Tải bản đầy đủ (.docx) (138 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo moodun trong dạy học chương hạt nhân nguyên tử vật lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (732.34 KB, 138 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THANH HÀ

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH

TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2012

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐOÀN THANH HÀ

XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC

SINH
TỰ HỌC THEO MÔĐUN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ LỚP 12

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ

CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC


(BỘ MÔN VẬT LÝ)

Mã số: 60.14.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Ngô Diệu Nga

HÀ NỘI – 2012

2


Lời cảm ơn
Sau một thời gian học tập tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội tác giả đã hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập.
Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn khoa học TS. Ngô Diệu Nga đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô trong Hội đồng
sư phạm trường THPT Hoa Lư A – Ninh Bình và gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện, động viên giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, nội dung luận văn sẽ còn có những điều
thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô, các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn nữa và có thể
ứng dụng rộng rãi vào trong giảng dạy thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm
2012

Tác giả

Đoàn Thanh Hà

i
3


DANH MỤC CÁC
STT

Viết tắt

1

CS

2

ĐC

3

GD

4

GS

5


GV

6

HS

7

LLDH

8

Nxb

9

PPDH

10

PTKTXH

11

SGK

12

TH


13

TL

14

TN

15

TNSP

16

THPT

17

TNKQ

18

TSKH

ii
4


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên các bảng

1

Bảng 2.1. Triển khai cách hướng dẫn HS tự học có sự góp mặt

Trang

của GV........................................................................................................................ 71
2

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số..................................................................... 78

3

Bảng 3.2. Xử lí kết quả (nhóm đối chứng).................................................... 78

4

Bảng 3.3. Xử lí kết quả (nhóm thực nghiệm)............................................... 79

5

Bảng 3.4. Các tham số đặc trưng....................................................................... 80

6

Bảng 3.5. Bảng tần suất và tần suất lũy tích................................................. 80


7

Bảng 3.6. Bảng thống kê điểm số bài kiểm tra 15 phút............................81

8

Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá tài liệu hướng dẫn HS tự học
theo môđun................................................................................................................ 83

iii
5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH
STT

Tên các biểu đồ

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Cơ sở đổi mới PPDH......................................................................... 6

2

Sơ đồ 1.2. Chu trình tự học.................................................................................. 10

3


Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học................................................................... 12

4

Hình 1.2: Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun...................... 17

5

Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử”
Vật lý 12..................................................................................................................... 23

6

Sơ đồ 2.2. Tổng kết chương “Hạt nhân nguyên tử”................................... 69

7

Hình 3.1. Đường phân bố tần suất.................................................................... 81

8

Hình 3.2. Đường phân bố tần suất lũy tích.................................................... 81

iv
6


MỤC LỤC
Trang

Lời cảm ơn.......................................................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt....................................................................................................................... ii
Danh mục các bảng........................................................................................................................ iii
Danh mục các biểu đồ................................................................................................................... iv
Mục lục................................................................................................................................................ v
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY
DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ
HỌC THEO MÔĐUN................................................................................................................. 5
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học.......................................................................................... 5
1.1.1. Tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định các cơ sở của
việc đổi mới PPDH......................................................................................................................... 4
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học.................................................... 7
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học................................................................................ 7
1.2.1. Khái niệm tự học................................................................................................................. 7
1.2.2. Các hình thức tự học.......................................................................................................... 8
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh......................................................................................... 9
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn.................................................. 10
1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun.................................................................... 11
1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun........................................... 11
1.3.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học
theo môđun....................................................................................................................................... 13
1.3.3. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận môđun................................................. 16
1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun..................................................... 17
1.4. Thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT........................................................ 19
1.4.1. Quan điểm học tập của học sinh ở các trường THPT.......................................... 19
1.4.2. Thời gian và sử dụng thời gian tự học....................................................................... 19
1.4.3. Khó khăn trong việc tự học............................................................................................ 20
1.4.4. Điều kiện cần và đủ cho việc tự học........................................................................... 20
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học

theo môđun ở môn Vật lý hiện nay......................................................................................... 20

