Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Phân tích chi phí hiệu quả của aflibecept và ranibizumab trong điều trị một số bệnh lý nhãn khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI YẾN

PHÂN TÍCH CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA
AFLIBECEPT VÀ RANIBIZUMAB
TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ
NHÃN KHOA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HẢI YẾN

MÃ SINH VIÊN: 1501565

PHÂN TÍCH CHI PHÍ - HIỆU QUẢ CỦA
AFLIBECEPT VÀ RANIBIZUMAB
TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH LÝ
NHÃN KHOA
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ

Người hướng dẫn:
NCS. Kiều Thị Tuyết Mai
Nơi thực hiện:
Bộ môn Quản lý & Kinh tế Dược



HÀ NỘI – 2020


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp dược sĩ, tôi đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, anh chị tại Bộ
môn Quản lý và Kinh tế Dược, gia đình và bạn bè.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới NCS. Kiều Thị Tuyết Mai giảng viên bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược Hà Nội, người
cô đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện và hoàn thành khóa luận này. Cô đã thực sự kiên nhẫn, ân cần chỉ bảo tôi từ
những ngày đầu tiên với những kiến thức căn bản và nền tảng về nghiên cứu khoa
học, cho đến những thứ nhỏ nhất trong trình bày và thuyết trình trước hội đồng.
Cô cũng đã chỉ ra nhiều lỗi sai mà tôi mắc phải, dù lỗi lớn hay lỗi nhỏ đều là
những thứ tôi rất trân trọng và biết ơn cô.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các bạn làm khóa luận, các em
nghiên cứu khoa học tại Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược đã giúp đỡ, động viên
tôi trong những ngày thực hiện đề tài này.
Và cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình, bạn bè,
các anh chị khóa trên đã luôn ủng hộ, và động viên tôi trong suốt 5 năm học đại
học và suốt quãng thời gian làm khóa luận này.
Khóa luận này là sự cố gắng không ngừng của tôi trong suốt một năm vừa
qua. Dù biết còn nhiều thiếu sót, nhưng tôi hy vọng, nghiên cứu này là món quà
lớn dành tặng cho cô Mai cùng gia đình và bạn bè tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2020
Sinh Viên
Nguyễn Hải Yến



MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................... 2
1.1. Khái quát một số bệnh lý nhãn khoa có liên quan tới yếu tố tăng trưởng nội mô mạch
máu (VEGF) ....................................................................................................................2
1.1.1. Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD) ................................................................. 2
1.1.2. Phù hoàng điểm thứ phát ....................................................................................... 4
1.1.3. Điều trị wAMD, DME, RVO ................................................................................ 6
1.2. Gánh nặng bệnh tật – kinh tế của wAMD, DME, RVO: ..........................................7
1.2.1. Gánh nặng bệnh tật ................................................................................................ 7
1.2.2. Gánh nặng kinh tế .................................................................................................. 8
1.3. Tổng quan các nghiên cứu chi phí – hiệu quả đã tiến hành so sánh aflibercept và
ranibizumab .....................................................................................................................8
1.3.1. Nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên thái hóa hoàng
điểm tuổi già thể ướt (wAMD) ........................................................................................ 9
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên bệnh
phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME) ................................................................... 13
1.3.3. Tổng quan nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên bệnh
phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc (RVO) ..................................................... 16
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 18
2.1. Đối tượng mục tiêu .................................................................................................18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 18
2.2.2. Quan điểm nghiên cứu......................................................................................... 18
2.2.3. Mô hình nghiên cứu............................................................................................. 18
2.2.4. Các biến số sử dụng trong mô hình ..................................................................... 22



2.2.5. Các thông số, xác suất dịch chuyển ..................................................................... 22
2.2.6. Phân tích tính không chắc chắn ........................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................................................... 25
3.1. Các tham số chi phí chung cho 2 mô hình ............................................................. 25
3.1.1. Chi phí thuốc .......................................................................................................25
3.1.2. Chi phí y tế khác ..................................................................................................25
3.2. Nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên bệnh
nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già wAMD .................................................................26
3.2.1. Chất lượng cuộc sống các nhóm bệnh nhân wAMD ........................................... 26
3.2.2. Các tham số hiệu quả của 2 thuốc ....................................................................... 27
3.2.3. Số mũi tiêm trong 2 năm ..................................................................................... 29
3.2.4. Phân tích cơ bản .................................................................................................. 29
3.2.5. Phân tích độ nhạy một chiều ............................................................................... 31
3.2.6. Phân tích độ nhạy xác suất .................................................................................. 31
3.3. Nghiên cứu chi phí – hiệu quả giữa hai thuốc aflibercept và ranibizumab trên bệnh
nhân phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME) .......................................................... 34
3.3.1. Chất lượng cuộc sống theo thị lực ....................................................................... 34
3.3.2. Các tham số hiệu quả của 2 thuốc ....................................................................... 35
3.3.3. Số lần tiêm thuốc trong 2 năm ............................................................................. 36
3.3.4. Phân tích cơ bản .................................................................................................. 37
3.3.5. Phân tích độ nhạy một chiều ............................................................................... 38
3.3.6. Phân tích độ nhạy xác suất .................................................................................. 39
BÀN LUẬN
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết
tắt

