Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương hạt nhân nguyên tử vật lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.09 KB, 25 trang )

Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học theo môđun trong dạy học chương
"Hạt nhân nguyên tử" Vật lý lớp 12


Đoàn Thanh Hà


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (bộ môn vật lý)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: TS. Ngô Diệu Nga
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng tài liệu và tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học theo môđun. Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học
sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lý 12: cấu trúc nội dung
chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lý 12; xây dựng tài liệu và hướng dẫn học sinh tự
học theo môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lý 12. Tiến hành thực nghiệm sư
phạm.

Keywords. Phương pháp giảng dạy; Vật lý; Trường trung học phổ thông; Lớp 12


Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Tri thức nhân loại ngày càng được mở rộng, các phát minh mới không ngừng được
công bố. Vậy nên, nếu chỉ học trên ghế nhà trường thì học sinh sẽ không bao giờ đủ thời gian
để tìm hiểu những điều đó, không thể trang bị cho bản thân mình những kiến thức quan trọng


cần cho cuộc sống và giáo viên cũng không đủ thời gian cũng như năng lực để có thể đem
đến những tri thức đó cho các em. Vậy nên việc tự học ở học sinh là điều quan trọng, nhưng
tự học như thế nào cho hiệu quả và sử dụng công cụ nào để hỗ trợ cho quá trình tự học là một
câu hỏi lớn.
Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tạo ra lượng dữ liệu
vô cùng lớn trong đó có không ít các tài liệu hỗ trợ cho quá trình học tập của học sinh. Tuy
nhiên điều đó không hoàn toàn tốt cho học sinh trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng mà trái
lại nó còn làm cho học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình chọn lựa tài liệu học tập.
Việc lựa chọn được một tài liệu học tập phù hợp với khả năng và năng lực của học sinh là
yếu tố quyết định đến kết quả tự học cũng như niềm yêu thích học tập của học sinh. Cái mà
học sinh cần bây giờ không chỉ là một tài liệu học tập vừa sức, phù hợp với năng lực mà còn
phải giúp học sinh có thể tự đánh giá được kết quả cũng như sự tiến bộ trong học tập của
mình.
Nền giáo dục của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đã có nhiều sự thay đổi
trong suốt những năm qua. Càng ngày các nước càng đầu tư nhiều cho giáo dục và Việt Nam
cũng không nằm ngoài xu thế đó, luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho tương lai. Đổi mới trong giáo dục mà cụ thể hơn là đổi mới trong việc
giảng dạy, đổi mới tài liệu học tập là yếu tố căn bản quyết định sự thành công trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục. Để làm được việc đó phải khắc phục hoàn toàn lối học thụ động, lối
dạy theo kiểu truyền thụ một chiều, …
Giáo viên với nhiệm vụ của mình, không chỉ là truyền thụ tri thức cho học sinh mà
còn phải đem đến cho các em sự say mê trong học tập, cung cấp cho các em một phương
pháp học tập khoa học, dạy các em biết cách tự học để tự nâng cao kiến thức để từ đó các em
có đủ tự tin để sáng tạo ra những cái mới, dám khẳng định năng lực của bản thân.
Vậy để giúp cho học sinh có những bước đi ban đầu thật vững chắc trong quá trình tự
học lâu dài sau này, việc cung cấp cho các em một công cụ học tập vừa sức, giúp các em tự
kiểm chứng năng lực bản thân là yếu tố quyết định đến sự hình thành năng lực tự học của các
em.
Xuất phát từ những lý do đó tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng tài liệu và tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học theo môđun trong dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật

lý lớp 12”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Ở mục này chúng tôi nêu những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên
quan đến đề tài
3. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Hạt
nhân nguyên tử” vật lí 12 theo môđun nhằm phát huy tính tích cực, tự lực và bồi dưỡng năng
lực sáng tạo của học sinh.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học vật lí phổ thông.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lý lớp 12.
5. Phạm vi nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Hạt
nhân nguyên tử” vật lý lớp 12, với học sinh ở các trường THPT.
Mẫu khảo sát: Các lớp 10, 11, 12 trường THPT Hoa Lư A, Hoa Lư, Ninh Bình.
6. Vấn đề nghiên cứu
Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong dạy học chương “Hạt
nhân nguyên tử” vật lý 12 như thế nào để phát huy tính tích cực, tự lực và bồi dưỡng năng lực
sáng tạo của học sinh.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu soạn thảo được tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học bám sát nội dung
kiến thức vật lí và mục tiêu dạy học, đồng thời sử dụng một cách hợp lý các hình thức tổ chức
hướng dẫn học sinh tự học sẽ làm cho học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức một cách hệ
thống, sâu sắc và bền vững góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết; nhóm các phương pháp nghiên
cứu thực tiễn; nhóm phương pháp thống kê toán học .
9. Những đóng góp mới của luận văn

- Tổng quan cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc tự học cho
học sinh THPT.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện năng lực tự học cho học sinh.
- Soạn thảo bộ tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lý 12 nhằm nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn
học sinh tự học theo môđun.
Chương 2: Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học theo môđun
chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lí 12.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ
TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO MÔĐUN
1.1. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
1.1.1. Tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định các cơ sở của việc đổi mới
PPDH
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu
cầu bắt buộc với mọi giáo viên (GV).Đổi mới PPDH là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của cải cách giáo dục nói chung cũng như cải cách cấp trung học phổ thông. Mục tiêu,
chương trình, nội dung dạy học mới đòi hỏi việc cải tiến PPDH và sử dụng những PPDH
mới.
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo
dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình
thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định hướng quan
trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.

Sơ đồ sau đây trình bày tổng quan những phương hướng tiếp cận để xác định
các cơ sở của việc đổi mới PPDH

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cơ sở đổi mới PPDH
Tuỳ theo mỗi cách tiếp cận khác nhau có thể có những quan niệm khác nhau về đổi mới
PPDH. Vì vậy có những định hướng và những biện pháp khác nhau trong việc đổi mới
PPDH. Tuy nhiên không có công thức chung duy nhất trong việc đổi mới PPDH. Trong thực
tiễn cần xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể để xác định và áp dụng những định hướng, biện pháp
thích hợp.Đổi mới PPDH đối với giáo viên bao gồm:
- Đổi mới việc lập kế hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;
- Đổi mới PPDH trên lớp học;
- Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Đổi mới PPDH đối với học sinh là đổi mới PP học tập.
Đổi mới PPDH cần được tổ chức, lãnh đạo và hỗ trợ từ các cấp quản lý giáo dục, đặc biệt là
các trường phổ thông thông qua những biện pháp thích hợp.
1.1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
 Đổi mới việc thiết kế và chuẩn bị bài dạy học
 Cải tiến các PPDH truyền thống kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
 Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
 Vận dụng dạy học theo tình huống
 Vận dụng dạy học định hướng hành động
 Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin trong dạy học
 Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
 Tăng cường các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
 Bồi dưỡng phương pháp học tập cho HS
 Cải tiến việc kiểm tra đánh giá
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Tự học là quá trình tự giác, tích cực, độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
và kinh nghiệm lịch sử của xã hôi loài người nói chung và của chính bản thân người học nói

riêng. Trong quá trình đó, người học là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực sử dụng các
năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp cùng với các phẩm chất của mình để tiến hành hoạt động
nhận thức.
1.2.2. Các hình thức tự học
 Tự học hoàn toàn (không có GV):
 Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập
 Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa) :
 Tự học qua tài liệu hướng dẫn :
 Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn của GV ở lớp :
 Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH có
những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm
của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS chúng tôi đề xuất một hình thức
tự học mới: tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt
là "tự học có hướng dẫn".
1.2.3. Chu trình tự học của học sinh
Gồm 3 giai đoạn


Sơ đồ 1.2. Chu trình tự học
1.2.4. Hệ dạy học: Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn
Hệ dạy học “Tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” là hình thức dạy học hiện đại, xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1968, do F.S.Killer và J.G.Sherman thiết kế. Ngày nay hệ dạy học
“tự học – cá thể hóa – có hướng dẫn” đã được hoàn thiện và sử dụng phổ biến trong dạy học
có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Việc học được cá thể hóa cao độ.
 Việc dạy được khách quan hóa tối đa.
 Diễn giảng không còn giữ vai trò là nguồn thông tin xuất phát nữa mà trở thành nguồn
gây động cơ nhận thức khoa học.
 Tài liệu giáo khoa (giáo trình) được chia thành những học phần theo đơn vị kiến thức
biên soạn theo tiếp cận môđun. Học sinh phải chiếm lĩnh được đơn vị trước mới được phép đi

vào đơn vị tiếp theo.
 Mục tiêu dạy học được diễn đạt một cách cụ thể, tường minh và có tính đo lường
được dưới dạng những chuẩn mực về kiến thức và kỹ năng.
 Sử dụng những PPDH và phương tiện kỹ thuật hiện đại bên trong hoặc đồng thời với
tài liệu giáo khoa môđun hóa.
1.3. Tài liệu tự học có hƣớng dẫn theo môđun
1.3.1. Thế nào là tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
1.3.1.1. Khái niệm môđun dạy học
Môđun dạy học là đơn vị chương trình dạy học tương đối độc lập, được cấu trúc một
cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học và chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy
học, phương pháp dạy học và hệ thống công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chẽ với
nhau thành một hệ toàn vẹn.
1.3.1.2. Cấu trúc của môđun dạy học