v
7


Kết luận chương 1.......................................................................................................................... 22
Chƣơng 2: XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN
HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN CHƢƠNG “HẠT NHÂN
NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ 12.................................................................................................... 23
2.1. Cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12................................. 23
2.1.1. Vị trí chương “Hạt nhân nguyên tử” trong chương trình Vật lý
THPT................................................................................................................................................... 23
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12..................23
2.2. Xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương
“Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12............................................................................................... 24
2.2.1. Mục tiêu dạy học của chương....................................................................................... 24
2.2.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý lớp 12............................................................................................................. 25
2.2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu................................................ 71
Kết luận chương 2.......................................................................................................................... 75
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................................... 76
3.1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................................... 76
3.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................................................... 76
3.3. Đối tượng thực nghiệm........................................................................................................ 76
3.4. Phương pháp thực nghiệm................................................................................................. 76
3.5. Kết quả thực nghiệm............................................................................................................ 77
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng........................................................................................... 77
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính............................................................................................... 82
Kết luận chương 3.......................................................................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ....................................................................................... 85
1. Kết luận......................................................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị................................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................ 87
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 89

vi
8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Tri thức nhân loại ngày càng được mở rộng, các phát minh mới không ngừng
được công bố. Vậy nên, nếu chỉ học trên ghế nhà trường thì học sinh sẽ không bao
giờ đủ thời gian để tìm hiểu những điều đó, không thể trang bị cho bản thân mình
những kiến thức quan trọng cần cho cuộc sống và giáo viên cũng không đủ thời gian
để có thể đem hết những tri thức đó đến cho các em. Vậy nên việc tự học ở học sinh
là điều quan trọng, nhưng tự học như thế nào cho hiệu quả và sử dụng công cụ nào
để hỗ trợ cho quá trình tự học là một câu hỏi lớn.
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra lượng
dữ liệu vô cùng lớn trong đó có không ít các tài liệu hỗ trợ cho quá trình học tập của
học sinh. Tuy nhiên điều đó không hoàn toàn tốt cho học sinh trong quá trình tự học,
tự bồi dưỡng mà trái lại nó còn làm cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá
trình chọn lựa tài liệu học tập. Việc lựa chọn được một tài liệu học tập phù hợp với
khả năng và năng lực của học sinh là yếu tố quyết định đến kết quả tự học cũng như
niềm yêu thích học tập của học sinh. Cái mà học sinh cần bây giờ không chỉ là một
tài liệu học tập vừa sức, phù hợp với năng lực mà còn phải giúp học sinh có thể tự
đánh giá được kết quả cũng như sự tiến bộ trong học tập của mình.
Nền giáo dục của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều sự thay

đổi trong suốt những năm qua. Càng ngày các nước càng đầu tư nhiều cho giáo dục và
Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho tương lai. Đổi mới trong giáo dục mà cụ thể hơn
là đổi mới trong việc giảng dạy, đổi mới tài liệu học tập là yếu tố căn bản quyết định sự
thành công trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Để làm được việc đó phải khắc
phục hoàn toàn lối học thụ động, lối dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, …

Giáo viên với nhiệm vụ của mình, không chỉ là truyền thụ tri thức cho học
sinh mà còn phải đem đến cho các em sự say mê trong học tập, cung cấp cho các
em một phương pháp học tập khoa học, dạy các em biết cách tự học để tự nâng cao
kiến thức để từ đó các em có đủ tự tin để sáng tạo ra những cái mới, dám khẳng
định năng lực của bản thân.

1


Vậy để giúp cho học sinh có những bước đi ban đầu thật vững chắc trong
quá trình tự học lâu dài sau này, việc cung cấp cho các em một công cụ học tập vừa
sức, giúp các em tự kiểm chứng năng lực bản thân là yếu tố quyết định đến sự hình
thành năng lực tự học của các em.
Xuất phát từ những lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và tổ
chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý lớp 12”.
2. Lịch sử nghiên cứu

2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài
Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến

khích hoạt động tự quản của học sinh.
Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy học thử nghiệm giáo


viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ riêng phù
hợp với nhận thức của mình.
Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực của học sinh đã
được nhân rộng khắp thế giới.
2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Việc tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp dạy học sinh tiếp nhận thông tin
đã có từ xa xưa khi con người biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha ông ta đã có
câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về việc cần thiết của việc tự học.
Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về đổi mới trong phương pháp
dạy học với từng môn học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học
sinh. Có nhiều nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nghiên cứu sinh và học viên
cao học quan tâm tới việc nghiên cứu hướng dẫn học sinh cách tự học: Nguyễn Thị
Tân víi ®Ò tµi: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “ Động học chất
điểm ” Vật lý 10 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN2 - 2011). Nguyễn Thị
Kim Cương” víi ®Ò tµi: Hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “ Dòng
điện xoay chiều ” Vật lý 12 nâng cao (Luận văn Thạc sĩ – ĐHSPHN2010)…
3. Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12 theo môđun nhằm phát huy tính tích cực,

2


tự lực và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học Vật lý phổ thông.