Tên tiếng anh

Tên tiếng việt

A 2q4

Aflibercept liều 2mg tiêm 4 tuần/lần

A2q8

Aflibercept liều 2mg tiêm 8 tuần/lần
wet Age-related macular

Bệnh thoái hóa hoàng điểm tuổi già

degeneration

thể ướt

Anti –

Anti - Vascular Endothelial

Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội

VEGF


Growth Factor

mô mạch máu

Best Corrected Visual

Hiệu quả thị giác được điều chỉnh tốt

Acuity

nhất

Branch retinal vein

Bệnh phù hoàng điểm do tắc tĩnh

occlusion

mạch võng mạc

wAMD

BCVA

BRVO
CP
DME

Chi phí
Diabetic macular edema


Phù hoàng điểm do đái tháo đường

ETDRs

Bảng chữ cái đo thị lực

HQ

Hiệu quả

ICER

Incremental costeffectiveness ratio

Tỷ sổ chi phí hiệu quả gia tăng

Vascular endothelial growth

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch

factor

máu

QALYs

Quality-adjusted life years

số năm sống điểu chỉnh chất lượng


RVO

Retinal vein occlusion

Bệnh tắc tĩnh mạch võng mạc

VEGF

Ranibizumab tiêm cố định 4 tuần/

R q4

lần
Ranibizumab lịch khám cố định, lịch

R PRN

T&E

tiêm tùy thuộc vào kết quả điều trị
Treat and Extend

Lịch khám và lịch tiêm linh động
theo kết quả điều trị


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân wAMD............................ 10
Bảng 1.2: Số mũi tiêm, giá thuốc và chi phí thuốc cho bệnh nhân wAMD ............. 11

Bảng 1.3: Phân tích chi phí – hiệu quả các nghiên cứu wAMD ............................... 12
Bảng 1.4: Mô hình nghiên cứu chi phí – hiệu quả với bệnh DME ........................... 13
Bảng 1.5: Số mũi tiêm, giá thuốc & tổng chi phí điều trị DME ............................... 14
Bảng 1.6: Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong nghiên cứu DME .................. 15
Bảng 1.7: Chi phí –hiệu quả của aflibercept so với ranibizumab ............................. 16
Bảng 2.8: Các biến số sử dụng trong mô hình .......................................................... 24
Bảng 3.9. Giá của các thuốc trong điều trị ................................................................ 25
Bảng 3.10: Thành phần chi phí y tế khác .................................................................. 26
Bảng 3.11: Chất lượng cuộc sống theo thị lực wAMD [8] ....................................... 26
Bảng 3.12. Tỉ lệ dịch chuyển theo trạng thái thị lực của bệnh nhân sử dụng aflibercept
và ranibizumab wAMD ............................................................................................. 28
Bảng 3.13: Số mũi tiêm 2 năm của aflibercept và ranibizumab (wAMD) ............... 29
Bảng 3.14. Chi phí- hiệu quả của aflibercept so với ranibizumab (wAMD) ............ 30
Bảng 3.15. Kết quả phân tích độ nhạy xác suất wAMD ........................................... 32
Bảng 3.16: Chất lượng cuộc sống theo thị lực (DME) ............................................. 34
Bảng 3.17: Tỉ lệ dịch chuyển theo trạng thái thị lực của bệnh nhân sử dụng aflibercept
và ranibizumab (DME) ............................................................................................. 35
Bảng 3.18: Số mũi tiêm trong 2 năm của aflibercept và ranibizumab (DME) ......... 36
Bảng 3.19: Chi phí- hiệu quả của aflibercept so với ranibizumab (DME) ............... 37
Bảng 3.20: Kết quả phân tích độ nhạy xác suất DME .............................................. 39


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình Markov cho nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trong điều trị thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể ướt (wAMD) ............ 19
Hình 2.2: Mô hình Markov cho nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trong điều trị DME ............................................................................... 21
Hình 3.3: Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab
(wAMD) .................................................................................................................... 30
Hình 3.4: Biểu đồ Tornado phân tích độ nhạy một chiều wAMD ............................ 31