Hình 1.1. Cấu trúc môđun dạy học
1.3.1.3. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu được biên soạn theo những đặc
trưng và cấu trúc của một môđun. Tài liệu này bao gồm cả nội dung, cách xây dựng (thu nhận
kiến thức) và kiểm tra kết quả, giúp cho học sinh cách để tự chiếm lĩnh tri thức, tự đánh giá
được kết quả học tập của mình.
1.3.2. Nguyên tắc của việc xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun

Hệ vào
Thân của
môđun
Hệ ra

Xây dựng tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun về cơ bản phải xây dựng các
nội dung:
A. Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học môđun
B. Tài liệu chính học sinh cần đọc
C. Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tự học
D. Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức (Bài kiểm tra lần 1)
E. Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của giáo
viên)
F. Bài tập học sinh tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi (Bài
kiểm tra lần 2)
G. Bài tập áp dụng.
1.3.2.1. Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học
Các mục đích, yêu cầu của một môđun là những gì mà HS phải nắm được sau mỗi bài
học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh giá HS một cách
cụ thể, chính xác.
1.3.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản chất nội dung
khoa học cần nghiên cứu. . Tuy nhiên nó phải phù hợp với đối tượng HS phổ thông. Vì vậy,
khi biên soạn nội dung dạy học trong mỗi môđun cần phải xem xét đối tượng HS về các mặt:
- Kỹ năng đọc sách, đọc và hiểu nội dung chương trình.
- Thái độ cả các em đối với việc học tập bộ môn vật lí nói chung và chương “Hạt nhân
nguyên tử” nói riêng như thế nào.
- Thời gian dành cho tự học ở nhà và học tập trên lớp là bao nhiêu.
1.3.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
Trong mỗi môđun chúng tôi thiết kế 3 loại câu hỏi
 Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn HS tự học
 Loại 2: Bài tập kiểm tra kiến thức HS sau khi đã đọc tài liệu theo các hướng dẫn trên
(Bài kiểm tra lần 1).
 Loại 3: Bài kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới (Bài kiểm tra lần 2
1.3.2.4. Bài tập áp dụng

Với bài tập áp dụng cho mỗi môđun chúng tôi thiết kế hai loại bài tập là bài tập có
hướng dẫn và bài tập tự giải có đáp số.
1.3.3. Biên soạn nội dung dạy học theo tiếp cận môđun
1.3.3.1. Khái niệm tiếp cận môđun
Trong giáo dục, tiếp cận môđun gắn liền với tư tưởng công nghệ dạy học, nó là cách
thức hiện đại của việc cấu trúc hay tổ chức biên soạn nội dung dạy học sao cho chương trình
đào tạo trở nên mềm dẻo hơn, dễ dàng thích hợp hơn với việc tổ chức học tập vừa đa dạng
vừa luôn biến động.
1.3.3.2. Các đặc trưng cơ bản của môđun dạy học
Môđun dạy học có 4 đặc trưng cơ bản sau:
 Nó bao gồm 1 tập hợp những tình huống dạy học, được tổ chức xoay quanh một chủ
đề trí dục được xác định tường minh.
 Nó được định hướng bởi hệ thống mục tiêu dạy học được xác định cụ thể rõ ràng và
có thể đo lường được.
 Nó chứa đựng hệ thống những text điều khiển quá trình dạy học, nhằm đảm bảo
thống nhất hoạt động dạy, họat động học và cả việc kiểm tra – đánh giá (liên hệ nghịch) để
phân hóa con đường lĩnh hội tiếp theo.Nó phải có khả năng thích nghi tốt với những hệ dạy
học phân hóa - cá thể hóa, tức là chứa đựng nhiều con đường lĩnh hội, theo những cách thức
khác nhau để chiếm lĩnh cùng một nội dung trí dục, đảm bảo cho người học tiến lên theo nhịp
độ riêng, đi tới mục tiêu chung (có thể nhanh hoặc chậm và chỉ khi nào xong môđun trước
mới được phép học môđun tiếp theo).
1.3.4. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
























Hình 1.2. Phƣơng pháp tự học có hƣớng dẫn theo môđun
1.3.4.1. Ưu điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
- Giúp học sinh học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì môđun là tài liệu tự học học sinh
có thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều kiện.
- Tạo điều kiện cho học sinh học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự đánh giá kết
quả học tập, học tập theo cách giải quyết vấn đề, do đó nâng cao được chất lượng dạy học
thực tế.
- Tránh được sự tuỳ tiện của giáo viên trong quá trình dạy học vì nội dung và phương
pháp dạy học đều đã được văn bản hoá.
- Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và công nghệ do đó có điều kiện
thuận lợi trong việc bổ xung nội dung mới và tài liệu dạy học (nhờ các môđun phụ đạo).
- Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách tối ưu tuỳ
theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.
- Đảm bảo tính thiết thực của nội dung dạy học.
- Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học tự chiếm

lĩnh nó, đồng thời hình thành và rèn luyện được thói quen tự học để họ tự đào tạo suốt đời.
1.3.4.2. Nhược điểm của phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
- Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo môđun khá
công phu và tốn kém. Cần khoảng 5 đến 7 giờ biên soạn môđun dạy học cho một giờ học .
- Đòi hỏi học sinh phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định (vì tự học
đòi hỏi họ có trình độ và sự nỗ lực cao hơn các phương pháp học tập khác).
- Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
- Không thích hợp với việc huấn luyện những kỹ năng làm việc theo kíp công tác.
1.3.4.3. Các tình huống sử dụng
Giới thiệu cách dùng môđun
HS nghiên cứu môđun thứ nhất
để giải quyết vấn đề đã đề ra
Hs tự học tập theo nhịp độ riêng
của mình
HS tự đánh giá bằng các test
trung gian
GV đánh giá bằng các test kết thúc
Nghiên cứu môđun tiếp theo
GV giúp đỡ khi
cần thiết
Không đạt
Đạt
Với các ưu, nhược điểm nói trên có thể sử dụng phương pháp tự học có hướng dẫn
theo môđun trong các trường hợp sau:
- Dạy học những nội dung quan trọng với nhiều đối tượng theo học( cần đặc biệt quan
tâm tới môn chung, các môn cơ bản và cơ sở chuyên nghành)
- Dạy học những nội dung, kiến thức có liên quan nhiều đến nội dung đã được học ở
lớp dưới, các kiến thức nâng cao cập nhật không nhiều và không quá khó.
- Dạy học những nội dung có tính biến động cao, thường xuyên phải đổi mới vì môđun
có khả năng lắp ghép và tháo gỡ nên có nhiều thuận lợi trong việc thay đổi nội dung, chương

trình dạy học.
- Khắc phục những nhược điểm của hệ thống dạy học cũ như: đồng loạt, không phân
hoá, không tiến triển theo nhịp độ cá nhân.
- Đặc biệt rất phù hợp cho hình thức đào tạo giáo dục từ xa nếu kết hợp với hình thức
biên soạn tài liệu dạng mở.
1.4. Thực trạng tình hình tự học của học sinh THPT
1.4.1. Quan điểm học tập của học sinh ở các trường THPT
+ 22/240 HS (9,16%) cho rằng tự mình nghiên cứu là chính.
+ 51/240 HS (21,25%) cho rằng chỉ cần học trên lớp là đủ.
+ 167/240 HS (69,59%) cho rằng cần dành thêm nhiều thời gian tự học có sự hướng
dẫn của thầy cô.
Từ các số liệu trên cho thấy phần lớn HS đều xác định được việc học trên lớp là chưa
đủ, nhưng tự mình nghiên cứu lại gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là với những HS có học
lực yếu và trung bình. Kết quả điều tra cũng cho thấy việc tự học của các em là vô cùng cần
thiết, kèm theo đó là sự chỉ dẫn, định hướng của GV.
1.4.2. Thời gian và sử dụng thời gian tự học
Thời gian tự học:
+ 158/240 HS (65,83%) đã sử dụng nhiều hơn 3 giờ tự học mỗi ngày;
+ 69/240 HS (28,75%) đã sử dụng từ 2 đến 3 giờ mỗi ngày để tự học;
+ 13/240 HS (5,42%) đã sử dụng ít hơn 2 giờ mỗi ngày để tự học.
Sử dụng thời gian tự học:
+ 146/240 HS (60,83%) dùng để đọc lại bài trên lớp;
+ 63/240 HS (26,25%) dùng để chuẩn bị bài trên lớp theo hướng dẫn;
+ 31/240 HS (12,92%) dùng để tìm tất cả các vấn đề có liên quan đến bài học.
1.4.3. Khó khăn trong việc tự học
+ 71/240 HS (29,58%) cho là chưa có tài liệu học tập, tài liệu tham khảo và phương
pháp học tập hợp lí.
+ 124/240 HS (51,67%) cho là thiếu sự hướng dẫn cụ thể cho việc tự học.
+ 40/240 HS (16,67%) cho là chưa có sự giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả của việc
tự học.

