Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh thái học sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.9 KB, 134 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

PHẠM THỊ HẢO

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 9

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học
(Bộ môn Sinh học)
Mã số : 60 14 01 11

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo

HÀ NỘI – 2015

1


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy
hướng dẫn GS.TS Đinh Quang Báo đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tác giả xin cảm ơn BGH, các đồng chí tổ Tự nhiên, nhóm trưởng nhóm
Sinh học ở các trường THCS thuộc địa bàn huyện Thanh Trì đã tạo điều kiện
thuận lợi và hợp tác cùng tác giả thực hiện tốt đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
có những ý kiến góp ý cho tôi hoàn chỉnh luận văn, ủng hộ tôi về mặt tinh thần
và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt


nghiệp.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Học viên

Phạm Thị Hảo

i


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DH:

Dạy học

ĐC:

Đối chứng

ĐHSP:

Đại học sư phạm

ĐHTH:

Đại học tổng hợp

ĐV:

Động vật


ĐVKXS:

Động vật không xương sống

TV:

Thực vật

GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

HSG:

Học sinh gỏi

HST:

Hệ sinh thái

NTST:

Nhân tố sinh thái

GHST:


Giới hạn sinh thái

QT:

Quần thể

QX:

Quần xã

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

STH:

Sinh thái học

TCHT:

Tiếp cận hệ thống

TCS

Tổ chức sống


THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TN:

Thực nghiệm

TNKQ:

Trắc nghiệm khách quan

TNTL:

Trắc nghiệm tự luận

VC&NL

Vật chất và năng lượng

VD:

Ví dụ

ii



MỤC LỤC
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt..................................................................................... ii
Mục lục........................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng.............................................................................................................................. v
Danh mục sơ đồ, hình vẽ, biểu đồ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................................... 5
1.1. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi............................................................................. 5
1.1.1. Về bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS......................................................................... 5
1.1.2. Lược sử nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 9........................................................................................................................................ 7
1.2. Cơ sở lý luận........................................................................................................................... 9
1.2.1. Học sinh giỏi....................................................................................................................... 9
1.2.2. Học sinh giỏi sinh học lớp 9 với kiến thức phần Sinh thái học............................ 12
1.2.3. Khái niệm chuyên đề...................................................................................................... 16
1.2.4. Bồi dưỡng.......................................................................................................................... 17
1.2.5. Vai trò của chuyên đề trong bồi dưỡng học sinh giỏi.............................................. 18
1.2.6. Tiếp cận hệ thống trong dạy học Sinh học................................................................. 19
1.3. Cơ sở thực tiễn..................................................................................................................... 25
1.3.1. Chương trình và sách giáo khoa sinh học 9 phần Sinh thái học........................... 25
1.3.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại huyện.......................................... 29
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH
GIỎI PHẦN SINH THÁI HỌC – SINH HỌC 9................................................................. 35
2.1. Xây dựng cấu trúc, nội dung chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh
thái học........................................................................................................................................... 35
2.1.1. Căn cứ xây dựng chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi 9 môn Sinh học . 35
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi 9 môn
Sinh học......................................................................................................................................... 36
2.1.3. Yêu cầu sư phạm của chuyên đề trong dạy HSG sinh học 9................................. 38

2.1.4. Quy trình xây dựng chuyên đề...................................................................................... 39

iii


2.1.5. Cấu trúc chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần sinh thái học – Sinh
học 9............................................................................................................................................... 43
2.2. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong dạy HSG sinh học 9 phần STH..................... 75
2.2.1. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong dạy HSG nghiên cứu tài liệu phục vụ bài
học mới.......................................................................................................................................... 75
2.2.2. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong ôn tập, hệ thống hóa kiến thức................... 81
2.2.3. Biện pháp sử dụng chuyên đề trong kiểm tra, đánh giá HSG............................... 82
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM......................................................................... 84
3.1. Mục đích thực nghiệm....................................................................................................... 84
3.2. Đối tượng, thời gian và địa bàn thực nghiệm............................................................... 84
3.2.1. Chọn trường thực nghiệm.............................................................................................. 84
3.2.2. Chọn học sinh thực nghiệm........................................................................................... 84
3.3.3. Chọn giáo viên dạy thực nghiệm.................................................................................. 84
3.3. Nội dung thực nghiệm:...................................................................................................... 85
3.4. Bố trí thực nghiệm.............................................................................................................. 85
3.5. Xử lý số liệu......................................................................................................................... 85
3.6. Phân tích kết quả thực nghiệm......................................................................................... 86
3.6.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra......................................................................... 86
3.6.2. Phân tích định tính........................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 95
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 98

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh nội dung dạy học phần Sinh thái học ở lớp HS đại trà và lớp
HSG................................................................................................................................................ 13
Bảng 1.2. Kết quả điều tra thực trạng công tác bồi dưỡng HSG của GV...................... 29
Bảng 1.3 Kết quả điều tra thực trạng học tập của HSG trong đội tuyển........................ 32
Bảng 2.1. So sánh các câu hỏi, bài tập dành cho lớp đại trà và lớp học sinh giỏi.......64
Bảng 2.2. Bảng mối quan hệ giữa nội dung kiến thức và câu hỏi, bài tập..................... 73
Bảng 3.1. Thống kê điểm các bài kiểm tra trong TN.......................................................... 86
Bảng 3.2. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN................................................. 87
Bảng 3.3. Tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN................................................. 88