Hình 3.5: Biểu đồ phân phối ICER của aflibercept so với ranibizumab trong nghiên
cứu wAMD ................................................................................................................ 33
Hình 3.6: Phần trăm chấp nhận chi phí – hiệu quả dựa vào ngưỡng chi trả trong nghiên
cứu wAMD ................................................................................................................ 33
Hình 3.7: Kết quả chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên bệnh nhân
phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME) .............................................................. 38
Hình 3.8: Biểu đồ Tornado phân tích độ nhạy một chiều (DME) ............................ 39
Hình 2.9: Biểu đồ phân phối ICER của aflibercept so với ranibizumab DME......... 40
Hình 3.10: Phần trăm chấp nhận chi phí – hiệu quả theo ngưỡng chi trả DME ....... 41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Một số bệnh tổn thương hoàng điểm như thoái hóa hoàng điểm tuổi già
(AMD) hay phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME), phù hoàng điểm do tắc
mạch võng mạc (RVO) đang là nguyên nhân gây suy giảm và mất thị lực hàng
đầu trên thế giới, trong đó có Việt Nam [1]. Những căn bệnh này ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng sống của người bệnh với những biểu hiện như xuất
hiện một hố đen giữa trung tâm thị lực, hình ảnh mờ, méo mó, biến dạng, …
Các bệnh lý này đều có nguyên nhân và hậu quả chung là tăng sinh tân
mạch, đảo lộn cấu trúc và chức năng sinh lý vùng hoàng điểm. Trong các cách
điều trị, tiêm nội nhãn thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti
- VEGF) luôn là lựa chọn đầu tay được khuyến cáo[1]. Các thuốc anti – VEGF
có khả năng ngăn chặn sự hình thành các tân mạch và giảm tính thấm thành
mạch, giúp cải thiện và làm chậm quá trình tổn thương.
Hiện nay, aflibercept và ranibizumab là hai thuốc anti - VEGF được các
hội nhãn khoa trên thế giới và Bộ Y tế khuyến cáo sử dụng trong điều trị
wAMD, DME [1]. Trong đó, ranibizumab đã được sử dụng tại Việt Nam trong
một thời gian dài và được Bảo hiểm Y tế chấp nhận chi trả. Aflibercept là thuốc
mới được tìm ra với cơ chế bẫy đặc biệt với khả năng “khóa” cả hai mặt của
phân tử VEGF. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá mối tương

quan chi phí – hiệu quả của 2 thuốc này, nhằm lựa chọn thuốc đảm bảo an toàn,
tiết kiệm để chi trả cho đại bộ phận người dân. Vì vậy, nghiên cứu này được
thực hiện với hai mục tiêu:
1. Phân tích chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trong điều
trị thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể ướt (wAMD)
2. Phân tích chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trong điều
trị phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME)


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1.

Khái quát một số bệnh lý nhãn khoa có liên quan tới yếu tố tăng

trưởng nội mô mạch máu (VEGF)
1.1.1. Thoái hóa hoàng điểm tuổi già (AMD)
1.1.1.1. Định nghĩa:
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già là bệnh cảnh gây mù chủ yếu ở các nước
phát triển (châu Âu, châu Mỹ, ...), bệnh khá phức tạp từ quan niệm bệnh, bệnh
sinh, triệu chứng cũng như điều trị. Định nghĩa về bệnh có nhiều điều chưa
thống nhất, người ta thấy có những điểm chung sau: tổn thương hoàng điểm
muộn do phối hợp nhiều tác nhân, xuất hiện trên cơ địa di truyền, biểu hiện lâm
sàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên còn phụ thuộc nhiều vào
điều kiện môi trường. Triệu chứng kết hợp những biểu hiện bất thường khác
nhau của biểu mô sắc tố, biểu mô thần kinh, hay những Drusen và tân mạch
dưới võng mạc [3].
1.1.1.2. Dịch tễ:
Tổng quan hệ thống và phân tích meta của Wong và cộng sự đã chỉ ra
rằng: 8,7% dân số trên toàn thế giới bị thoái hóa hoàng điểm tuổi già. Số người
mắc bệnh dự kiến là khoảng 196 triệu vào năm 2020, tăng lên 288 triệu vào