Như vậy, từ các kết quả điều tra cho thấy việc tự học của HS ở THPT còn hạn chế do
những khó khăn trong quá trình tự học. Phần lớn HS đều thiếu sự định hướng trong việc tìm
và lựa chọn tài liệu, thiếu phương pháp tự học hợp lí dẫn đến kết quả tự học chưa cao, đôi khi
lại là nguyên nhân góp phần làm các em nản chí. Bên cạnh đó nhiều GV cũng chưa khuyến
khích năng lực tự học của HS nên dẫn đến việc tự học của các em còn nhiều hạn chế.
1.4.4. Điều kiện cần và đủ cho việc tự học
Tổng hợp các kết quả điều tra cho thấy HS rất cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ trong học
tập (cụ thể ở đây là quá trình tự học): học cái gì? Học như thế nào? Làm thế nào để đạt được
kiến thức mình muốn có trước khối lượng kiến thức rất lớn, nhiều nguồn thông tin?
Như vậy, có thể thấy ngoài điều kiện về thời gian (mà đa số học sinh đã đáp ứng
được) thì điều kiện cần và đủ cho việc tự học ở đây chính là GV cần có tài liệu và phương
pháp phù hợp giúp cho HS cách thức để tự học, tự thu thập kiến thức một cách chủ động hơn.
1.5. Thực trạng vấn đề nghiên cứu và tổ chức hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun
ở môn vật lí hiện nay.
Tổ chức cho HS tự học bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun sẽ góp
phần thực hiện được một trong những định hướng đổi mới phương pháp dạy học là bồi dưỡng
cho người học phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Đi theo hướng nghiên cứu này trong lĩnh
vực nghiên cứu về phương pháp dạy học vật lí có thể kể đến một số công trình sau:
- Luận án Phó tiến sĩ khoa học Sư phạm – Tâm lí của NCS Phạm Văn Lâm (1995):
“Nâng cao chất lượng thực tập vật lí đại cương ở trường Đại học kĩ thuật bằng phương pháp
tự học có hướng dẫn theo môđun”.
Có thể thấy, các nghiên cứu theo hướng này ở môn vật lí còn tương đối ít vì phần lớn
giáo viên chưa chú ý đến việc tự học của học sinh, ít chú ý đến việc tự học tập ở nhà. Từ điều
đó dẫn đến hầu hết giáo viên vẫn chưa dạy HS phương pháp tự học. Mặc dù một số GV đã có
ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng gần như chỉ dừng lại ở việc dạy vấn đáp nhiều
hơn còn chủ yếu vẫn dựa trên nền tảng là phương pháp thuyết trình. Ngoài ra các tài liệu
tham khảo cho môn Vật lí nhiều nhưng lại tập trung vào hướng dẫn giải bài tập chứ chưa
hướng dẫn hoạt động tự học cũng là một khó khăn không nhỏ ảnh hưởng đến quá trình dạy tự
học cho các em.
Kết luận chƣơng 1

Xuất phát từ cơ sở thực tiễn và lý luận của phương pháp tự học có hướng dấn theo
môđun đã trình bày ở trên, tôi có rút ra một số kết luận sau:
1. Quá trình chuyển sang dạy học cá thể hóa, với việc ứng dụng công nghệ dạy học hiện
đại vào dạy học là một tất yếu khách quan trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ.
Một trong những thành tựu của khoa học và công nghệ hiện đại là kỹ thuật môđun
được chuyển hóa vào quá trình dạy học. Môđun dạy học ra đời cho phép người ta thiết kế
được các hệ thống chương trình dạy học phong phú, đa dạng, có tính mềm dẻo và có khả
năng thích ứng cao, đem lại bước phát triển nhảy vọt về chất lượng và hiệu quả đào tạo. Đây
là một công cụ hữu hiệu để HS tự học – cá thể hóa với nhịp độ riêng của từng người.
2. Hiện nay, nền giáo dục nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện để đáp
ứng những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì những chủ trương cải cách giáo dục như: áp
dụng công nghệ môđun hóa kiến thức, sử dụng những phương pháp sư phạm tích cực –
chuyển trọng tâm dạy học về phía người học, hiện đại hóa nội dung và phương pháp trình bày
SGK là những chủ trương có tính khoa học cao, phù hợp xu thế đào tạo của khu vực và thế
giới.
Có thể thấy phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun là một phương pháp rất
tích cực để nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí nói riêng và các môn học khác nói chung.
Đây cũng là một phần quan trọng của giải pháp cơ bản và lâu dài để nâng cao chất lượng đào
tạo học sinh THPT khi chúng ta tiến hành đổi mới giáo dục đào tạo.


CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG TÀI LIỆU VÀ TỔ CHỨC HƢỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC THEO
MÔĐUN CHƢƠNG “HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ” VẬT LÝ 12

2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12
2.1.1.
Vị trí chương “Hạt nhân nguyên tử” trong chương trình Vật lý THPT

Chương “Hạt nhân nguyên tử” là chương thứ VII của SGK Vật lí 12 cơ bản, và là

chương thứ IX của SGK Vật lí 12 nâng cao.
Chương “Hạt nhân nguyên tử” là chương thứ VII của SGK Vật lí 12 cơ bản, và là
chương thứ IX của SGK Vật lí 12 nâng cao. Trong cả hai bộ sách chương “Hạt nhân nguyên
tử” đều đề cập đến các vấn đề sau :
1. Cấu tạo hạt nhân nguyên tử.
2. Độ hụt khối, năng lượng liên kết.
3. Phản ứng hạt nhân
4. Phóng xạ
5. Hai loại phản ứng hạt nhân tỏa năng lượng
- Phản ứng phân hạch
- Phản ứng nhiệt hạch
2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12





















Sơ đồ 2.1. Cấu trúc nội dung chƣơng “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý 12
2.2. Xây dựng tài liệu và hƣớng dẫn học sinh tự học theo môđun chƣơng “Hạt nhân
nguyên tử” Vật lí 12
2.2.1. Mục tiêu dạy học của chương
Kiến thức: HS nêu được:
- Cấu tạo hạt nhân nguyên tử, kí hiệu hạt nhân và đơn vị khối lượng nguyên tử
- Lực hạt nhân, đặc điểm của lực hạt nhân
- Độ hụt khối của hạt nhân và năng lượng liên kết hạt nhân.
- Phản ứng hạt nhân là gì? Vận dụng được các định luật bảo toàn (số khối, điện tích,
động lượng và năng lượng toàn phần) trong phản ứng hạt nhân.
- Hiện tượng phóng xạ là gì? Thành phần và bản chất của tia phóng xạ. Nội dung và hệ
thức của định luật phóng xạ.
- Phản ứng phân hạch là gì? Phản ứng dậy chuyền là gì? Và các điều kiện để phản ứng
dây chuyền xảy ra.
- Phản ứng phân hạch là gì? Điều kiện để phản ứng phân hạch xảy ra. Ưu điểm của
năng lượng do phản ứng nhiệt hạch tỏa ra.
Kĩ năng
- Xác định được các nguyên tố hóa học bằng cách tính được số prôtôn và nơtron.
- Vận dụng thành thạo công thức tính độ hụt khối và năng lượng liên kết.
- Viết được phương trình phản ứng hạt nhân và tính được năng lượng tỏa ra hay thu vào
trong phản ứng hạt nhân.
HẠT NHÂN NGUYÊN TỬ
Cấu tạo hạt nhân
Phản ứng hạt nhân
Cấu
tạo
Kích
thước

hạt
nhân
Phản
ứng
nhiệt
hạch

tương
tác
Không có
tương tác
(Phóng
xạ)
Định
nghĩa
Các
định luật
bảo
toàn
được áp
dụng
Năng
lượng
trong
phản ứng
hạt nhân
Lực
hạt
nhân
Độ hụt