X

Bảng 3.4. Kiểm định điểm các bài kiểm tra trong TN lần1......................................... 89
Bảng 3.5. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 1..........................90

X

Bảng 3.6. Kiểm định điểm các bài kiểm tra trong TN lần2......................................... 91
Bảng 3.7. Phân tích phương sai điểm các bài kiểm tra trong TN lần 2..........................91
Bảng 3.8. Tổng hợp điểm các bài kiểm tra độ bền kiến thức sau TN............................. 92

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa hệ thống và môi trường.......................................................... 24
Hình 1.4. Các thành tố của hệ thống sống............................................................................. 25
Sơ đồ 1: Lôgic cấu trúc nội dung chương trình STH.......................................................... 28

Sơ đồ 1: Lôgic cấu trúc nội dung chương trình STH.......................................................... 76
Hình 3.1. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 1 trong TN.................................. 87
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 1 trong TN....................................... 87
Hình 3.3: Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra lần 2 trong TN.................................. 88
Hình 3.4. Đồ thị tần suất điểm các bài kiểm tra lần 2 trong TN....................................... 89
Hình 3.5. Đồ thị điểm trung bình các bài kiểm tra sau TN................................................ 92

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát vai trò quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
Chúng ta đang ở những năm đầu của thế kỷ 21, giữa kỷ nguyên của thời đại
bùng nổ thông tin với nền kinh tế tri thức. Trước sự phát triển của thế giới, ngành giáo
dục Việt Nam đang mang trên vai một trọng trách nặng nề, cần có những bước phát
triển đúng hướng và nhảy vọt để tạo ra được nguồn nhân lực trình độ và hàm lượng
chất xám cao, đó là yêu cầu cấp bách của đất nước nhằm đáp ứng các yêu cầu trong
nước và hội nhập quốc tế. Báo cáo của Ban chấp hành TW toàn quốc lấn thứ IV đã
chỉ rõ “Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật và giàu
tính sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với phân công lao động của xã hội”.
1.2. Xuất phát từ thực trạng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS
Thực tế cho thấy rằng, nền giáo dục có ảnh hưởng rất to lớn đến sự hình thành
và phát hiện nhân tài của quốc gia. Các trường THCS là bước khởi nguồn, nơi phát
hiện và đào tạo nhân tài cho đất nước. Vì nhân tài không chỉ là những những phẩm
chất bẩm sinh mà cần phải được bồi dưỡng, tạo điều kiện để các em phát huy được tối
đa phẩm chất và thiên hướng đó ngay trong quá trình học tập ở nhà trường phổ thông,
trong đó cấp THCS là giai đoạn rất bản lề.
1.3. Xuất phát từ công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS của môn Sinh học

Trong chương trình Sinh học cấp THCS lượng kiến thức được đưa ra khá
nhiều nhưng chỉ dừng lại ở mức thông hiểu là chính, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
là công tác giáo dục có tính mũi nhọn đào tạo chất lượng cao của mọi cấp học.
Thực tế cho thấy việc bồi dưỡng học sinh giỏi thường chú trọng ở một số điểm:
- Phát hiện và lựa chọn học sinh, thành lập đội tuyển.
- Tìm phương pháp bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả.

Phát hiện và chọn nhân tố thường được tiến hành ngay từ năm lớp 8, nhờ đó
người giáo viên có thể lập một kế hoạch và chiến lược cho việc bồi dưỡng học sinh
giỏi, đồng thời bước đầu tạo cho các em sự định hướng và hứng thú đối với môn Sinh
học
Bên cạnh việc phát hiện và chọn nhân tố, việc lựa chọn nội dung, tìm phương
pháp bồi dưỡng có tính quyết định đối với chất lượng đội tuyển. Trong đó nội dung,
bài tập phần môi trường và hệ sinh thái là một trong những nội dung trọng tâm thi

1


lựa chọn và phát hiện những học sinh có năng khiếu môn Sinh học, cũng là nguồn
học sinh giỏi cho cấp học tiếp theo.
Sinh học là môn học đặc thù có những tính chất rất riêng trong phương pháp
nhận thức và phương pháp dạy học, đòi hỏi người giáo viên sinh học phải có những
năng lực và kỹ năng đặc thù tương ứng. Đặc biệt, với công việc dạy và bồi dưỡng học
sinh giỏi môn sinh học lớp 9, đỏi hỏi người giáo viên cần có trình độ, không chỉ
chuyên môn sâu mà còn cần có khả năng sư phạm tốt, đòi hỏi sự chịu khó, tìm tòi và
sự nhạy bén trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy nhiên hiện nay, không phải
bất kì giáo viên nào khi mới vào nghề hay khi giảng dạy cũng đáp ứng được những
điều này, đa số giáo viên ôn Sinh học cấp THCS còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng,
con đường thực hiện còn mang tính tự phát, dựa vào kinh nghiệm là chính. Mặt khác,
ở cấp THCS chưa có chương trình, tài liệu do cấp quản lý quy định chính thức mà