năm 2040 [35].
Châu Á chiếm hơn 60% dân số thế giới, do đó sẽ chứng kiến số lượng
lớn nhất các trường hợp thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổi tác (một phần
ba số trường hợp trên toàn cầu), dự kiến sẽ tăng nhanh hơn các khu vực khác
trong những năm tới.
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già là nguyên nhân hàng đầu gây mất thị giác
không hồi phục ở các nước đang phát triển, chiếm khoảng 54% tỷ lệ mất thị lực
nghiêm trọng ở người da trắng, 14% ở Tây Ban Nha và 4% ở người da đen, tỉ
lệ tăng theo tuổi và hiếm gặp ở người dưới 50 tuổi. Ở Anh, suy giảm thị lực do
2


thoái hóa hoàng điểm tuổi già ảnh hưởng đến khoảng 4% dân số trong độ tuổi
trên 75 và 14% với những người trên 90 tuổi.
Bệnh nhân bị thoái hóa hoàng điểm tuổi già ở 1 mắt hoặc mất tầm nhìn
vừa phải có 50% khả năng gặp tiến triển bệnh trong 5 năm.
1.1.1.3. Yếu tố thuận lợi:
Bệnh sinh thoái hóa hoàng điểm tuổi già rất phức tạp. Cho đến nay nhiều
cơ chế vẫn chưa thực sự sáng tỏ. Một số yếu tố liên quan đã được đánh giá:
bệnh lý liên quan đến tuổi già, có yếu tố di truyền, tác động của các yếu tố môi
trường thuận lợi khác (môi trường, ăn uống, ánh sáng,..) ngoài ra còn có các
yếu tố (hút thuốc lá, ánh nắng mặt trời, các stress oxy hóa, bệnh lý toàn thân
như cao huyết áp, bệnh đái tháo đường, béo phì, …) [3], yếu tố chủng tộc (người
da đen gặp tỷ lệ 2,4% ; người da trắng 5,4% ; người Tây Ban Nha 4,2% ; Trung
Quốc 4,6%) [35].
1.1.1.4. Triệu chứng lâm sàng:
Giai đoạn sớm: có sự lắng đọng ở mức màng đáy và biểu mô sắc tố các chất
dạng hạt – lipoprotein (Drusen vùng hoàng điểm)
Thoái hóa hoàng điểm tuổi già: giai đoạn toàn phát, trên lâm sàng có 2 thể:
Thể khô chiếm đa số (90%): diễn biến thầm lặng và tiến triển từ từ. Biểu

hiện bằng sự biến đổi của biểu mô sắc tố, Drusen của võng mạc, teo hoàng điểm
dạng địa đồ. Các tế bào biểu mô sắc tố và tế bào nón biến mất. Các mảng teo
lan rộng và kết dính với nhau. Mảng teo võng mạc với hiện tượng tự phát quang
do chất lipofuscin.
Thể ướt (wAMD) chỉ chiếm 10% số trường hợp, triệu chứng xuất hiện
đột ngột, biểu hiện bằng bong biểu mô sắc tố, bong thanh dịch võng mạc, tân
mạch dưới võng mạc, gây phù xuất huyết và phá hủy chức năng hoàng điểm
nhanh. Các dấu hiệu chức năng như giảm thị lực, hội chứng hoàng điểm: ám
điểm, nhìn vật thấy màu vàng, biến hình, thấy vật bị thu nhỏ lại, cong queo méo
3


mó, rối loạn chức năng màu sắc. Thay đổi định khu về màu sắc (trục trắngxám) [3].
1.1.1.5. Chẩn đoán:
Khám sàng lọc: thị lực (chú ý đối với bệnh nhân giảm thị lực), bảng
Amsler (chú ý khi bệnh nhân gặp tình trạng biến dạng Amsler), soi đáy mắt có
giãn đồng tử. Chẩn đoán hình ảnh: OCT, chụp mạch huỳnh quang, chụp mạch
indocyanine xanh, chụp tự huỳnh quang đáy mắt khi cần.
Những bệnh nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già thường mắc kèm các
bệnh khác về mắt đồng thời: đục thủy tinh thể và glocom. Cần phát hiện và điều
trị tích cực đồng thời.
1.1.2. Phù hoàng điểm thứ phát
1.1.2.1.Khái niệm
Phù hoàng điểm là tình trạng nhiều vùng dịch xuất hiện ở vùng hoàng
điểm gây phù võng mạc. Dịch tích tụ nhiều ở lớp rối ngoài và lớp nhân trong
của võng mạc.
1.1.2.2. Các dấu hiệu và triệu chứng của phù hoàng điểm:
Bệnh nhân phù hoàng điểm thứ phát thường có một số dấu hiệu và triệu
chứng như: nhìn mở và biến dạng, giảm thị lực ở vùng trung tâm (thị lực thường
trong khoảng 6/9 đến 6/24 nhưng có thể kém đến mức 6/120), hình biến dạng,