khối,
năng
lượng
liên kết
Đồng
vị
Phản
ứng
phân
hạch
- Vận dụng các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân để giải bài tập (đặc biệt là
định luật bảo toàn vecto động lượng và định luật bảo toàn năng lượng.
- Vận dụng được định luật phóng xạ và khái niệm độ phóng xạ giải các bài tập.
Thái độ
Để HS có thể tự học có hiệu quả, GV cần rèn luyện cho HS:
- Có lòng đam mê nghiên cứu khoa học, có hứng thú trong việc tìm hiểu các hiện tượng
vật lí, và liên hệ giữa lí thuyết vời thực tiễn.
- Có thái độ trung thực, cẩn thận, kiên trì và chính xác trong việc học tập.
- Có tinh thần và ý thức cộng tác cùng học, biết bảo vệ quan điểm, nhận thức đúng đắn
của bản thân.
- Ủng hộ những ứng dụng của hạt nhân nguyên tử vào mục đích hòa bình, phục vụ cuộc
sống con người (ví dụ: nhà máy điện hạt nhân ) và phản đối, đấu tranh khi nó được sử dụng
để chống lại loài người (ví dụ: vũ khí hạt nhân)
2.2.2. Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học theo môđun chương “Hạt nhân nguyên tử”
Vật lý lớp 12
Tài liệu này chúng tôi xây dựng theo cấu trúc thành 7 môđun. Ở mỗi môđun, chúng
tôi trình bày các vấn đề:
- Mục tiêu học sinh cần đạt được sau khi tự học
- Tài liệu chính học sinh cần đọc
- Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh tự học

- Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức
- Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của giáo
viên)
- Bài tập kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
Hệ thống các môđun
Môđun 1: Tính chất và cấu tạo hạt nhân nguyên tử
Môđun 2: Năng lượng của hạt nhân
Môđun 3: Phản ứng hạt nhân
Môđun 4: Phóng xạ
Môđun 5: Phản ứng phân hạch
Môđun 6: Phản ứng nhiệt hạch
Môđun 7: Tổng kết chương “Hạt nhân nguyên tử”
Ở đây chúng tôi xin trình bày môđun 3: “Phản ứng hạt nhân” làm ví dụ
MÔĐUN 3: PHẢN ỨNG HẠT NHÂN
A. Mục tiêu học sinh cần đạt đƣợc sau khi tự học
Kiến thức
- Nêu được phản ứng hạt nhân là gì?
- Nêu được được định luật bảo toàn số khối, bảo toàn điện tích và bảo toàn năng lượng
toàn phần trong phản ứng hạt nhân là gì?
- Viết được phương trình phản ứng hạt nhân và tính được năng lượng toả ra hay thu vào
trong phản ứng hạt nhân.
Kĩ năng
- Viết được các phương trình phản ứng hạt nhân.
- Tính được năng lượng trong phản ứng hạt nhân.
B. Tài liệu chính học sinh cần đọc
- Vật lí 12 – Nxb Giáo dục – 2011 (trang 184 đến trang 185)
- Vật lí 12 nâng cao – Nxb Giáo dục – 2011 (trang 274 đến trang 278)
- Tham khảo thêm vấn đề “Phản ứng hạt nhân” ở các nguồn tài liệu khác và ở các trang
web liên quan (ví dụ: thuvienvatly.com; phys.hnue.edu.vn; vatliphothong.com; ).
C. Hệ thống câu hỏi hƣớng dẫn học sinh tự học

Học sinh đọc tài liệu ở các trang đã hướng dẫn và trả lời các câu hỏi sau:
Phiếu học tập (số 1)
1. Thế nào là phản ứng hạt nhân? Lấy ví dụ về phản ứng hạt nhân.
2. Phân loại phản ứng hạt nhân?
3. Hãy trình bày các định luật bảo toàn trong phản ứng hạt nhân?
4. Viết biểu thức tính năng lượng trong phản ứng hạt nhân? Áp dụng xác định điều kiện
của phản ứng hạt nhân trong các trường hợp: tỏa năng lượng và thu năng lượng.
5. So sánh phản ứng hạt nhân và phản ứng hóa học?
D. Bài tập học sinh tự kiểm tra kiến thức
Sau khi học sinh đọc tài liệu và tự trả lời các câu hỏi ở trên, các em sẽ tự kiểm tra
kiến thức của mình bằng hệ thống các câu hỏi sau:
Bài kiểm tra lần 1
Câu 1. Tìm kết luận đúng. Các phản ứng hạt nhân tuân theo định luật nào :
A. Bảo toàn động năng.
B. Bảo toàn khối lượng.
C. Bảo toàn số nơtron.
D. Bảo toàn số nuclôn .
Câu 2. Xác định hạt nhân x trong phản ứng hạt nhân sau :
19
9
F + p 
16
8
O + x
A.
7
3
Li
B.
4

2
He
C.
9
4
Be ;
D.
1
1
H ;
Câu 3. Chọn câu đúng khi nói về phản ứng hạt nhân thu năng lượng:
A. Phản ứng hạt nhân thu năng lượng nếu tổng khối lượng các hạt trước phản ứng lớn
hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng;
B. Năng lượng thu vào của phản ứng luôn tồn tại ở dạng động năng;
C. Phản ứng hạt nhân thu năng lượng nếu tổng khối lượng các hạt trước phản ứng nhỏ
hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng;
D. Cả A,B,C đều đúng.
Câu 4. Tìm kết luận đúng: Trong phản ứng hạt nhân, prôtôn
A. có thể biến thành nuclôn và ngược lại;
B. có thể biến thành nơtrôn và ngược lại;
C. không thay đổi trong hạt nhân;
D. B và A đúng.
Câu 5. Cho phản ứng hạt nhân :
MeVnKrBaUn
A
Z
2003
1
036
144235

92
1
0


Hãy xác định các số A và Z trong phương trình?
A. A = 89, Z = 56;
B. A = 56, Z = 88;
C. A = 91, Z = 56;
D. A = 56, Z = 91.
Câu 6. Xác định hạt nhân x trong phản ứng hạt nhân sau :
25
12
Mg + x 
22
11
Na +


A.
4
2
He ;
B.
7
3
Li ;
C.
1
1

H ;
D.
1
0
n ;
Câu 7. Xác định các hạt x và y trong các phản ứng:

xOHF 
16
8
1
1
19
9



 NayMg
22
11
25
12

A. x là nơtrôn, y là prôtôn ;
B. x là elêctrôn, y là nơtrôn ;
C. x là nơtrôn, y là êlectrôn ;
D. x là hạt , y là prôtôn.
Câu 8. Xét một phản ứng hạt nhân:
nHeHH
1

0
3
2
2
1
2
1

. Biết khối lượng của các hạt nhân
là : m
H
= 2,0135u ; m
He
= 3,0149u ; m
n
= 1,0087u ; 1u=931,5MeV/c
2
. Năng lượng phản
ứng trên toả ra là
A. 3,1671 MeV;
B. 2,7390 MeV;
C. 1,8820 MeV;
D. 3,1654 MeV.
Câu 9. Cho phản ứng hạt nhân:
23 1 4 20
11 1 2 10
Na H He Ne  
. Lấy khối lượng các hạt nhân
23
11

Na
;
20
10
Ne
;
4
2
He
;
1
1
H
lần lượt là 22,9837 u; 19,9869 u; 4,0015 u; 1,0073 u và 1u = 931,5
MeV/c
2
. Trong phản ứng này, năng lượng
A. thu vào là 3,4524 MeV;
B. thu vào là 2,4219 MeV;
C. tỏa ra là 2,4219 MeV ;
D. tỏa ra là 3,4524 MeV.
Câu 10. Giả sử trong một phản ứng hạt nhân, tổng khối lượng của các hạt trước phản ứng
nhỏ hơn tổng khối lượng các hạt sau phản ứng là 0,02 u. Phản ứng hạt nhân này
A. toả năng lượng 1,863 MeV.
B. toả năng lượng 18,63 MeV.
C. thu năng lượng 1,863 MeV.
D. thu năng lượng 18,63 MeV.
E. Câu trả lời và nội dung kiến thức chính cần ghi nhận (Thông tin phản hồi của
giáo viên)
Vấn đề

Nội dung
1. Thế nào là phản ứng hạt nhân?
Lấy ví dụ về phản ứng hạt nhân.

2. Phân loại phản ứng hạt nhân?






3. Hãy trình bày các định luật bảo
toàn trong phản ứng hạt nhân?













4. Viết biểu thức tính năng lượng
trong phản ứng hạt nhân? Áp dụng xác
định điều kiện của phản ứng hạt nhân
trong các trường hợp: tỏa năng lượng

và thu năng lượng.