chủ yếu do sự tìm tòi và tự biên soạn nội dung bồi dưỡng của giáo viên các trường.
Do đó công tác bồi dưỡng học sinh giỏi gặp những khó khăn, hạn chế nhất định. Để
tháo gỡ phần nào những khó khăn ấy và nhằm đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng đội
tuyển học sinh giỏi môn Sinh học với nội dung quan trọng của phần sinh thái học, tôi
chọn đề tài luận văn là: “Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái
học – Sinh học 9”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9
nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất: Cơ sở lý luận của đề tài. Trong phần này, đề tài sẽ hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn về: chuyên đề, xây dựng chuyên đề; học sinh giỏi và công tác
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố, đặc biệt là nội dung ảnh
hưởng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học.
Thứ ba: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học –
Sinh học 9.
Thứ tư : Xây dựng mục tiêu, nội dung, quy trình tổ chức thực nghiệm sử dụng
chuyên đề đã soạn để bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9. 4.
Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Dạy học Sinh thái học cho HSG lớp 9.

2


4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9
5. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:

- Làm thế nào để có thể nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

phần Sinh thái học – Sinh học 9?
- Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học

9 như thế nào?
6. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9 sẽ được

nâng cao nếu học sinh được học theo một chuyên đề được xây dựng theo tiếp cận cấu
trúc hệ thống.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên phạm vi trường THCS Liên Ninh
và THCS Tứ Hiệp huyện Thanh Trì – Thành phố Hà Nội.
Số liệu sử dụng để nghiên cứu đề tài này được thu thập trong khoảng thời
gian từ năm 2011 đến năm 2013, những số liệu khảo sát mới được điều tra trong năm
2014.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận của đề tài :
Cung cấp một cách rõ ràng và hệ thống cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về
xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Chuyên đề trên có thể được áp dụng rộng rãi với các trường THCS cả nước và
đáp ứng được yêu cầu đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học –
Sinh học 9 trong giai đoạn hiện nay.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu các công trình
nghiên cứu để phân tích, lựa chọn những nội dung làm cơ sở lý luận cho đề tài. 9.2.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

9.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát

3


9.2.2. Phương pháp thực nghiệm dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 tại trường THCS
Tứ Hiệp, THCS Liên Ninh – Thanh Trì – Hà Nội theo chuyên đề bồi dưỡng HSG đã
xây dựng.
9.2.3. Phương pháp phỏng vấn giáo viên và học sinh.
9.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
9.2.5. Phương pháp thống kê toán học : xử lý các số liệu thu được từ khảo sát thực nghiệm.

10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn
được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng
học sinh giỏi phần Sinh thái học – Sinh học 9.
Chương 2: Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi phần Sinh thái học –
Sinh học 9
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI 1.1. Tổng quan về bồi dưỡng học sinh giỏi
1.1.1. Về bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS
Nhìn lại lịch sử dân tộc Việt nam, từ đời xưa ông cha ta đã rất chú trọng đến
việc đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, đúc rút thành một kinh nghiệm quý báu “Hiền tài là

nguyên khí quốc gia”. Đến thăm Văn miếu Quốc Tử Giám chúng ta thấy trên văn bia
còn ghi: “Các bậc hiền nhân là yếu tố cốt tử đối với một chỉnh thể. Khi yếu tố này dồi
dào thì đất nước tăng tiến mạnh mẽ và phồn thịnh. Khi yếu tố này kém thì quyền lực
đất nước bị suy giảm” và “Những người tài giỏi, có học thức là một sức mạnh đặc
biệt đối với đất nước”. Ngay sau khi Cách mạng tháng tám thành công, ngày
20/11/1946, trong bài viết “Tìm người tài đức”, Hồ Chủ Tịch khẳng định: “Nước nhà
còn phải kiến thiết, kiến thiết phải có người tài, trong số 20 triệu đồng bào chắc
không thiếu gì người có tài, có đức…”.
Thực tiễn quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc cho thấy, dân tộc Việt Nam có
tiềm năng, trí tuệ vô cùng phong phú, có điều chúng ta chưa phát hiện, chăm sóc, bồi
dưỡng để có thể phát huy hết tiềm năng trí tuệ còn tiềm ẩn. Ngày nay, GD&ĐT được
ưu tiên, đặt giáo dục ở vị trí quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính
sách khuyến khích cho giáo dục phổ thông và hệ thống giáo dục quốc dân. Nghị
quyết 14 – NQ/TW của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (tháng 1 - 1979) đã chỉ rõ:
“Cần coi trọng việc hứng thú, thói quen và phương pháp tự học của học sinh, hướng
dẫn họ biết cách nghiên cứu sách giáo khoa, sách báo khoa học, thảo luận chuyên
đề, tập làm thực nghiệm khoa học” [25], từ đó đã có nhiều công trình nghiên cứu vận
dụng vào dạy học và bồi dưỡng giáo viên phục vụ thay sách cải cách giáo dục.
Bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ trọng tâm của của ngành giáo dục và đào tạo,
cũng là một hoạt động mang tính đặc thù cao: Người học là học sinh giỏi, có năng
khiếu theo môn học; người dạy là những giáo viên có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm
giảng dạy. Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã đóng góp nhiều nhân
tài cho xã hội. Nhờ có các nội dung giáo dục toàn diện mà các em có điều kiện bộc lộ
năng khiếu, tài năng. Nếu cha mẹ, bạn bè và đặc biệt là thầy, cô giáo cảm nhận, phát
hiện, nâng đỡ, bồi dưỡng mầm mống năng khiếu, kích thích niềm say mê học tập thì
biểu hiện của năng khiếu ngày càng rõ hơn. Năng khiếu