hình thu nhỏ, ám điểm (vùng đen ở trung tâm), kích thích mắt, sợ ánh sáng, hố
trung tâm hoàng điểm đầy lên, võng mạc dày lên, hình thành lỗ lớp nếu bệnh
kéo dài (sự hợp nhất các điểm rò, hình cánh hoa) [3].
1.1.2.3. Phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME):
Dịch tễ bệnh: hơn 30 triệu người, tương đương 9,4% dân số mắc đái tháo
đường ở Hoa Kỳ. Biến chứng nhãn khoa của bệnh đái tháo đường là nguyên
nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người ở độ tuổi 20 đến 74. Phù hoàng điểm
do đái tháo đường (DME) ảnh hưởng đến khoảng 746.000 người, tương đương
4


với 4% của tất cả người Mỹ mắc bệnh đái tháo đường từ 40 tuổi trở lên. Tỷ lệ
mắc bệnh DME tăng với thời gian mắc bệnh và giai đoạn bệnh đái tháo đường,
tiếp cận 30% ở người lớn bị đái tháo đường tuổi 20 và 71% những người mắc
bệnh võng mạc đái tháo đường tăng sinh.
Các yếu tố nguy cơ liên quan bao gồm máu tăng cao mức glucose, lipid
và triglyceride, tăng huyết áp, bệnh thận đái tháo đường tiến triển và mang thai.
Nguyên nhân phù thường do tắc mao mạch võng mạc và tăng tính thấm
thành mạch võng mạc [34]. Đối với các bệnh nhân mắc phù hoàng điểm do đái
tháo đường, thị lực giảm dần ở cả 2 mắt theo thời gian (không xảy ra đột ngột
như tắc tĩnh mạch võng mạc) [3].
1.1.2.4. Phù hoàng điểm do biến chứng tắc tĩnh mạch võng mạc (RVO)
Tắc tĩnh mạch võng mạc là ngưng trệ lưu thông tuần hoàn trở về của tĩnh
mạch trung tâm võng mạc hoặc nhánh của tĩnh mạch, là bệnh rối loạn mạch
máu võng mạc đứng thứ hai sau bệnh võng mạc do đái tháo đường.
Tắc tĩnh mạch võng mạc có hai loại chính (dựa vào vị trí tắc và mức độ
thiếu máu): tắc tĩnh mạch trung tâm (thể thiếu máu; thể không thiếu máu, dạng
viêm gai thị); tắc nhánh tĩnh mạch võng mạc (tắc một nửa nhánh trung tâm, tắc
nhánh nhỏ)
Bệnh sinh của tắc tĩnh mạch võng mạc gây phù hoàng điểm thường do xơ cứng

động mạch: cả tĩnh mạch và động mạch võng mạc (cả trung tâm – CRVO và
mạch nhánh -BRVO) đều có cùng bao chung ở chỗ bắt chéo, động mạch nằm
trên tĩnh mạch, khi động mạch dày lên gây chèn ép tĩnh mạch, tắc tĩnh mạch.
Tắc tĩnh mạch gây tăng áp lực cho mao mạch, kèm theo ứ trệ lưu thông mạch
máu, dẫn đẫn thiếu oxy nuôi dưỡng võng mạc, gây ra tổn thương các tế bào nội
mô mao mạch và làm thoát mạch các thành phần của máu. Áp lực ở nội mô
tăng lên, gây ngưng trệ tuần hoàn và thiếu oxy, tạo thành vòng xoắn bệnh lý.
Phù hoàng điểm là biến chứng của tân mạch võng mạc và phù gai thị [3].

5


1.1.3. Điều trị wAMD, DME, RVO
Có 2 cách điều trị chính: điều trị bằng thuốc và phẫu thuật. Cả hai phương
pháp này đều tác động chủ yếu vào tân mạch mới sinh trong vùng hoàng điểm.
1.1.3.1. Điều trị thuốc:
• Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (anti - VEGF):
VEGF là một protein truyền tín hiệu quan trọng đối với sự tăng trưởng
tân mạch. VEGF là một phần của hệ thống phục hồi máu cung cấp cho các tế
bào và mô bị thiếu máu, thiếu oxy do tuần hoàn máu không đủ.
Thiếu oxy là một yếu tố tác động quan trọng trong sự hoạt hóa VEGF.
VEGF gắn vào các thụ thể (VEGF-R1 và VEGF-R2) dẫn đến tăng trưởng tân
mạch và tăng rò mạch. Việc tăng trưởng quá nhanh yếu tố VEGF dẫn đến tăng
sinh tân mạch quá mức ở vùng hoàng điểm, làm rối loạn hệ thống mạch máu
và sự cung cấp dinh dưỡng tại vùng hoàng điểm. Dù tăng sinh mạch máu nhưng
vùng hoàng điểm vẫn thiếu dinh dưỡng và tăng tính thấm. Dịch trong lòng mạch
vẫn thoát ra ngoài gây giảm thị lực.
Hai thuốc: ranibizumab và aflibercept - VEGF Trap có tác dụng bất hoạt
VEGF. Trong đó: aflibercept- VEGF Trap - gồm VEGF-R1 và R2- gắn vào tất
cả các dạng VEGF.