5. So sánh phản ứng hạt nhân và
1. Định nghĩa
- Phản ứng hạt nhân là mọi quá trình dẫn
đến sự biến đổi hạt nhân.
A + B  C + D.
- Phản ứng hạt nhân thường chia làm hai
loại:
 Phản ứng hạt nhân tự phát (ví dụ: quá
trình phóng xạ).
 Phản ứng hạt nhân kích thích (ví dụ:
phản ứng phân hạch, phản ứng nhiệt hạch)
2. Các định luật bảo toàn trong phản
ứng hạt nhân
Cho phản ứng hạt nhân sau:
YXBA
A
Z
A
Z
A
Z
A
Z
4
4

3
3
2
2
1
1


a) Định luật bảo toàn số nuclôn (bảo toàn
số khối A)
A
1
+ A
2
= A
3
+ A
4

b) Định luật bảo toàn điện tích (bảo toàn
nguyên tử số Z)
Z
1
+ Z
2
= Z
3
+ Z
4


Quy ước: êlectron có Z = -1.
c) Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần
(Bao gồm động năng và năng lượng
nghỉ)
W
A
+ W
B
= W
X
+ W
Y
d) Định luật bảo toàn động lượng
YXBA
pppp



3. Năng lƣợng trong phản ứng hạt nhân
- m
trước
> m
sau
: phản ứng tỏa năng lượng;
năng lượng tỏa ra được tính bởi:
W
tỏa
= W = (m
trước
– m

sau
)c
2

- m
trước
< m
sau
: phản ứng thu năng lượng:
W
thu
= - W = (m
sau
- m
trước
)c
2


phản ứng hóa học?



 Chú ý: So sánh phản ứng hạt nhân và
phản ứng hóa học:
- Phản ứng hóa học xảy ra ở vỏ nguyên
tử, phản ứng hạt nhân xảy ra trong hạt nhân
nguyên tử;
- Phản ứng hóa học phụ thuộc vào môi
trường ngoài, phản ứng hạt nhân không phụ

thuộc vào môi trường ngoài;
- Phản ứng hóa học không làm biến đổi
bản chất nguyên tử, phản ứng hạt nhân làm biến
đổi bản chất nguyên tử.
 Đáp án bài kiểm tra lần 1
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
D
B
C
D
A
C
D
A
C
D
F. Bài tập học sinh tự kiểm tra đánh giá sau khi đã nghiên cứu thông tin phản hồi
Sau khi đọc thông tin phản hồi từ giáo viên, học sinh tiếp tục làm bài kiểm tra thứ 2
để tự đánh giá được kết quả học tập của bản thân.
Bài kiểm tra lần 2
Câu 1. Cho phản ứng hạt nhân:

XPAl 
30
15
27
13

thì hạt X là
A. Prôtôn;
B. Ê lectron;
C. Pôzitrôn;
D. Nơtrôn.
Câu 2. Định luật bảo toàn nào sau đây không áp dụng được trong phản ứng hạt nhân?
A. Định luật bảo toàn điện tích;
B. Định luật bảo toàn khối lượng;
C. Định luật bảo toàn năng lượng toàn phần;
D. Định luật bảo toàn số nuclôn.
Câu 3. Cho phản ứng hạt nhân:
HeXLin
4
2
6
3
1
0

. Biết m
Li
=6,0081u; m
n
=1,0087u;

m
X
=3,0016u; m
He
=4,0016u; 1u=931,5 MeV/c
2
cho biết phản ứng đó tỏa hay thu bao nhiêu
năng lượng
A. Tỏa năng lượng 12,6684 MeV;
B. Thu năng lượng 12,6684 MeV;
C. Tỏa năng lượng 0,0136 J;
D. Thu năng lượng 0,0136 J.
Câu 4. Cho phản ứng hạt nhân:
MeVTLin 8,4
3
1
6
3
1
0


. Cho biết: m
n
=1,0087u;
m
T
=3,016u; m
α
=4,0015u; Hãy xác định khối lượng của hạt nhân Li

A. 6,1139u;
B. 6,0839u;
C. 6,411u;
D. 6,0139u.
Câu 5. Phát biểu nào sau đây là sai về phản ứng hạt nhân:
A. Độ hụt khối càng lớn thì năng lượng tỏa ra càng lớn;
B. Các hạt sinh ra bền vững hơn các hạt ban đầu thì phản ứng tỏa năng lượng;
C. Các hạt sinh ra kém bền vững hơn các hạt ban đầu thì phản ứng tỏa năng lượng
D. Điện tích, số khối, năng lượng và động lượng đều được bảo toàn.
Câu 6. Cho phản ứng hạt nhân: A

B+C. Biết hạt nhân mẹ A ban đầu đứng yên. Có thể kết
luận gì về hướng và trị số của vận tốc các hạt sau phản ứng?
A. Cùng phương, cùng chiều, độ lớn tỉ lệ với khối lượng;
B. Cùng phương, cùng chiều, độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng;
C. Cùng phương, ngược chiều, độ lớn tỉ lệ nghịch với khối lượng;
D. Cùng phương, ngược chiều, độ lớn tỉ lệ với khối lượng.
Câu 7. Dùng hạt prôtôn có động năng 1,6 MeV bắn vào hạt nhân liti (
7
3
Li
) đứng yên. Giả sử
sau phản ứng thu được hai hạt giống nhau có cùng động năng và không kèm theo tia . Biết
năng lượng tỏa ra của phản ứng là 17,4 MeV. Động năng của mỗi hạt sinh ra là
A. 19,0 MeV
B. 9,5 MeV
C. 15,8 MeV
D. 7,9 MeV.
Câu 8. Dùng một prôtôn có động năng 5,45 MeV bắn vào hạt nhân
9

4
Be
đang đứng yên. Phản
ứng tạo ra hạt nhân X và hạt α. Hạt α bay ra theo phương vuông góc với phương tới của prôtôn
và có động năng 4 MeV. Khi tính động năng của các hạt, lấy khối lượng các hạt tính theo
đơn vị khối lượng nguyên tử bằng số khối của chúng. Năng lượng tỏa ra trong phản ứng này
bằng
A. 3,125 MeV;
B. 4,225 MeV;
C. 1,145 MeV;
D. 2,125 MeV.
Câu 9. Cho phản ứng hạt nhân:
3 2 4
1 1 2
T D He X  
. Lấy độ hụt khối của hạt nhân T, hạt
nhân D, hạt nhân He lần lượt là 0,009106 u; 0,002491 u; 0,030382 u và 1u = 931,5 MeV/c
2
.
Năng lượng tỏa ra của phản ứng xấp xỉ bằng
A. 15,017 MeV
B. 200,025 MeV
C. 17,498 MeV
D. 21,076 MeV.
Câu 10. Tổng hợp hạt nhân heli
He
4
2
từ phản ứng hạt nhân
XHeLiH 

4
2
7
3
1
1
. Mỗi phản
ứng trên tỏa năng lượng 17,3 MeV. Năng lượng tỏa ra khi tổng hợp được 0,5 mol heli là
A. 5,2.
24
10
MeV;
B. 2,4.
24
10
MeV;
C. 2,6.
24
10
MeV;
D. 1,3.
24
10
MeV.
 Đáp án bài kiểm tra lần 2
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
D
B
A
D
C
C
B
D
C
C
G. Bài tập áp dụng (Phụ lục 6)
Bài 4.1; 4.2; 4.3; 4.4; 4.5; 5.1; 5.3; 5.4;5.5.