5



được bồi dưỡng sẽ phát triển và ngược lại năng khiếu không được phát hiện, bồi
dưỡng thì sẽ mất dần. Tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS là để phát huy
hết khả năng phát triển “tiềm tàng” ở học sinh, là tạo nguồn học sinh giỏi cho các cấp
học tiếp theo, thực hiện chiến lược “Bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước. Mặt khác, kết
quả học sinh giỏi là một tiêu chí để đánh giá sự phát triển của một trường THCS.
Thành tích học sinh giỏi khẳng định uy tín của nhà trường.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng học sinh giỏi, đội ngũ công dân tương lai của
đất nước đồng hành với sự phát triển trí tuệ vượt bậc, toàn diện là mục tiêu quan
trọng của ngành giáo dục và đào tạo, đã được Đảng và Nhà nước ta coi là một trong
ba mục tiêu chiến lược của nền giáo dục nước nhà.
Bồi dưỡng học sinh giỏi giúp học sinh hoàn thiện tri thức, phát huy hơn nữa
những năng lực, năng khiếu của mình. Thực hiện công việc bồi dưỡng học sinh giỏi
tức là giáo viên trực tiếp tác động đến học sinh bằng việc truyền thụ tri thức, rèn
luyện kỹ năng, hướng dẫn học sinh giải quyết vấn đề, bổ sung kiến thức còn thiếu ở
các em, định hướng và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu…Việc bồi dưỡng học
sinh giỏi là cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả cuối cùng là học sinh được trang
bị những kiến thức vững chắc và cũng từ đó tính sáng tạo của các em mới được phát
triển. Thực tế đã cho thấy, ở các trường THCS hiện nay, việc bồi dưỡng học sinh giỏi
đã được thực hiện với sự đầu tư khá lớn và mang lại những kết quả rất khả quan.
Hiện nay, nhận thức và xác định rõ vai trò công tác giảng dạy và bồi dưỡng
học sinh giỏi cấp Trung học cơ sở, Nghị quyết số 44/2009/NQ- HĐND ngày
02/12/2009 của HĐND - UBND huyện Thanh Trì đã thông qua 03 Đề án, trong đó có
Đề án “Bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong các trường Tiểu học và
Trung học cơ sở huyện Thanh Trì giai đoạn 2009- 2015”, với mục tiêu phấn đấu mỗi
năm huyện Thanh Trì đạt được số lượng học sinh giỏi các cấp là:
- Cấp Thành phố có từ 30 - 50 học sinh đạt giải (Đối với cấp Tiểu học) và có từ 50

- 70 học sinh đạt giải (Đối với cấp THCS ở 10 môn học trong đó có bộ môn Sinh học).
- Cấp Huyện có từ 450 - 470 học sinh đạt giải (Đối với cấp Tiểu học) và có từ


380 - 400 học sinh đạt giải (Đối với cấp THCS ở 10 môn học trong đó có bộ môn
Sinh học) [26].
Để thực hiện hiệu quả Đề án, Phòng giáo dục và đào tạo đã quan tâm chú
trọng chỉ đạo đổi mới công tác giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, từ việc xây