• Một số phương pháp điều trị bằng thuốc khác ít có hiệu quả hơn có thể kể
đến như sử dụng các steroid: triamcinolone 4 mg hoặc một số loại thuốc:
vitamin, kẽm, nguyên tố vi lượng, interferon, hóa trị liệu liều thấp methotrexat,
lutein và zeaxanthin, … [3]
1.1.3.2.

Điều trị phẫu thuật

Cắt dịch kính: khi có xuất huyết dịch kính sau khi điều trị nội khoa mộ
đến hai tuần mà máu không tiêu hết, dịch kính đục; lấy tân mạch vùng hoàng
điểm
Quang đông bằng laser (giảm rò mạch máu)
6


Phẫu thuật xoay vòng mạch vùng hoàng điểm- phẫu thuật phức tạp, kết quả
không ổn định, cân nhắc kỹ trước phẫu thuật [3].
Phẫu thuật là các phương pháp tác động cơ học lên các tân mạch mới
sinh. Phương pháp này ngoài tác dụng điều trị còn có rất nhiều tác dụng phụ,
tác động phá hủy mô lành xung quanh vùng hoàng điểm.
1.2.

Gánh nặng bệnh tật – kinh tế của wAMD, DME, RVO:

1.2.1. Gánh nặng bệnh tật
Theo một nghiên cứu đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp tại
Singapore, châu Á là châu lục sẽ chịu gánh nặng về bệnh tật liên quan đến thoái
hóa và phù hoàng điểm (6,8% dân số mắc thoái hóa hoàng điểm tuổi già), ở
châu Âu con số này lên đến 11,2 %.
Tính đến năm 2020, số người dự kiến mắc thoái hóa hoàng điểm tuổi già

là 196 triệu người, và sau đó tăng lên 288 triệu người vào năm 2040. Đây là
con số đáng báo động. Việc phòng và điều trị bệnh cần phải được nghiên cứu
và tối ưu hóa nhất có thể đảm bảo duy trì được thị lực cho người bệnh.
Khi thị lực bị suy giảm, hình ảnh biến thành đám mờ hoặc mảng đen, bị
méo mó, hoạt động sinh hoạt bình thường của người bệnh sẽ bị đảo lộn. Bệnh
nhân không thể đọc, không thể nhìn rõ đồ vật, người thân, không thể lái xe, …
Tất cả những điều này làm gánh nặng bệnh tật khi mắc thoái hóa hoàng điểm
tuổi già, phù hoàng điểm trở nên nghiêm trọng [35].
Tỷ lệ mắc DME ở bệnh nhân đái tháo đường dao động từ 0,85% đến
12,3% tại các nước châu Âu và Hoa Kỳ. Tỷ lệ lưu hành và tỷ lệ mắc DME khác
nhau tùy thuộc vào: loại bệnh đái tháo đường (1 so với 2), đái tháo đường phụ
thuộc insulin và không phụ thuộc insulin và thời gian mắc bệnh [13].
Phù hoàng điểm do tắc nghẽn tĩnh mạch võng mạc (RVO) là nguyên
nhân phổ biến thứ hai gây mất thị lực do bệnh mạch máu võng mạc. Các nghiên
cứu dựa trên dân số tại Hoa Kỳ báo cáo tỷ lệ mắc là 0,5-2% đối với RVO mạch
nhánh và 0,1-0,2% đối với RVO mạch trung tâm [22].
7


