ, đó là quá trình chủ động “tạo nghĩa” của kiến thức. Chỉ những thông tin
nào được người học sắp xếp có cấu trúc và có tổ chức mới có thể chuyển thành nội
dung của trí nhớ dài. Việc giải quyết bài tập vật lí là một yếu tố cấu thành quan
trọng trong việc cấu trúc kiến thức vật lí của người học. Muốn vậy cần thường
xuyên rèn cho học sinh thói quen và kỹ năng, kỹ xảo vận dụng những kiến thức đã
học vào cuộc sống hàng ngày.
Thông qua dạy học về bài tập vật lí, người học có thể nắm vững một cách
chính xác, sâu sắc và toàn diện hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí,
biết cách phân tích chúng và ứng dụng chúng vào các vấn đề thực tiễn, làm cho
kiến thức trở thành vốn riêng của người học.
-20-


Bài tập vật lí có thể sử dụng như một phương tiện độc đáo để nghiên cứu tài
liệu mới khi trang bị cho học sinh. Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể
do bài toán đề ra, học sinh có nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới, đảm bảo cho học
sinh có thể lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc.

bậc trung học phổ thông, trình độ toán học của học sinh đã khá phát triển.
Khi các bài tập được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy nghĩ về
một hiện tượng mới, hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện tượng
mới do bài tập phát hiện ra.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do bài tập đề ra học sinh
phải phân tích đề bài, xem bài đã cho gì, cần gì, học sinh phải tái hiện kiến thức,
vận dụng các thao tác tư duy như so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khái
quát hoá… để xác lập mối quan hệ giữa các đại lượng, lập luận, tính toán có khi
phải tiến hành thí nghiệm, đo đạc, kiểm tra kết luận. Vì thế, bài tập vật lí sẽ là
phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng, bồi dưỡng hứng thú học
tập và phương pháp nghiên cứu khoa học cho người học, đặc biệt là khi phải khám

phá ra bản chất của các hiện tượng vật lí được trình bày dưới dạng các tình huống
có vấn đề.
Trong dạy học vật lí, nếu ý thức được điều này, các bài tập vật lí do giáo
viên lựa chọn tốt có thể tối đa hóa khả năng sáng tạo và tính tò mò của người học
thay vì những bài tập chỉ đòi hỏi áp dụng một cách đơn giản các công thức, định
luật. Các bài tập này sẽ giúp học sinh tính sáng tạo, độc lập trong suy nghĩ, đức
tính kiên trì khắc phục khó khăn và sự yêu thích môn học. Ở đây, người học được
khuyến khích chủ động chứ không thụ động trong thái độ học, cần lưu ý rằng sự
giúp đỡ quá mức của giáo viên có thể dẫn đến tính dựa dẫm của người học.
Bài tập vật lí còn là hình thức củng cố, ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và là
phương tiện để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Khi giải bài tập vật lí, học
sinh phải nhớ lại kiến thức vừa học, đào sâu khía cạnh nào đó của kiến thức hoặc
phải tổng hợp kiến thức trong một đề tài, một chương hoặc một phần của chương
trình.
Qua các bài kiểm tra hằng tiết, hằng chương, hằng kì… giáo viên kịp thời
sửa chữa các sai lầm của học sinh. Giải bài tập vật lí là thước đo chính xác để giáo
viên có thể thường xuyên theo dõi thành tích và tinh thần học tập của học sinh
cùng với hiệu quả công tác giáo dục, giáo dưỡng của mình để có thể điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học, giúp quá trình dạy học đạt kết quả cao.
-21-


Bài tập vật lí còn có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
Các bài tập vật lí có thể đề cập đến các lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: khoa
học kỹ thuật, thông tin liên lạc, giao thông vận tải, sản xuất công nghiệp…Các bài
tập này là phương tiện thuận lợi để học sinh liên hệ lí thuyết với thực hành, học tập
với đời sống, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế sản xuất và cuộc sống.
Để có được nền khoa học vật lí như ngày nay, lịch sử vật lí đã trải qua bao
cuộc thăng trầm, đấu tranh quyết liệt chống lại tư tưởng bảo thủ, lạc hậu, phản
động. Nhờ dạy học về bài tập vật lí giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh biết sự

xuất hiện những tư tưởng và quan điểm tiên tiến hiện đại, các phát minh làm thay
đổi thế giới. Tiếp xúc với các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày qua các bài
tập vật lí giúp học sinh nhìn thấy khoa học vật lí ở xung quanh mình, qua đó kích
thích hứng thú, đam mê của các em với môn học, bồi dưỡng khả năng quan sát. Bài
tập vật lí góp phần xây dựng một thế giới quan duy vật biện chứng cho học sinh.
Làm cho họ hiểu rõ thế giới tự nhiên là vật chất, vật chất luôn ở trạng thái vận
động, họ tin vào sức mạnh của mình, mong muốn đem tài năng, trí tuệ cải tạo thiên
nhiên.
Giải bài tập vật lí không phải là một công việc nhẹ nhàng, nó đòi hỏi sự làm
việc căng thẳng, tích cực của học sinh, một sự vận dụng tổng hợp những kiến thức,
kinh nghiệm đã có để tìm lời giải nêu ra trong bài tập. Khi giải thành công một bài
tập nó sẽ đem đến cho học sinh niềm phấn khởi sáng tạo, sẵn sàng đón nhận những
bài tập mới ở mức độ cao hơn.
Tuy nhiên, không phải cứ cho học sinh làm bài tập là chúng ta đạt ngay được
các yêu cầu mong muốn. Bài tập vật lí chỉ phát huy tác dụng to lớn của nó trong
những điều kiện sư phạm nhất định. Kết quả rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo giải bài tập
phụ thuộc rất nhiều vào việc có hay không có một hệ thống bài tập được lựa chọn
và sắp xếp phù hợp với mục đích dạy học, với yêu cầu rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo
cho người học.
1.1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
Bài tập vật lí rất đa dạng và phong phú. Có nhiều cách phân loại bài tập, tuỳ
thuộc vào mục đích sử dụng, tuỳ theo mức độ yêu cầu phát triển tư duy, tuỳ theo
nội dung, theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải mà có thể phân loại
bài tập theo nhiều cách khác nhau.