6


dựng kế hoạch đến việc triển khai thực hiện kế hoạch, kết quả học sinh giỏi lớp 9 các
cấp được coi là một trong các tiêu chí thi đua trong các nhà trường, trong đó có bộ
môn Sinh học.
Như vậy, vấn đề bồi dưỡng HSG cấp THCS hầu như chưa có công trình
nghiên cứu nào, và ở huyện Thanh Trì cũng mới chỉ có Nghị quyết của HĐNDUBND huyện liên quan đến hoạt động này.
1.1.2. Lược sử nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi - Sinh
học 9
- Nghiên cứu về vai trò của chuyên đề như một biện pháp dạy học:
Bàn về vấn đề nghiên cứu việc xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi
trong dạy học Sinh học 9, đã có không ít các nhà nghiên cứu quan tâm. Trong đó phải
kể đến tác giả Huỳnh Quốc Thành với cuốn “Bồi dưỡng học sinh giỏi 9 và luyện thi
vào lớp 10 chuyên môn Sinh học” năm 2011, sách được biên soạn nhằm hệ thống hóa,
mở rộng và nâng cao kiến thức Sinh học để tham dự kỳ thi HSG môn sinh học lớp 9
và thi vào lớp 10 chuyên sinh. Trong đó, tác giả đã xây dựng phần thứ hai – Sinh vật
và môi trường với 3 chuyên đề: Sinh vật và môi trường; hệ sinh thái; con người, dân
số, môi trường, bảo vệ môi trường. Mỗi chuyên đề được tác giả trình bày theo một
trình tự thống nhất: Câu hỏi lý thuyết, phân loại dạng bài tập, bài tập mở rộng và nâng
cao [33]. Cũng đề cập đến vấn đề trên, cần phải kể đến các tác giả Nguyễn Văn Sang,
Trần Tân Phú, Lê Sơn Hà với cuốn "108 câu hỏi và bài tập Sinh học 9 – THCS" năm
2005 [33], tác giả Ngô Văn Hưng với cuốn “Giới thiệu đề thi và đáp án thi chọn học
sinh giỏi quốc gia môn Sinh” năm 2005 [18], tác giả Vũ Đức Lưu với cuốn "Luyện
tập Sinh học 9" năm 2008 [22], các tác giả Mai Sỹ Tuấn, Cù Huy Quảng với cuốn

“Tài liệu chuyên sinh học trung học phổ thông – Sinh thái học” năm 2011[35], Phạm
Văn Lập, Đỗ Thị Thanh Huyền với cuốn "Ôn thi vào lớp 10 trung học phổ thông
chuyên môn sinh học" năm 2013 [20], hay cuốn "Phương pháp giải nhanh các dạng
bài tập Sinh học" năm 2013 của tác giả Phan Khắc Nghệ [24], cuốn "Một số vấn đề
phương pháp dạy học sinh học" của các tác giả Đinh Quang Báo, Đặng Thị Dạ Thủy,
Đỗ Thị Phượng, Nguyễn Thị Nghĩa năm 2006 [3], ... Tất cả những tài liệu trên, ít
nhiều đã đề cập đến vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi dưới dạng các chuyên đề, câu hỏi
và bài tập , nội dung kiến thức cũng như hệ thống các bài tập được sắp xếp theo từng
chương hoặc phân loại rõ ràng, nhằm mục đích phục vụ hiệu quả trong việc ôn luyện
và khắc sâu, nâng cao kiến thức phù hợp với đối tượng học sinh.

7


-

Nghiên cứu dạy học phần Sinh thái học ở phổ thông
Trong những năm gần đây cũng có nhiều đề tài đề cập đến nội dung phần

Sinh thái học. Có thể kể đến những luận văn, luận án đã bảo vệ thành công có liên
quan đến đề tài nghiên cứu của chúng tôi như:
- Luận án tiến sỹ của tác giả Dương Tiến Sỹ (1999): “Giáo dục môi trường

qua dạy học STH lớp 11- THPT”. Tác giả đã kết hợp được những nghiên cứu lý
thuyết cơ bản với nghiên cứu khoa học giáo dục để xây dựng một hướng nhìn nhận
mới về quá trình dạy học STH, trong đó tiếp cận cấu trúc - hệ thống là phương pháp
luận cho việc phân tích nội dung, xác định các phương pháp tích hợp giáo dục môi
trường qua dạy học STH không chỉ ở mức khái quát toàn bộ chương chình, mà còn
được thể hiện ở việc tổ chức cho từng bài học, từng khái niệm cụ thể theo hướng phát
huy cao độ tính tích cực chủ động của người học, từ đó cho phép tích hợp hữu cơ

giữa quá trình dạy - học STH với giáo dục môi trường; trong đó tác giả xây dựng và
sử dụng hệ thống câu hỏi tìm tòi theo cách tiếp cận cấu trúc - hệ thống. Hệ thống câu
hỏi này đã tỏ ra có hiệu quả khi tổ chức chuyên đề cho HS nghiên cứu các nội dung
STH tích hợp với giáo dục môi trường ở trường trung học [32].
- Luận án tiến sỹ của tác giả Lê Thanh Oai (2003): “Sử dụng CH - BT để tích

cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy - học STH lớp 11 - THPT”. Đây là
công trình nghiên cứu có tính hệ thống từ cơ sở lý luận đến việc đề xuất các nguyên
tắc và xác lập một quy trình thiết kế và sử dụng CH – BT với từng bài, từng chương
cụ thể; để từ đó giúp GV có những định hướng về phương pháp và kĩ năng thiết kế
CH - BT theo những chuyên đề và như một phương pháp để tổ chức, hướng dẫn HS
tự lực phát hiện kiến thức mới nhằm nâng cao chất lượng dạy học STH [27].
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Thị Bích Ngân (2003): “Tổ chức hoạt

động học tập tự lực trong dạy học STH 11- THPT”. Luận văn đề cập tới những biện
pháp tổ chức học sinh hoạt động học tập tự lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học
STH ở trường THPT, góp phần đổi mới phương pháp dạy học sinh học hiện nay,
trong đó có biện pháp sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự lực của HS. Sau khi
phân loại câu hỏi căn cứ vào mức độ tư duy, tác giả đã chỉ ra các bước tiến hành tổ
chức sử dụng câu hỏi phát huy tính tích cực, tự học của HS trong dạy học STH. Với
hệ thống câu hỏi đã được phân loại trong đề tài ta có thể sử dụng thành chuyên đề
một cách phù hợp [23].