4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12.
5. Phạm vi nghiên cứu

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12, với học sinh ở các trường THPT.
Mẫu khảo sát: Các lớp 12 trường THPT Hoa Lư A, Hoa Lư, Ninh Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học
chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp 12 như thế nào để phát huy tính tích cực,
tự lực và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
7. Giả thuyết khoa học

Nếu soạn thảo được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học bám sát
nội dung kiến thức Vật lý và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng một cách hợp lý
các hình thức tổ chức hướng dẫn học sinh tự học sẽ làm cho học sinh tự lực chiếm
lĩnh kiến thức một cách hệ thống, sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phương pháp nghiên

cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, ...).
-

Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn (phương pháp thực


nghiệm sư phạm, điều tra, chuyên gia, phỏng vấn, ...).
-

Sử dụng nhóm phương pháp Toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục.

9. Những đóng góp mới của luận văn
-

Tổng quan cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc tự

học cho học sinh THPT.
-

Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.

3


-

Soạn thảo bộ tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân

nguyên tử” Vật lý 12 nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng tài liệu và tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học theo môđun.
Chương 2: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo

môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ
TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO
MÔĐUN 1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định các cơ sở của việc
đổi mới PPDH
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là
một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên (GV).
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh toàn cầu hoá đặt ra những yêu
cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự
nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ
nhân lực có khả năng đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao
động, đặc biệt là năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách
nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng của cải cách giáo
dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Mục tiêu, chương trình,
nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH mới.
Trong một số năm gần đây, các trường THPT đã có những cố gắng trong việc đổi
mới PPDH và đã đạt được những tiến bộ trong việc phát huy tính tích cực của HS.
Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống, đặc biệt là thuyết trình vẫn
chiếm một vị trí chủ đạo trong các PPDH ở các trường THPT nói chung, hạn chế
việc phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ

nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục
chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của
người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của
người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường
phổ thông.

5


Sơ đồ sau đây trình bày tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định
các cơ sở của việc đổi mới PPDH [4, tr. 82]

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ sở đổi mới PPDH
Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau
về đổi mới PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau
trong việc đổi mới PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc
đổi mới PPDH. Trong thực tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp
dụng những định hướng, biện pháp thích hợp. Dựa trên khái niệm chung về PPDH,
có thể hiểu: đổi mới phương pháp dạy học là cải tiến những hình thức và cách thức
làm việc kém hiệu quả của GV và HS, sử dụng những hình thức và cách thức hiệu
quả hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực và sáng
tạo, phát triển năng lực của học sinh.
Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
-

Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy.

-


Đổi mới PPDH trên lớp học.

-

Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.

6


Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập.
Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo
dục, đặc biệt là các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.[4,tr.
82-83]
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
Các biện pháp đổi mới PPDH rất phong phú. Sau đây là một số biện pháp đổi
mới PPDH dành cho giáo viên [4, tr. 86-87]
 Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học.
 Cải tiến các PPDH truyền thống kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học

hiện đại.
 Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
 Vận dụng dạy học theo tình huống.
 Vận dụng dạy học định hướng hành động.
 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy

học.
 Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
 Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
 Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS.
 Cải tiến việc kiểm tra đánh giá.


1.2.

Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học

1.2.1. Khái niệm tự học
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tự học:
Theo GS. Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, sử dụng
các năng lực trí tuệ (Quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp
(Khi phải sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
không ngại khó ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ,
biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[18]

7


Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết:
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động
não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp…)cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực
hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó
thành sở hữu của chính bản thân người học”.[10, tr. 1]
Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/ 1998 cũng bàn về
khái niệm tự học: “Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức
kinh nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề,
thử nghiệm các giải pháp…Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học”.[10, tr. 2]

Trong bài phát biểu tại hội thảo Nâng cao chất lượng dạy học tổ chức vào
tháng 11 năm 2005 tại Đại học Huế, GS Trần Phương cho rằng: “ Học bao giờ và
lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học tích lũy từ nhiều thế
hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của mình và rèn luyện
cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”. [10,tr. 2]
Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra một định nghĩa riêng về tự học, nhưng tất cả
đều có chung quan điểm: Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo... và kinh nghiệm lịch sử của xã hội loài người nói chung
và của chính bản thân người học nói riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ
thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp
cùng với các phẩm chất của mình để tiến hành hoạt động nhận thức.[5, tr. 8]
1.2.2. Các hình thức tự học
Có nhiều hình thức tự học, mỗi hình thức có những ưu và nhược điểm khác
nhau, tùy hoàn cảnh thực tiễn mà người học lựa chọn hình thức tự học thích hợp với
bản thân để đem lại hiệu quả cao nhất. Có thể dẫn ra một số hình thức tự học như
[21]

8


 Tự học hoàn toàn (không có GV): Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,

học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến
thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự
học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học .
 Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Thí dụ như học bài hay

làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thông. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập ở nhà của các em.

 Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng

giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không
đánh giá được kết quả học tập của mình.
 Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây

dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách
tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên
máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và không
biết hỏi ai.
 Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở

lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử dụng
SGK như hiện nay thì các em cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì thiếu sự
hướng dẫn về phương pháp học.
 Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH

có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những
nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS chúng tôi
đề xuất một hình thức tự học mới: Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ
trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn".
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Chu trình tự học của học sinh gồm 3 giai đoạn:

9


Sơ đồ 1.2. Chu trình tự học [20, tr. 6-7]
Giai đoạn 1: Tự nghiên cứu

Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định
hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ đối với người học) và tạo ra
sản phẩm thô có tính chất cá nhân.
Giai đoạn 2: Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ
kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao
đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính xã hội của
cộng đồng lớp học.
Giai đoạn 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy cô;
người học sẽ nhận được kết luận từ thầy cô để từ đó tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm
ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn
Hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” là hình thức dạy học hiện
đại, xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1968, do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế.
Ngay khi mới ra đời nó đã thay thế cho hệ dạy học cũ “Diễn giảng – Xemina” phổ
biến ở đại học và bước đầu thay thế cho hệ dạy học “Chương trình

10


hóa” lúc đó đang là thời thượng nhưng đã bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Ngày nay
hệ dạy học “tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” đã được hoàn thiện và sử dụng
phổ biến trong dạy học có một số đặc trưng cơ bản sau:
-

Việc học được cá thể hóa cao độ, tức là tự học – cá thể hóa, tôn trọng nhịp độ

cá nhân phù hợp với năng lực từng người.
-


Việc dạy được khách quan hóa tối đa. Nghĩa là quan hệ giao tiếp dạy và học,

hệ giao tiếp giữa dạy và học, những mệnh lệnh điều khiển của dạy (kể cả kiểm tra)
đều được chuyển hóa thành ngôn ngữ viết và được đưa vào tài liệu giáo khoa tự học
của học sinh để họ chấp hành, đây chính là mặt có “hướng dẫn” chủ yếu của tự học.
-

Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa mà trở

thành nguồn gây động cơ nhận thức khoa học.
-

Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo đơn vị

kiến thức biên soạn theo tiếp cận môđun. Học sinh phải chiếm lĩnh được đơn vị
trước mới được phép đi vào đơn vị tiếp theo.
-

Mục tiêu dạy học được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có tính đo

lường được dưới dạng những chuẩn mực về kiến thức và kỹ năng.
-

Sử dụng những PPDH và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên trong hoặc đồng

thời với tài liệu giáo khoa môđun hóa. Ví dụ: tài liệu giáo khoa tự học có hướng dẫn
kèm theo băng (Audio – Tutorial Work book).[19]
1.3.


Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun

1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
1.3.1.1.