1.2.3. Kế hoạch hướng dẫn học sinh tự học theo tài liệu
Ở chương 1 chúng tôi đã nêu có rất nhiều cách hướng dẫn hoạt động tự học cho học
sinh, trong nghiên cứu của mình chúng tôi chọn cách hướng dẫn: tự học theo tài liệu hướng
dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của giáo viên. Theo điều kiện thực tế hiện nay, học
sinh chưa có thói quen tự học, chúng tôi đã triển khai cách hướng dẫn có sự góp mặt của
giáo viên như bảng sau:
Bảng 2.1. Triển khai cách hướng dẫn HS tự học có sự góp mặt của GV
Môđun
Thời
gian
thực
hiện

Hình thức hướng dẫn
Kết quả cần đạt được
Trên lớp
Ở nhà
1: Tính
chất và
cấu tạo
hạt nhân
nguyên
tử
3 tiết
(1 tiết) GV
kiểm tra kết
quả hoạt động
tự học của HS.
Sau đó cho HS
làm một bài
kiểm tra 10
phút (đề số 3_
phụ lục 5). GV
thu và chấm
(chấm chéo) ,
thông báo kết
quả ngay trên
lớp cho HS
(2 tiết) HS
tự học theo
tài liệu
hướng dẫn
(có đủ các

đáp án cho
các bài
kiểm tra số
1 và số 2)
- Nêu được cấu tạo của các hạt nhân
- Nêu được các đặc trưng cơ bản của
prôtôn và nơtron.
- Biết kí hiệu hạt nhân .
- Định nghĩa được khái niệm đồng vị
- Nêu được những đặc tính của lực hạt
nhân
- Viết đúng kí hiệu hạt nhân nguyên tử.
- Từ kí hiệu hạt nhân nguyên tử đọc
được cấu tạo của nó.
2: Năng
lượng
của hạt
nhân

2 tiết
(1 tiết) HS đọc
tài liệu và làm
bài kiểm tra số
1 trong 20
phút. GV chấm
bài và thông
báo kết quả cho
HS (Trong quá
trình phát tài
liệu cho HS,

không cho HS
biết đáp án đề
kiểm tra số 1)
(1 tiết) HS
làm bài
kiểm tra số
2, sau đó
GV thu và
chấm để
kiểm tra quá
trình học ở
nhà của HS
(Không cho
HS biết đáp
án đề số 2)
- Viết được hệ thức Anh – xtanh
- Phát biểu được định nghĩa và viết
được biểu thức của độ hụt khối của hạt
nhân.
- Phát biểu được định nghĩa và viết
được biểu thức của năng lượng liên kết
của hạt nhân.
- Biết được đơn vị khối lượng nguyên
tử.
- Sử dụng các bảng đã cho trong SGK,
tính được năng lượng liên kết và năng
lượng liên kết riêng của một hạt nhân.
3: Phản
ứng hạt
nhân


3 tiết
(1 tiết) GV
kiểm tra kết
quả hoạt động
tự học của HS.
Sau đó cho HS
làm một bài
kiểm tra 10
phút (đề số 4_
phụ lục 5). GV
thu và chấm
(chấm chéo) ,
thông báo kết
quả ngay trên
lớp cho HS.
(2 tiết) HS
tự học theo
tài liệu
hướng dẫn
(có đủ các
đáp án cho
các bài
kiểm tra số
1 và số 2)
- Nêu được phản ứng hạt nhân là gì?
- Nêu được được định luật bảo toàn số
khối, bảo toàn điện tích và bảo toàn
năng lượng toàn phần trong phản ứng
hạt nhân là gì?

- Viết được phương trình phản ứng hạt
nhân và tính được năng lượng toả ra
hay thu vào trong phản ứng hạt nhân.
- Viết được các phương trình phản ứng
hạt nhân.
- Tính được năng lượng trong phản ứng
hạt nhân.
4: Phóng
xạ
3 tiết
(1 tiết) HS đọc
tài liệu sau đó
trả lời các câu
hỏi của phiếu
học tập số 1
ngay trên lớp.
GV thu, cho
HS chấm chéo,
GV hướng dẫn
cách chấm
đồng thời công
bố các câu trả
lời luôn cho
HS.
(2 tiết) HS
làm 2 bài
kiểm tra số
1 và số 2,
sau đó GV
thu và chấm

để đánh giá
kết quả học
ở nhà của
HS.
- Nêu được hiện tượng phóng xạ là gì?
- Viết được phản ứng phóng xạ
α


,,
.
- Nêu được các đặc tính cơ bản của quá
trình phóng xạ
- Viết được hệ thức của định luật phóng
xạ. Định nghĩa được chu kì bán rã và
hằng số phân rã.
- Nêu được độ phóng xạ là gì và viết
được công thức tính độ phóng xạ.
- Nêu được một số ứng dụng của các
đồng vị phóng xạ.
- Giải thích hiện tượng phóng xạ, phân
biết các loại tia phóng xạ.
- Vận dụng định luật phóng xạ và độ
phóng xạ để giải một số bài tập liên
quan.
- Giải thích ứng dụng của phóng xạ.
5: Phản
ứng
phân
hạch


2 tiêt
(1 tiêt) HS đọc
tài liệu và làm
bài kiểm tra số
1 trong 20
phút. GV chấm
1 tiết) HS
làm bài
kiểm tra số
2, sau đó
GV thu và
- Nêu được phản ứng phân hạch là gì và
viết được một phương trình ví dụ về
phản ứng này.
- Giải thích được một cách định tính
phản ứng phân hạch là phản ứng hạt
bài và thông
báo kết quả cho
HS (Trong quá
trình phát tài
liệu cho HS,
không cho HS
biết đáp án đề
kiểm tra số 1)
chấm để
kiểm tra quá
trình học ở
nhà của HS
(Không cho

HS biết đáp
án đề số 2)
nhân tỏa năng lượng.
- Nêu được phản ứng dây chuyền là gì
và điều kiện để phản ứng này xảy ra.
- Nêu được các bộ phận chính nhà máy
điện hạt nhân.
- Viết phương trình phản ứng phân
hạch, nêu điều kiện có phản ứng hạt
nhân dây chuyền.
- Biết nguyên lí hoạt động nhà máy
điện nguyên tử
6: Phản
ứng
nhiệt
hạch
2 tiết
(1 tiết) GV yêu
cầu HS tự học
mà không có
tài liệu hướng
dẫn kèm theo,
sau đó cho học
sinh làm bài
kiểm tra trắc
nghiệm 15 phút
để đánh giá
năng lực tự học
của HS.
(1 tiết) HS

làm bài
kiểm tra số
1, 2 để củng
cố kiến thức
cho HS
(Không cho
HS biết đáp
án đề số 1,
2)
- Nêu được phản ứng nhiệt hạch là gì.
- Giải thích được (một cách định tính)
phản ứng nhiệt hạch là phản ứng hạt
nhân tỏa năng lượng.
- Nêu được các điều kiện để tạo ra phản
ứng nhiệt hạch.
- Nêu được những ưu việt của năng
lượng nhiệt hạch
- Viết phương trình phản ứng hạt nhân
nhiệt hạch, điều kiện xảy ra phản ứng.
- Giải thích nguồn gốc năng lượng mặt
trời và các vì sao.
7: Tổng
kết
chương
“Hạt
nhân
nguyên
tử”

4 tiết

(2 tiết) Các
nhóm HS trình
bày kết quả đã
cùng nhau làm
việc ở nhà, GV
nhận xét, đánh
giá (trong 1
tiết). Tiết còn
lại dùng để làm
bài kiểm tra
đánh giá kết
quả học tập cả
chương.
(2 tiết) HS
tự tổng kết
chương theo
tài liệu
hướng dẫn
(học theo
nhóm, 4 HS
một nhóm)
- Học sinh nắm được các kiến thức
trong chương về cấu tạo hạt nhân
nguyên tử và phản ứng hạt nhân
- Áp dụng được các kiến thức trong
chương để làm bài tập liên quan, giải
thích được nguyên lí hoạt động của nhà
máy điện hạt nhân
Chú ý: Hình thức chấm bài chéo được thực hiện như sau: Nếu đánh số các HS theo
thứ tự ngồi cạnh nhau 1, 2, 3, 4, N; thì HS 2 chấm bài HS1, HS 3 chấm bài HS 2, HS 4

chấm bài HS 3, , HS N chấm bài HS (N-1), HS 1 chấm bài HS N.
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở lí luận và tình hình thực tiễn dạy học ở các trường THPT đã trình bày ở
chương 1, chương 2 tập trung xây dựng và đề xuất phương pháp sử dụng các tài liệu tự học
có hướng dẫn nhằm tăng cường hoạt động tự lực nhận thức, bồi dưỡng năng lực tự học và
nâng cao chất lượng dạy học vật lí. Kết quả thu được như sau: Biên soạn 7 môđun, trong đó
có 6 môđun với nội dung lí thuyết, 1 môđun tổng kết chương. Mỗi môđun bao gồm: hệ thống
mục tiêu, các câu hỏi hướng dẫn HS tự học, nội dung chuẩn kiến thức và 2 bài kiểm tra gồm
bài tự kiểm tra kiến thức và bài đánh giá sau khi nghiên cứu thông tin phản hồi (Tổng số xây
dựng được 120 câu hỏi trắc nghiệm để đánh giá khả năng tự học của các em).



CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính khả thi và tính
hiệu quả của bộ tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lí
lớp 12 đã được xây dựng trong luận văn và kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã
viết trong luận văn.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Biên soạn tài liệu cho GV thực nghiệm, trao đổi với GV về nội dung và phương pháp
tổ chức các hoạt động trên lớp.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn tự học theo môđun cho HS.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của tài liệu thực nghiệm trong việc bồi dưỡng năng lực tự
học cho HS.
 Về mặt định lượng: Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm, từ đó rút ra kết luận về mức
độ nắm vững kiến thức, độ bền kiến thức, độ rộng kiến thức của HS.
 Về mặt định tính: Đánh giá sự phù hợp của bộ tài liệu và PP tự học bằng tài liệu có

hướng dẫn đã đề xuất.
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm
Học sinh lớp 12A
1
trường THPT Hoa Lư A, Hoa Lư, Ninh Bình. Học sinh được chia
làm 2 nhóm:
- Nhóm đối chứng: 20 HS.
- Nhóm thực nghiệm: 20 HS.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bộ tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
chương “Hạt nhân nguyên tử” vật lí lớp 12, tôi tiến hành các bước thực hiện như sau:
 Bước 1:
- Nhóm thực nghiệm (TN): phát tài liệu tự học và dạy theo chương trình môđun hóa
chương “hạt nhân nguyên tử” vật lí lớp 12 (như bảng 2.1).
- Nhóm đối chứng (ĐC): dạy theo chương trình truyền thống chương “hạt nhân nguyên
tử” vật lí lớp 12.
 Bước 2: Sau khi dạy xong chương, tiến hành kiểm tra cả hai nhóm TN và ĐC bằng
bài kiểm tra được dùng chung (45 phút).
 Bước 3: Chấm bài kiểm tra và đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.5.1. Đánh giá về mặt định lượng
Trong quá trình thực nghiệm các bài kiểm tra được chấm cho kết quả bước đầu rất tốt
với tỉ lệ học sinh nắm được nội dung bài học (thỏa mãn mục tiêu cần đạt được sau khi tự học)
đều chiếm tỉ lệ trên 95%.
Kết hợp với kết quả bài kiểm tra 1 tiết cuối chương về điểm số, về ý kiến nhận định
của các GV và HS, chúng tôi tổng kết các kết quả lần lượt trong các bảng sau:

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm số
Nhóm
Số

HS
Điểm số
Điểm
TB
0
1
2
3
4
5
5,5
6
6,5
7
7,5
8
8,5
9
9,5
10
ĐC
20
0
0
0
0
0
1
2
2

2
3
2
3
2
2
0
0
7,275
TN
20
0
0
0
0
0
0
1
2
2
2
3
3
4
1
1
1
7,675



Bảng 3.2. Xử lí kết quả (nhóm đối chứng)
i
X

i
f

ii
Xf

)( XX
i


2
)( XX
i


2
)( XXf
ii


0
0
0
- 7,275
52,9256
0

1
0
0
- 6,275
39,3756
0
2
0
0
- 5,275
27,8256
0
3
0
0
- 4,275
18,2756
0
4
0
0
- 3,275
10,7256
0
5
1
5
- 2,275
5,1756
5,1756

5,5
2
11
- 1,775
3,1506
6,3012
6
2
12
- 1,275
1,6256
3,2512
6,5
2
13
- 0,775
0,6006
1,2012
7
3
21
- 0,275
0,0756
0,2268
7,5
2
15
0,225
0,0506
0,1012

8
3
24
0,725
0,5256
1,5768
8,5
2
17
1,225
1,5006
3,0012
9
2
18
1,725
2,9756
5,9512
9,5
1
9,5
2,225
4,9506
4,9506
10
0
0
2,725
7,4256
0

Tổng
20
145,5


31,737

- Điểm trung bình cộng:



N
i
ii
Xf
N
XX
1
1
:
= 7,275
- Phương sai:





N
i
ii

XXf
N
S
1
22
)(
1
1

1,670
- Độ lệch chuẩn:
2
SS 

1,29
- Hệ số biến thiên:
%100.
X
S
V 


17,76%
Bảng 3.3. Xử lí kết quả (nhóm thực nghiệm)
i
X

i
f


ii
Xf

)( XX
i


2
)( XX
i


2
)( XXf
ii


0
0
0
- 7,675
58,9056
0
1
0
0
- 6,675
44,5556
0
2

0
0
- 5,675
32,2056
0
3
0
0
- 4,675
21,8556
0
4
0
0
- 3,675
13,5056
0
5
0
0
- 2,675
7,1556
0
5,5
1
5,5
- 2,175
4,7306
4,7306
6

2
12
- 1,675
2,8056
5,6112
6,5
2
13
- 1,175
1,3806
2,7612
7
2
14
- 0,675
0,4556
0,9112
7,5
3
22,5
- 0,175
0,0306
0,0918
8
3
24
0,325
0,1056
0,3168
8,5

4
34
0,825
0,6806
2,7224
9
1
9
1,325
1,7556
1,7556
9,5
1
9,5
1,825
3,3306
3,3306
10
1
10
2,325
5,4056
5,4056
Tổng
20
153,5


27,637


- Điểm trung bình cộng:



N
i
ii
Xf
N
XX
1
1
:
= 7,675
- Phương sai:





N
i
ii
XXf
N
S
1
22
)(
1

1

1,45
- Độ lệch chuẩn:
2
SS 

1,20
- Hệ số biến thiên:
%100.
X
S
V 


15,69%

Bảng 3.4. Các tham số đặc trƣng
Tham số
Đối tượng
X

2
S

S
V
Nhóm (đối chứng)
7,275
1,67

1,29
17,76%
Nhóm (thực nghiệm)
7,675
1,45
1,20
15,69%

Bảng 3.5. Bảng tần suất và tần suất lũy tích
i
X

Lớp đối chứng
Lớp thực nghiệm
i
f

Tần suất
N
f
i
i


(%)
Tần suất lũy
tích hội tụ lùi
)(
i


(%)
i
f

Tần suất
N
f
i
i


(%)
Tần suất lũy
tích hội tụ lùi
)(
i

(%)
0
0
0
0
0
0
0
1
0
0
0
0

0
0
2
0
0
0
0
0
0
3
0
0
0
0
0
0
4
0
0
0
0
0
0
5
1
5
5
0
0
0

5,5
2
10
15
1
5
5
6
2
10
25
2
10
15
6,5
2
10
35
2
10
25
7
3
15
50
2
10
35
7,5
2

10
60
3
15
50
8
3
15
75
3
15
65
8,5
2
10
85
4
20
85
9
2
10
95
1
5
90
9,5
1
5
100

1
5
95
10
0
0
100
1
5
100
Tổng
20
100,00

20
100,00



Hình 3.1. Đƣờng phân bố tần suất


Hình 3.2. Đƣờng phân bố tần suất lũy tích
Phân tích kết quả thực nghiệm chúng tôi thấy rằng:
- Điểm trung bình cộng của lớp thực nghiệm luôn cao hơn lớp đối chứng (7,675 so với
7,275).
- Hệ số biến thiên của HS các lớp thực nghiệm bao giờ cũng nhỏ hơn các lớp đối chứng
(15,79% so với 17,76%) nghĩa là lớp thực nghiệm có chất lượng đồng đều hơn (mức độ phân
tán về điểm số quanh điểm trung bình cộng của các lớp TN luôn nhỏ hơn so với các lớp ĐC).


Đánh giá chung
- Điểm trung bình cộng của HS ở các lớp TN luôn cao hơn các lớp ĐC qua từng bài
kiểm tra.
- Hệ số biến thiên V của HS các lớp TN bao giờ cũng nhỏ hơn các lớp ĐC, nghĩa là độ
phân tán kiến thức quanh điểm trung bình cộng của các lớp TN là nhỏ hơn, chất lượng đồng
đều hơn. Mặt khác hệ số biến thiên V nằm trong khoảng 10%

30% (có độ dao động trung
bình), vì vậy kết quả thu được là đáng tin cậy.
- Các đường lũy tích của nhóm TN đều nằm bên phải và ở phía dưới các đường lũy tích
của nhóm ĐC, điều đó chứng tỏ chất lượng học tập của HS nhóm TN là cao hơn so với nhóm
ĐC.
Tập hợp các bảng và đồ thị trên cho phép tôi kết luận rằng các tài liệu tự học trong
luận văn bước đầu đã nâng cao chất lượng học tập môn vật lí. Một mặt tài liệu giúp HS nắm
vững các kiến thức tiếp thu được, mặt khác giúp cho các em phương pháp suy nghĩ đúng đắn,
rèn luyện khả năng tư duy trong học tập nói riêng và trong cuộc sống nói chung, đồng thời
giúp HS nâng cao năng lực tự học của bản thân.
3.5.2. Đánh giá về mặt định tính
Để đánh giá về mặt định tính sau khi học tập chương “Hạt nhân nguyên tử” Vật lý lớp
12, chúng tôi đã thông qua các phiếu tham khảo ý kiến (phụ lục 2) để đánh giá các tài liệu
được xây dựng đối với việc tự học của HS. Với 20 phiếu thu được (dành cho HS tham gia
học tập thử nghiệm) chúng tôi thấy rằng: các tiêu chí đặt ra được đánh giá cao, với các số liệu
cụ thể ở trong bảng sau:
Bảng 3.7. Bảng kết quả đánh giá tài liệu hƣớng dẫn HS tự học theo môđun
STT
Nội dung
Đánh giá (%)