1.2.2. Gánh nặng kinh tế
Trong một nghiên cứu của một nhóm tác giả tại Australia, tổng chi phí
của giảm thị lực trên toàn cầu ước tính khoảng 3 nghìn tỷ đô la trong năm 2010.
Trong đó 2,3 nghìn tỷ đô la là chi phí y tế trực tiếp. Gánh nặng kinh tế này được
dự báo sẽ tăng khoảng 20% vào năm 2020. Gánh nặng kinh tế này sẽ tăng lên
cùng với sự gia tăng dân số toàn cầu và sự già hóa dân số nhanh ở các nước
phát triển cũng như các nước đang phát triển [16].
Một nghiên cứu đánh giá đa quốc gia tại Canada, Pháp, Đức, Tây Ban
Nha và Vương quốc Anh. Chi phí xã hội trung bình hàng năm cho mỗi bệnh
nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già (wAMD) được điều trị được ước tính là
7879 euro (xấp xỉ 205 triệu đồng) ở Canada, 7349 euro (xấp xỉ 191 triệu đồng)

ở Pháp, 12 445 euro (xấp xỉ 323,6 triệu đồng) ở Đức, 5732 euro (xấp xỉ 149
triệu đồng) ở Tây Ban Nha và 5300 euro (xấp xỉ 137,8 triệu đồng) ở Anh. Chi
phí y tế trực tiếp chiếm 23-63% tổng chi phí. Mặc dù chi phí cho mỗi bệnh
nhân thay đổi theo quốc gia, nhưng phải công nhận chi phí xã hội bệnh nhân
mắc wAMD phải chi trả là vô cùng lớn. Can thiệp y tế càng sớm dự kiến sẽ
càng giảm gánh bệnh tật và khiếm thị liên quan đến wAMD. Do đó, giảm chi
phí xã hội nói chung [11].
Một tổng quan khác đánh giá gánh nặng kinh tế của bệnh phù hoàng
điểm do đái tháo đường (DME) ở Hoa Kỳ và các quốc gia Châu Âu nhận định:
bệnh nhân mắc DME có chi phí chăm sóc sức khỏe cao hơn so với bệnh nhân
đái tháo đường không có biến chứng võng mạc. DME là một căn bệnh đắt đỏ,
có tác động tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân [13].
Thông tin mô hình điều trị và chi phí của RVO hiện nay vẫn rất hạn chế.
1.3. Tổng quan các nghiên cứu chi phí – hiệu quả đã tiến hành so sánh
aflibercept và ranibizumab
Một tổng quan hệ thống đã được thực hiện nhằm đánh giá các nghiên
cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trong điều trị wAMD,
DME, RVO. Tổng quan này lựa chọn được 12 bài báo đưa vào phân tích. Tất
8


cả được tiến hành ở các nước phát triển, trong đó, thuộc châu Âu 9 bài, châu
Mỹ 2 bài và chỉ có 1 nghiên cứu tại châu Á- Nhật Bản. Xét về bệnh được nghiên
cứu có (1/12) nghiên cứu về BRVO, (8/12) nghiên cứu về wAMD, (3/12)
nghiên cứu về DME. Quan điểm thực hiện nghiên cứu chủ yếu theo quan điểm
cơ quan chi trả (4/12) và quan điểm xã hội (4/12), quan điểm bệnh viện, hệ
thống y tế (3/12) và quan điểm nhà hoạch định chính sách (1/12).
1.3.1. Nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và ranibizumab trên
thái hóa hoàng điểm tuổi già thể ướt (wAMD)
Quần thể nghiên cứu dùng trong đánh giá chi phí – hiệu quả được lấy từ

những thử nghiệm lâm sàng trước đó. Đặc điểm của các thông số đầu vào như:
thị lực nền trung bình của bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân trong từng nhóm thị lực,
tỷ lệ cải thiện, tỷ lệ suy giảm, tỷ lệ duy trì thị lực được lấy từ thử nghiệm lâm
sàng: VIEW 1,2 [18], CATT [23], LUCAS [6], TREX [36], IVAN [12], ... và
phân tích gộp [5].
1.3.1.1. Mô hình nghiên cứu
Mô hình được sử dụng chủ yếu là mô hình Markov. Mô hình sử dụng
trong wAMD thường có từ 5-6 trạng thái. Được chia theo mức độ thị lực của
bệnh nhân: dựa vào số chữ cái bệnh nhân đọc chính xác theo bảng chữ cái
ETDRS.
Đa số các mô hình Markov được thực hiện có 6 trạng thái thị lực khác
nhau. Trạng thái đầu tiên, bệnh nhân thoái hóa hoàng điểm tuổi già vẫn duy trì
được khả năng nhìn rất tốt với trên 79 chữ cái được đọc chính xác. Nhóm tiếp
theo với khả năng nhìn khá tốt từ 65-79 chữ. Nhóm có BCVA từ 50-64 chữ chữ
- thường là nhóm có tỉ lệ bệnh nhân đông nhất, thể hiện khả năng nhìn trung
bình. Tiếp đến, nhóm có khả năng nhìn từ 35-49 chữ bắt đầu có sự suy yếu thị
lực. Nhóm bệnh nhân có thị lực kém nhất chỉ còn nhìn được tới không tới 35
chữ. Đối với các bệnh nhân tử vong hoặc bỏ trị, quy ước có khả năng nhìn bằng
không, hoàn toàn không có khả năng nhận diện chữ cái.
9