Khái niệm môđun dạy học

Khái niệm môđun: Thuật ngữ môđun xuất hiện cùng với thời đại chinh phục
vũ trụ với việc sáng tạo ra các con tàu vũ trụ và lắp ráp chúng thành những trạm
nghiên cứu vũ trụ. Có thể nói: Môđun là đơn vị kỹ thuật độc lập, có khả năng lắp
ráp (hoặc tháo gỡ) với nhau tùy theo mục đích sử dụng.[14]
Khái niệm môđun dạy học: Môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học
tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và
chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ thống
công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với nhau thành một hệ toàn vẹn.[14]

11


1.3.1.2.

Cấu trúc của môđun dạy học[14]

Môđun dạy học bao gồm ba phần hợp thành: Hệ vào, thân của môđun và hệ ra.

Hệ vào

Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học
Hệ vào của môđun gồm:
-


Tên gọi hay tiêu đề của môđun.

-

Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo môđun.

-

Nêu rõ các kiến thức, kỹ năng cần có trước.

-

Hệ thống mục tiêu của môđun.

-

Test vào môđun.
Thân của môđun: Bao gồm một loạt những tiểu môđun tương ứng với những

chương, đúng hơn tương ứng với mục tiêu chung hoặc một loạt những mục tiêu mà
muốn lĩnh hội được phải cần thời gian học tập từ 15 đến 40 phút.
Hệ ra của môđun bao gồm:
-

Một tổng kết chung.

-

Test kết thúc: Nhằm kiểm tra mục tiêu toàn bộ của môđun.


- Một hệ thống phân nhánh dẫn tới:hoặc đến đơn vị phụ đạo hoặc đến đơn vị

đào sâu thêm hiểu biết hoặc gợi ý chọn môđun tiếp theo.
1.3.1.3.

Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun

Như trên đã nói, tự học có hướng dẫn là cách mà học sinh có thể tự học, tự chiếm
lĩnh tri thức trên cơ sở tài liệu tự học có hướng dẫn được biên soạn cho người học.

Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn theo
những đặc trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội dung,
cách xây dựng (thu nhận kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho học sinh cách để
tự chiếm lĩnh tri thức, tự đánh giá được kết quả học tập. [14]

12


1.3.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun

Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun về cơ bản phải xây
dựng các nội dung:
A. Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học môđun
B. Tài liệu chính học sinh cần đọc
C. Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tự học
D. Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1)
E. Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của

giáo viên)

F. Bài tập học sinh tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản

hồi (Bài kiểm tra lần 2)
G. Bài tập áp dụng.

1.3.2.1

Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, yêu cầu của một môđun là những gì mà HS phải có được sau

mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh
giá HS một cách cụ thể, chính xác.Với hệ thống mục đích, yêu cầu của môđun, tài
liệu giảng dạy được biên soạn theo tiếp cận môđun trở nên khác một cách căn bản
hơn so với tài liệu biên soạn theo kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả
nội dung và PPDH.
1.3.2.2

Nội dung và phương pháp dạy học

Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu. Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối tượng HS phổ
thông. Vì vậy, khi biên soạn nội dung dạy học trong mỗi môđun cần phải xem xét
đối tượng HS về các mặt:
-

Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu nội dung chương trình.

-

Thái độ của các em đối với việc học tập bộ môn Vật lý nói chung và chương

“Hạt nhân nguyên tử” nói riêng như thế nào.
Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.

-

1.3.2.3
-

Câu hỏi chuẩn bị đánh giá[20]

Trong mỗi môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi

13


 Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn HS tự học
 Loại 2: Bài tập kiểm tra kiến thức HS sau khi đã đọc tài liệu theo các hướng

dẫn trên (Bài kiểm tra lần 1).
 Loại 3: Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới (Bài kiểm

tra lần 2)
Câu hỏi hướng dẫn HS tự học chính là hệ thống kiến thức HS phải có được sau

-

khi tự nghiên cứu tài liệu. Đối với HS phổ thông việc tự lĩnh hội các kiến thức trong

tài liệu là rất hạn chế, HS không biết mình phải có được những kiến thức gì sau khi
đọc xong tài liệu. Chính vì vậy, hệ thống các câu hỏi hướng dẫn HS tự học sau khi

nghiên cứu tài liệu chính là công cụ hữu hiệu để HS khắc phục nhược điểm đó.
Bài tập kiểm tra kiến thức HS sau khi đã tự đọc tài liệu theo các hướng dẫn