8


- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Hà (2002): “Sử dụng tiếp cận hệ thống

hình thành các khái niệm STH trong chương trình STH 11- CCGD” đã đề xuất cách
phân tích nội dung STH theo logic cấu trúc hệ thống, từ đó thiết kế mẫu vận dụng tiếp

cận cấu trúc - hệ thống hình thành các khái niệm STH. Ứng với việc dạy mỗi khái
niệm, tác giả đã thành công trong việc đưa ra các tình huống dạy học điển hình, để từ
đó bằng hệ thống câu hỏi vấn đáp gợi mở, GV tổ chức hoạt động nhận thức cho HS
theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học. Đề tài tuy không phải là xây dựng
chuyên đề nhưng tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyên sâu những khái niệm STH
theo từng chương, từng bài như một dạng chuyên đề [14].
Hay đề tài "Xây dựng CH – BT để tổ chức hoạt động học tập tự lực của HS
trong dạy học Sinh thái học" của tác giả Đỗ Thị Phượng (2005) [29], cuốn sách
"Thực hành trắc nghiệm Sinh học 9" của tác giả Đỗ Thu Hòa – Lê Hoàng Ninh
(2008) [34]. Các đề tài đã đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập theo từng bài, từng
chương như một dạng chuyên đề với các đơn vị kiến thức ở các mức độ từ cơ bản tới
nâng cao, là nguồi tài liệu phong phú, hữu ích cho giáo viên, phụ huynh và học sinh,
đặc biệt là các em học sinh giỏi để ôn luyện, bồi dưỡng đạt kết quả cao trong học tập
và cá kỳ thi học sinh giỏi.
Như vậy, ở Việt Nam đã có rất nhiều tác giả đề cập đến vai trò của chuyên đề
và vấn đề dạy học nội dung kiến thức phần Sinh thái học trong dạy học Sinh học. Tuy
nhiên việc xây dựng nội dung dạy học mang tính chuyên biệt dành riêng cho đối
tượng HSG lớp 9 hiện nay còn rất hạn chế, đây là một trong những nguyên nhân gây
khó khăn cho GV và HS trong đội tuyển bồi dưỡng, bởi thiếu nguồn tài liệu cũng như
sách tham khảo cụ thể. Chính vì vậy, với đề tài "Xây dựng chuyên đề bồi dưỡng học
sinh giỏi phần Sinh thái học - Sinh học 9", chúng tôi mong muốn có thể góp phần bổ
sung nguồn tư liệu, làm tiền đề cho việc biên soạn một hệ thống chuyên đề dành cho
đội tuyển HSG trong dạy học bồi dưỡng học sinh giỏi cho môn Sinh học 9 sau này,
đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy cũng như các kỳ thi HSG
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Học sinh giỏi
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
học sinh giỏi trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng
thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt.


9


Một số quan niệm về giáo dục HSG trên thế giới:
- Ở Trung Quốc, từ đời nhà Đường những trẻ em có tài đặc biệt được mời đến

sân Rồng để học tập và được giáo dục bằng những hình thức đặc biệt
- Ở châu Âu trong suốt thời Phục hưng, những người có tài năng về nghệ thuật,

kiến trúc, văn học… đều được nhà nước và các tổ chức cá nhân bảo trợ, giúp đỡ.
- Nước Mỹ từ thế kỷ XIX đã chú ý tới vấn đề giáo dục học sinh giỏi và tài

năng. Đầu tiên là hình thức giáo dục linh hoạt tại trường St.Public Schools Louis
1868 cho phép HSG học chương trình 6 năm trong vòng 4 năm: sau đó lần lượt là các
trường Woburn, Elizabeth, Cambridge… Và trong suốt thế kỷ XX, HSG đã trở thành
một vấn đề của nước Mỹ với hàng hoạt các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi
dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002 có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục
HSG trong đó có 28 bang có thể đáp ứng đầy đủ cho việc giáo dục học sinh giỏi [38].
- Nước Anh thành lập cả một Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và

tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia dành cho học sinh giỏi, bên cạnh Webiste hướng dẫn
GV dạy cho HSG và học sinh tài năng ( />- Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê chuẩn kế hoạch phát triển

chiến lược HSG
- Ở cộng hòa liên bang Đức có hiệp hội dành cho HSG và tài năng Đức.
- Giáo dục phổ thông Hàn Quốc có một chương trình đặc biệt dành cho HSG

nhằm giúp chính qauyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm. Năm 1994 có khoảng
57/174 cơ sở giáo dục ở Hàn Quốc tổ chức chương trình đặc biệt dành cho HSG.
- Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình giáo dục đặc


biệt dành cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG, trong đó cho phép các HSG có
thể học vượt lớp.
- Ở Ấn Độ một trong 15 mục tiêu ưu tiên của Viện quốc gia nghiên cứu giáo

dục và đào tạo là phát hiện và bồi dưỡng HS tài năng. Nhìn chung các nước đều dùng
hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu) và talent (tài năng).
Theo luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau: "HSG là học sinh
chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện một động cơ
học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết, khoa học. Người