-22-


Bài tập có nội dung lịch sử
Căn

cứ
theo
nội
dung

Bài tập có nội dung cụ thể
BT động học

Bài tập có nội dung trừu tượng
BT động lực học

Bài tập kỹ thuật tổng hợp
Cơ học

Phân
loại

BT tĩnh học

Bài tập vật lí vui
Nhiệt học
Đề tài vật lí
Điện học
Căn
cứ
yêu

bài
tập
vật lí


Bài tập luyện tập

cầu

phát
triển

duy
Căn cứ
phương
thức cho
điều
kiện và
phương
thức
giải

Bài tập sáng tạo

Bài tập nghiên cứu

Bài tập thiết kế
Bài tập định tính
Bài tập định lượng

Bài tập đồ thị
Bài tập thí nghiệm

Hình 1.1. Sơ đồ phương pháp phân loại bài tập vật lí

Cách phân loại hay gặp là dựa trên các đề tài: bài tập cơ học, bài tập nhiệt
học, … Trong bài tập cơ học lại có thể phân thành bài tập động học, động lực học,
bài tập tĩnh học,…
Trong mỗi loại bài tập đó, nếu dựa theo phương thức giải có thể chia bài tập
thành:
- Bài tập định tính
- Bài tập tính toán
- Bài tập thí nghiệm
- Bài tập đồ thị;
Nếu dựa vào mức độ phát triển tư duy của bài tập, có thể chia thành:
-23-


- Bài tập luyện tập
- Bài tập sáng tạo

a. Phân loại bài tập căn cứ theo yêu cầu mức độ phát triển tư duy
Căn cứ theo yêu cầu phát triển tư duy có thể phân loại bài tập vật lí thành hai
loại là bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo.
Bài tập luyện tập là những bài tập mà hiện tượng xảy ra chỉ tuân theo một
quy tắc, một định luật vật lí đã biết. Loại bài tập này dùng để củng cố kiến thức lí
thuyết cơ bản đã học, hoặc sau khi học một kiến thức vật lí mới (một khái niệm,
một định luật hay một quy tắc vật lí nào đó) giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn các
khái niệm, định luật vật lí mới nghiên cứu, nắm vững cách giải đối với một loại bài
tập nhất định đã được chỉ dẫn cách thức giải. Loại bài tập này không đòi hỏi tư duy
sáng tạo của người học bởi vì trong các bài tập loại này các điều kiện cho trong đề
thường đã chỉ rõ hành động cần thực hiện (xác định đại lượng nào đó từ công thức
đã biết, giải thích ý nghĩa của công thức…)
Bài tập sáng tạo yêu cầu học sinh phải có óc tư duy và sáng tạo, có khả
năng phân tích đề bài, vận dụng tổng hợp kiến thức để giải quyết vấn đề đặt ra.

Loại bài tập này đôi khi yêu cầu học sinh có đầu óc tưởng tượng, biết cách suy
diễn và lập luận chắc chắn để thiết lập các mối quan hệ cần xác lập một cách chặt
chẽ và có logic. Bài tập sáng tạo có hai loại: bài tập nghiên cứu và bài tập thiết kế.
+
Bài tập nghiên cứu: là loại bài tập cần giải thích một hiện tượng
chưa biết trên cơ sở mô hình trừu tượng thích hợp rút ra từ lí thuyết vật lí. Học sinh
cần trả lời câu hỏi “Tại sao?”
+
Bài tập thiết kế: là loại bài tập vận dụng các kiến thức lí thuyết
đã biết để đưa ra mô hình mới phù hợp với mô hình trừu tượng (định luật, công
thức, đồ thị…) đã cho. Học sinh cần trả lời câu hỏi “Làm như thế nào?”
b. Phân loại bài tập căn cứ vào nội dung
Căn cứ theo nội dung bài tập có thể chia thành các loại: bài tập có nội dung
cụ thể, bài tập có nội dung trừu tượng, bài tập có nội dung kĩ thuật tổng hợp, bài
tập có nội dung lịch sử, bài tập vật lí vui
Bài tập có nội dung cụ thể: là những bài tập có dữ liệu là các số cụ thể,
thực tế và học sinh có thể đưa ra lời giải dựa vào vốn kiến thức vật lí cơ bản đã có.
Những bài tập loại này có tác dụng tập cho người học phân tích các hiện tượng
thực tế cụ thể để làm rõ bản chất vật lí và do đó, có thể vận dụng các kiến thức vật
lí để giải.
-24-


×