-

trên được biên soạn dưới dạng câu hỏi nhiều lựa chọn. Những câu hỏi này nhằm
đánh giá kết quả tự học ở nhà của HS xem họ có đủ điều kiện để tiến hành tự nghiên
cứu bài mới ở trên lớp hay không. Vì vậy, các câu hỏi phải rõ ràng, tương ứng với
câu trả lời ngắn gọn để HS có thể làm xong tại lớp trong thời gian (từ 15 – 20 phút).
Nội dung các câu hỏi nên hướng vào mục đích, yêu cầu của bài học.
Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới cũng được biên soạn

-

dưới dạng câu hỏi nhiều lựa chọn. Những câu hỏi này giúp HS tự đánh giá kết quả học tập
môđun. Nó đảm bảo được sự thống nhất giữa hai chức năng lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình học tập. Những câu hỏi này phải phản ánh được mục đích của mỗi môđun, đảm bảo
cho HS kiểm tra, đánh giá được trình độ lĩnh hội của mình đối với môđun.

1.3.2.4.

Bài tập áp dụng

Với bài tập áp dụng cho mỗi môđun chúng tôi thiết kế hai loại bài tập là bài
tập có hướng dẫn và bài tập tự giải có đáp số.
-

Bài tập có hướng dẫn vận dụng kiến thức đã học trong bài: Các bài tập này

đều có lời giải rõ ràng, có những bài có nhiều cách giải, không chỉ giúp các em hiểu

rõ, nắm sâu kiến thức mà còn rèn luyện cho các em phương pháp trình bày bài và
cách khai thác bài tập ở nhiều khía cạnh. Dạng bài tập này được sắp xếp từ dễ đến
khó, chủ yếu là các bài tập ở mức độ biết, hiểu và vận dụng; bao gồm các dạng bài
thường gặp, giúp các em có thể làm tốt các bài tập trên lớp và trong các đề thi. Các

14


bài tập phần tính toán thường có phần chú ý trình bày tóm tắt cách làm các dạng bài
tập đó, các kiến thức cần nhớ...
-

Bài tập có đáp số: Là các bài tập tương tự và nâng cao với bài tập mẫu. Bài

tập này yêu cầu HS tự giải và so sánh với đáp số ở cuối bài. Các bài tập này chủ yếu
là các bài tập ở mức độ vận dụng và vận dụng sáng tạo.
Như vậy, mỗi môđun với cấu trúc như trên thì HS tự học thuận lợi hơn rất
nhiều so với một phần tương ứng trong tài liệu cũ. Có được kết quả đó là do khi
bước vào mỗi tiểu môđun thì hệ thống mục đích, yêu cầu đã được định hướng rõ nét
cái mà HS cần phải học. Tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định cái mà HS cần phải đạt.
Nội dung dạy học trình bày trong tiểu môđun rõ ràng hơn, rành mạch hơn trong tài
liệu cũ. Chính nhờ các tiểu môđun mà việc học tập của tập thể HS được phân hóa.
Qua mỗi tiểu môđun, việc học của tập thể HS lại được phân hóa một lần qua kiểm
tra của GV. Đây có thể nói chính là điểm cơ bản của tài liệu mới.
Ngoài ra, SGK Vật lý được coi là một trong những nguồn cung cấp tri thức
cơ bản cho HS và là phương tiện để GV tổ chức các hoạt động dạy học nhằm nâng
cao chất lượng kiến thức, rèn luyện khả năng tự học, tự lĩnh hội kiến thức cho HS.
SGK Vật lý ở nước ta hiện nay là tài liệu được văn bản hóa có chứa đựng: mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học,... nhưng tất nhiên là nặng về nội dung bài học.
Với tài liệu tự học có hướng dẫn trong luận văn này, ngoài những nguyên tắc chung

về việc xây dựng nội dung, cấu trúc chương trình Vật lý THPT, tôi còn đặc biệt chú
ý các nguyên tắc sau:
-

Đảm bảo tính chính xác, khoa học, phù hợp về nội dung kiến thức với đối
tượng sử dụng tài liệu.

-

Đảm bảo tính logic, tính hệ thống của kiến thức.

-

Đảm bảo tăng cường vai trò chủ đạo của lý thuyết.