10


cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ tương ứng
với năng lực của ngowì đó "- (Georgia Law)
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm "Học sinh giỏi" như sau: Đó là
những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các lĩnh
vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lý thuyết
chuyên biệt. Những học sinh này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả các bình
diện xã hội, văn hóa và kinh tế". Nhiều nước có quan niệm: HSG là những đứa trẻ có
năng lực trong các lĩnh vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc
lĩnh vực lý thuyết, những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không
theo những điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng
lực nêu trên.
Ở Việt Nam giáo dục HSG được chú trọng từ rất sớm. Ngay từ những năm

1965, Hội đồng Chính phủ đã ra quyết định giao cho Bộ Giáo dục tổ chức lớp bồi
dưỡng học sinh năng khiếu Toán học và lớp Toán đặc biệt đầu tiên (thuộc khóa Toán
trường Đại học Tổng hợp Hà Nội) đã ra đời. Liền sau đó, năm học 1966 – 1967, lớp

chuyên Toán thuộc khoa Toán trường ĐHSP Hà Nội được thành lập với nhiệm vụ
phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu Toán học bậc trung học phổ thông, tạo
nguồn đào tạo những cán bộ khoa học giỏi. Cho đến nay, Việt Nam vẫn tiếp tục mở
rộng quy mô đào tạo đối với những HS tài năng như: Xây dựng hệ thống trường
chuyên ở mỗi tỉnh thành trong cả nước, mở rộng quy mô đào tạo (mở thêm các lớp
chuyên Vật lí, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Ngoại ngữ.. )
Theo quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung
học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2006/QĐ- BGDĐT ngày 05
tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) một HS được công nhận
là danh hiệu HSG cần đạt những tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó: đối với học sinh
THPT chuyên thì điểm môn chuyên từ 8,0 trở lên; đối với học sinh THCS và THPT
không chuyên thì có 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5.
c) Xếp loại hạnh kiểm tốt.

11


Như vậy mỗi quốc gia, mỗi giai đoạn đều có cách nhìn riêng về HSG. Theo
chúng tôi HSG là những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong rèn luyện, học tập, năng
khiếu và nhất là HSG là học sinh có khả năng từ duy và giải quyết vấn đề sáng tạo
trong quá trình rèn luyện.
1.2.2. Học sinh giỏi sinh học lớp 9 với kiến thức phần Sinh thái học
Trước khi tuyển chọn các em vào đội tuyển HSG chúng tôi tiến hành kiểm tra
IQ. Theo chúng tôi những em học sinh đạt điểm 100 trở lên trong bài kiểm tra IQ sẽ
được tuyển chọn vào đội tuyển, vì những em có IQ điểm 100 được cho là sáng dạ.
Bài kiểm tra IQ chúng tôi lấy từ "Trắc nghiệm của hiệp hội Mensa Đan Mạch" trên
website: www.iqtest.dk với khoảng tin cậy IQ từ 80 – 120. Do hiện nay chúng tôi
chưa tìm được nguồn tài liệu về các bài kiểm tra IQ nên chúng tôi tiến hành kiểm tra

IQ của các em trực tuyến trên website. Tại trường THCS Tứ Hiệp, chúng tôi kiểm tra
10 HS đăng ký vào đội tuyển HSG lớp 9 được huyện Thanh Trì tổ chức hàng năm,
trong đợt kiểm tra có 5 HS đạt điểm trên 100. Các em đó đủ điều kiện để tham gia lớp
học bồi dưỡng HSG.
Tuy nhiên, ngoài việc các em đạt điểm kiểm tra IQ 100 trở lên, những HS
được coi là HSG nội dung di truyền và biến dị ở cấp độ phân tử còn phải đạt được
những yêu cầu nhất định trong quá trình học tập và kiểm tra đánh giá. Để đưa ra được
yêu cầu này chúng tôi phân tích nội dung kiến thức Sinh học lớp 9 cụ thể là trong nội
dung chương trình Sinh học 9 gồm 2 phần :
Phần I: Di truyền và biến dị
Phần II: Sinh vật và môi trường
Nội dung kiến thức Sinh thái học (Sinh vật và môi trường) tương đối mới đối với
học sinh lớp 9. Nhất là đối với HSG lượng kiến thức mà GV cần cung cấp phải sâu,
dễ hiểu giúp các em đạt được những mục tiêu mà GV đề ra.
Chúng tôi đưa ra những so sánh về mặt kiến thức mà một HSG ở nội dung phần
sinh thái học cần đạt được so với HS đại trà như sau:

12


Bảng 1.1. So sánh nội dung dạy học phần Sinh thái học ở lớp HS đại trà và lớp HSG
Nội dung

Lớp đại t

- Phát biểu được kh

môi trường sống, nê

môi trường sống củ

cho ví dụ .