Không
Một

phần
1
Mục tiêu học tập của từng chương, từng bài có rõ
ràng không?
95
0
5
2
Nội dung kiến thức trong tài liệu có chính xác
không?
95
0
5
3
Các câu hỏi gợi ý, hướng dẫn tự học đã đầy đủ
đúng trọng tâm của bài học chưa?
95
0
5
4
Thông tin phản hồi đã cung cấp đầy đủ các kiến
thức cần thiết chưa?
100
0
0
5
Câu hỏi tự kiểm tra TNKQ có bám sát mục tiêu
không?
100
0

0
6
Trình bày có rõ cấu trúc nội dung không?
90
5
5
7
Tài liệu trình bày có đẹp (có tính thẩm mĩ) không?
85
5
10
8
Từ ngữ có trong sáng, dễ hiểu không?
95
0
5
9
Tài liệu có giúp cho việc rèn luyện kỹ năng tự học
không?
95
0
5
10
Tài liệu có giúp cho học sinh tự chiếm lĩnh lấy tri
thức không?
90
0
10
11
Học sinh có hứng thú học tập với tài liệu này

không?
90
0
10

Kết luận chƣơng 3
Trong chương này tôi đã trình bày quá trình TNSP bao gồm:
- TNSP thăm dò, TNSP chính thức ở 2 nhóm của lớp 12A
1
, trường THPT Hoa Lư A,
Ninh Bình.
- Đánh giá, xử lý kết quả TNSP.
Việc thực nghiệm mới chỉ là bước đầu nghiên cứu. Tôi đã áp dụng phương pháp điều
tra cơ bản, phương pháp TNSP và vận dụng phương pháp thống kê toán học để tập hợp và so
sánh các số liệu, phân tích nhận xét về tính khả thi và hiệu quả của tài liệu tự học đã nâng cao
năng lực tự học của HS đồng thời tác động tốt đến chất lượng môn vật lí. Qua TNSP tôi đi
đến kết luận sau:
- Tài liệu được xây dựng đã đảm bảo được các yêu cầu của một tài liệu tự học có hướng
dẫn và việc sử dụng tài liệu đề ra là khả thi và có hiệu quả. Tài liệu đã có tác dụng rõ rệt nâng
cao hứng thú học tập, lòng tự tin của HS vào khả năng học tập của bản thân, rèn luyện cho
các em những kĩ năng tự học cơ bản dẫn đến kết quả tổng hợp là giúp cho các em tự lực hoàn
thành được nhiệm vụ học tập.
- Tài liệu tự học có hướng dẫn đã tạo điều kiện thuận lợi cho HS không cần phải có các
tài liệu tham khảo khác mà vẫn hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
- HS đạt kết quả cao hơn khi học tập chương “Hạt nhân nguyên tử” lớp 12 bằng
phương pháp tự học theo tài liệu có hướng dẫn so với tự học qua tài liệu giáo khoa bằng
phương pháp truyền thống.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, tôi đã giải quyết được các vấn đề sau:
 Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn làm cơ sở nền tảng cho việc nghiên cứu
nội dung của đề tài.
 Điều tra, tìm hiểu thực trạng tự học của 240 HS ở 6 lớp thuộc khối 10 và 11 tại trường
THPT Hoa Lư A, Ninh Bình.
 Xây dựng được tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương “Hạt nhân nguyên
tử” Vật lý lớp 12 cho HS ở các trường THPT gồm 7 môđun với 6 môđun lí thuyết (có 120
câu trắc nghiệm) và 1 môđun tổng kết chương với hệ thống bài tập phong phú đa dạng.
 Tiến hành TNSP ở 40 HS của lớp 12A
1
, trường THPT Hoa Lư A, Ninh Bình đạt kết
quả bước đầu rất khả quan. Kết quả TNSP cho thấy chất lượng nắm vững kiến thức của HS
khi sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn tốt hơn; tinh thần tự giác, tự lực, hứng thú học tập
của HS cũng được tăng lên.
Với những kết quả thu được, đề tài cho thấy triển vọng trong việc đổi mới PPDH đó
chính là nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu của HS. Khi đó việc nghiên cứu, thiết kế và
sử dụng một cách hợp lí tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun sẽ góp phần đáng kể vào
việc nâng cao chất lượng học tập, nâng cao năng lực tự học môn vật lí cũng như trong các
môn học khác.
2. Khuyến nghị
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi có một số đề xuất với các trường THPT:
- Cần có biện pháp hỗ trợ để các GV tích cực biên soạn, thiết kế các tài liệu tự học có
hướng dẫn theo môđun nhằm giúp HS học tập tốt hơn, hiệu quả hơn.
- Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun không chỉ thích hợp và có hiệu quả
với các học sinh ở môn vật lí mà còn có thể tăng cường năng lực tự học ở các môn học khác
của HS. Do đó cần mở rộng tổ chức biên soạn hệ thống tài liệu theo môđun, đồng thời tổ
chức cho HS học tập theo phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun theo những quy
trình phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học bộ môn vật lý nói riêng và các
môn học khác nói chung của chương trình THPT, góp phần vào việc đổi mới phương pháp
dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.

Từ thành công bước đầu của việc áp dụng phương pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun trong dạy học vật lí chương “Hạt nhân nguyên tử” Lớp 12 và căn cứ vào triển vọng
của nó, tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và ứng dụng biên soạn các tài liệu tự học ở các
chương khác và tiếp tục TNSP trong quá trình giảng dạy để khẳng định tính khả thi của đề
tài.



References
1. Đinh Quang Báo (1998), Tự học, tự đào tạo tư tưởng chiến lược trong phát triển
giáo dục Việt Nam. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Lƣơng Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2011), Vật lý 12. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
3. Lƣơng Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ Quang (Chủ biên) (2011), Sách giáo viên
Vật lý 12. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Văn Cƣờng, Bernd meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới phương
pháp dạy học ở trường trung học phổ thông. Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông,
Berlin/Hanoi.
5. Quách Thành Chung (2011), Hướng dẫn học sinh tự ôn tập củng cố chương “Hạt
nhân nguyên tử” Vật lý 12 nâng cao với sự hỗ trợ của bản đồ tư duy. Luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị lần II BCH trung ương đảng
khóa VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX
Đảng Cộng sản Việt Nam. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Vũ Cao Đàm (2010), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
9. Vũ Đình Hoàng (2012), Hệ thống bài tập chuyên đề luyện thi đại học Vật lý. Thái
Nguyên.
10. Dƣơng Thị Thanh Huyền, Bài giảng: “Quá trình tự học và phương pháp dạy tự học

cho sinh viên”.
11. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ Thanh Khiết (Chủ biên) (2011), Vật lý 12
Nâng cao. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Nguyễn Thế Khôi (Tổng chủ biên), Vũ Thanh Khiết (Chủ biên) (2011), Sách giáo
viên Vật lý 12 Nâng cao. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Nguyễn Thế Khôi, Vũ Thanh Khiết (đồng Chủ biên) (2011), Bài tập Vật lý 12
Nâng cao. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
14. Phạm Văn Lâm (1995), Nâng cao chất lượng thực tập Vật lý đại cương ở trường
Đại học kĩ thuật bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo modul. Luận án Phó tiến sĩ
khoa học Sư phạm – Tâm lý, Hà Nội.
15. Ngô Diệu Nga (2011), Bài giảng chuyên đề phân tích chương trình Vật lý phổ thông
hiện hành.
16. PGS. TS. Lê Đức Ngọc (2008), Bài giảng Đo lường và đánh giá thành quả học tập
trong giáo dục.
17. Vũ Quang (Chủ biên) (2011), Bài tập Vật lý 12. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
18. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học. Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
19. Nguyễn Cảnh Toàn, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng (1998), Quá trình dạy tự học. Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
20. Đỗ Thị Thùy Trang (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm
tăng cường năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông. Luận văn thạc sĩ Sư phạm hóa
học, Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
21.
22. _niệm_mô_đun_ dạy_ học
23. pháp tự học có hướng dẫn theo
môđun
24. Rubakin N.A (1973), Tự học như thế nào. Nxb Thanh niên, Hà Nội.






×