-

Đảm bảo được tính hệ thống của các dạng bài tập

-

Trình bày tinh gọn, dễ hiểu, cấu trúc rõ ràng, có hướng dẫn học tập cụ thể,

thể hiện rõ nội dung kiến thức trọng tâm, gây được hứng thú cho HS.
Chương trình học của HS được thực hiện qua việc thực hiện “Tài liệu tự học
có hướng dẫn”. Mỗi bộ tài liệu tự học có hướng dẫn thực hiên một nhiệm vụ học tập
nhất định tương đối tổng quát. Trật tự sắp xếp tài liệu này phù hợp với việc khám
phá kiến thức mới của HS.

15



Riêng đối với môđun tổng kết chương, để đẩy mức độ tự học, tự bồi dưỡng
của học sinh lên một mức cao hơn chúng tôi đã đề ra loại bài tập: cho học sinh tự đề
xuất ra các đề bài tập áp dụng công thức có sẵn.
1.3.3. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận môđun
1.3.3.1.

Khái niệm tiếp cận môđun

Trong giáo dục, tiếp cận môđun gắn liền với tư tưởng công nghệ dạy học, nó
là cách thức hiện đại của việc cấu trúc hay tổ chức biên soạn nội dung dạy học sao
cho chương trình đào tạo trở nên mềm dẻo hơn, dễ dàng thích hợp hơn với việc tổ
chức học tập vừa đa dạng vừa luôn biến động.
Ngày nay người ta cần thiết kế ra những hệ dạy học có khả năng cung cấp
cho người học những cơ hội có thể học lên theo nhịp độ cá nhân, được cá thể hóa và
phân hóa cao độ, vừa mềm dẻo, vừa đa dạng. Những hệ dạy học này cho phép
người học có thể từ bỏ nó, rồi đến lúc có điều kiện lại quay trở lại với nó, hoặc
chuyển sang một hệ dạy học liên thông khác.
Tiếp cận môđun ra đời chính là để đáp ứng nhu cầu cho hệ dạy học như thế.
1.3.3.2. Các đặc trưng cơ bản của môđun dạy học
Môđun dạy học có 4 đặc trưng cơ bản sau: [22]
 Nó bao gồm 1 tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xoay quanh

một chủ đề trí dục được xác định tường minh.
 Nó được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học được xác định cụ thể rõ

ràng và có thể đo lường được.
 Nó chứa đựng hệ thống những text điều khiển quá trình dạy học, nhằm đảm


bảo thống nhất hoạt động dạy, họat động học và cả việc kiểm tra – đánh giá (liên hệ
nghịch) để phân hóa con đường lĩnh hội tiếp theo.
 Nó phải có khả năng thích nghi tốt với những hệ dạy học phân hóa - cá thể

hóa, tức là chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội, theo những cách thức khác nhau để
chiếm lĩnh cùng một nội dung trí dục, đảm bảo cho người học tiến lên theo nhịp độ
riêng, đi tới mục tiêu chung (có thể nhanh hoặc chậm và chỉ khi nào xong môđun
trước mới được phép học môđun tiếp theo).

16


1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các môđun mà HS
được dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu dạy học. Khi đó, nhờ nội dung dạy học
được phân nhỏ ra từng phần, kết hợp với hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống
test, HS có thể tự học và tự kiểm tra mức độ nắm vững các kiến thức, kỹ năng và
thái độ trong từng môđun. Với cách học này, mỗi học sinh có thể tự học theo nhịp
độ riêng của mình. [23]
Trong phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thì GV chỉ giúp đỡ khi
cần thiết, chẳng hạn như giải đáp các thắc mắc, sửa chữa những sai sót của HS, động
viên các em học tập. Kết thúc mỗi môđun, GV đánh giá kết quả học tập của HS: nếu
đạt, HS chuyển sang môđun tiếp theo; nếu không đạt, HS thảo luận với GV về những
khó khăn của mình và sẽ học lại phần nào đó của môđun với nhịp độ riêng.

Giới thiệu cách dùng môđun

HS nghiên cứu môđun thứ nhất
để giải quyết vấn đề đã đề ra


Hs tự học tập theo nhịp độ riêng của
mình

HS tự đánh giá bằng các test trung
gian

GV đánh giá bằng các test kết thúc
Đạt

Không đạt

Nghiên cứu môđun tiếp theo
Hình 1.2. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun

17


×