- Trình bày được kh

phân loại về nhân tố

- Nêu được khái niệ

sinh thái. Nêu ví dụ

- Nêu được ảnh hưở

tố ánh sáng đến các

hình thái, giải phẫu,
1. Sinh

tập tính của sinh vậ

vật

và được sự thích nghi c

môi

với môi trường. L

trường

dụng giải thích m


tượng về đặc điểm s
tính của sinh vật.

- Học sinh trình bày

mối quan hệ giữa cá

cùng loài và khác lo
và nêu ý nghĩa mối

gồm các mối quan h

có quan hệ cạnh tran

quan hệ khác loài có

cộng sinh, hội sinh,
thịt sinh vật khác.
2.

Hệ

sinh

- Học sinh trình bày

niệm quần thể và lấ

minh hoạ về một qu


thái
- Học sinh lấy được ví dụ để + Xác định các điều kiện hình thành 13


minh hoạ cho các đặc trưng cơ

quần thể, quần xã. Cần phải phân biệt

bản của quần thể

quần thể với một tập hợp cá thể ngẫu

- Học sinh trình bày được một số nhiên.

đặc điểm cơ bản của quần thể

+ Nêu được đặc trưng nào của quần

người, phân biệt quần thể người thể là cơ bản nhất và giải thích.
với quần thể sinh vật khác. Nhận

+Nêu được các dạng biến động số

thức về vấn đề dân số và phát lượng cá thể của quần thể sinh vật và
triển xã hội.
- Học sinh trình bày được khái

nguyên nhân gây biến động.
+ Nêu được thế nào là diễn thế sinh


niệm quần xã; phân biệt được thái.
quần xã và quần thể. Nêu được

+ Biết phân loại chuỗi thức ăn. Xây

các tính chất cơ bản của quần xã dựng và xác định các bậc dinh dưỡng
và cho ví dụ: Số lượng và thành trong lưới thức ăn. Dự đoán diễn thế
phần loài trong quần xã
- Học sinh lấy được ví dụ minh

sinh thái có thể xảy ra và giải thích.
+ Nêu và giải thích được sự chuyển

hoạ các mối quan hệ sinh thái hóa năng lượng trong chuỗi thức ăn.
trong quần xã.

Vận dụng linh hoạt công thức tính hiệu

+ Học sinh mô tả được một số suất sinh thái để giải bài tập liên quan.
dạng biến đổi phổ biến trong
quần xã, thấy được sự biến đổi

+ Nêu được quy luật tháp sinh thái và

ổn định và chỉ ra một số biến biết tính toán số liệu, vẽ các dạng tháp
đổi có hại do tác động của con sinh thái.
người gây nên.
- Trình bày được thế nào là một
hệ sinh thái, lấy được ví dụ minh

hoạ các kiểu hệ sinh thái, chuỗi
và lưới thức ăn.
- Giải thích được ý nghĩa của các
biện pháp nông nghiệp nâng cao
năng suất cây trồng đang sử dụng
hiện nay.
- Học sinh nhận biết được các thành

14
phần của hệ sinh thái ngoài thiên


nhiên và xây dựng được những
chuỗi thức ăn, lưới thức ăn đơn
giản.

t
r
ò

- Học sinh nêu được những ảnh

c

hưởng của con người đến môi



trường ở mỗi giai đoạn.


a

- Học sinh nêu được các biện
pháp của con người nhằm khắc

c

phục ô nhiễm, suy thoái môi

o

trường, từ đó có ý thức trách

n

nhiệm bảo vệ môi trường.
- Nêu được khái niệm “ô nhiễm
môi trường, hiểu được các
nguyên nhân chính gây ô nhiễm
và tác hại của việc ô nhiễm môi
3. Con
người

và môi
trường
sống

n
g
ư


i

trường. Liên hệ và vận dụng giải
thích một số vấn đề liên quan

t

đến ô nhiễm môi trường trong

r

thực tế địa phương.

o

-

T
h

o
l
u

n
v

v
a

i

n
g
v
i

c
l
à
m
m

t
c
â


n

h

b

đ


n
g


ư

c

m
ô

s

i



t

d

r
ư

n


n
g

g
q
t


u



á

n
h
i
ê

m

c

n
.

n

-

ă

G

n

i


g


i

l
ư

t



h

n

í

g

c
v


à

n

c


c

á



c

n

n

k

g

i

u





t

n
t
t


à

à

i

i
n
n

g

g

u

u

y

y

ê

ê

n

n
v

k

à

h
á

s

c

u
y

d


t

n

h
o

đ

á

ế


i


m

â

ô

n

i
s
t



r

,

ư


c

n

ô


g

n

.

g

-

n

T

g

h

h



i

o


p

l

u

h



o

n

á

v

v



à

s

đ



ô

t


t

ă

h

n



g
h
d

o


×