1.3.1.2. Chế độ liều tiêm, giá thuốc, tổng chi phí:
Trong 3 tháng đầu tiên, aflibercept 2mg và ranibizumab 0,5 mg được
tiêm 3 mũi liểu nạp, mỗi tháng một mũi tiêm. Sau đó aflibercept được tiêm duy
trì hai tháng một lần. Ranibizumab được chia ra thành 3 chế độ liều khác nhau:
q4 (tiêm đều đặn mỗi tháng một lần) PRN (lịch khám cố định, lịch tiêm tùy
theo kết quả thị lực), T&E (lịch khám và lịch tiêm linh động theo kết quả thị
lực). Nhìn chung, 5/8 nghiên cứu chỉ ra giá thuốc của aflibercept thấp hơn
ranibizumab. Cụ thể, giá của aflibercept dao động từ € 693 (tương ứng xấp xỉ

18 triệu đồng) đến € 943 (tương ứng xấp xỉ 24,5 triệu đồng). Giá của
ranibizumab dao động từ € 742 (tương ứng xấp xỉ 19,3 triệu đồng) đến € 943
(tương ứng xấp xỉ 34,8 triệu đồng). Chính vì vậy, cả 8/8 nghiên cứu, tổng chi
phí của aflibercept thấp hơn ranibizumab.
Bảng 1.1: Mô hình thực hiện nghiên cứu trên bệnh nhân wAMD
Số

STT bài

Tên loại

báo

mô hình

[19]

Markov

6

[26, 37]

Markov

6

[32]

Markov


5

[31],[14]

Vi mô
phỏng

[38]

[15]

trạng

Tên các trạng thái

thái

4

Số chữ nhìn chính xác: <35; 35-49; 5064; 65-79; >79; tử vong
Số chữ nhìn chính xác : >79; 65-79; 5064 20-49; < 20; tử vong
Tùy thuộc vào số mắt bị wAMD và thị
lực từng mắt.
4 nhóm thị lực: BCVA: 20/20-20/25;
20/30-20/40; 20/50-20/100; <= 20/200
Không dùng mô hình

Vi mô
phỏng


Đánh giá thị lực từng tháng trong 2 năm.
Mỗi tháng dựa vào số lượng ETDRS chữ
thay đổi
10


Bảng 1.2: Số mũi tiêm, giá thuốc và chi phí thuốc cho bệnh nhân wAMD
Bài

[14]

Số

Số mũi tiêm

Giá thuốc

năm
5 năm

Tổng chi phí

A= €906,88

A= € 36.030

R= €773,24

R(PRN)= € 45.491

R(q4) = €74.837

[19]

8 năm

A=39

A= $ 1.850

A= $ 33.745

R(q4) = 43,2

R= $ 1.950

R(q4) = $ 48.031
R(PRN)= $ 33.652

R(PRN)= 38,4

[26]

[31]

[32]

Trọn
đời
1 năm


A= 8.902 SEK

A=593.974 SEK

R= 8.910 SEK

R(PRN)= 582.850 SEK
R(q4) =709.816 SEK

R(PRN)=6,2

A= € 943

A= € 31.087

A=7

R= € 979

R(PRN)= € 33.087

R= € 1.336,4

A= € 45.269

A= € 692,95

R(q4) =€ 167.128


8 năm

R(PRN)= € 108.271

[37]

12 năm

A=159.289¥

A=4.807.230 ¥

R= 176.235¥

R(q4) =5,983.667 ¥
R(PRN)= 5.219.596 ¥

[15]

[38]

2 năm

R(T&E) =16

A= £ 816,00

A= £48,887

A=12


R= £ 551,00

R(T&E) = £29,282

A= € 742

R(q4) =A

R= € 742

11


1.3.1.2. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả:
Bảng 1.3: Phân tích chi phí – hiệu quả các nghiên cứu wAMD

Bài báo

[14]

[19]

Tổng chi phí

Hiệu quả
(QALYs)

ICER - Kết luận


A= € 36.030

EA=2,15

A trội hơn R (PRN) và R(q4)

R(PRN)= € 45.491

ER(PRN)=2,15

R(q4) = €74.837

ER(q4) =2,15

A= $ 33.745

EA(2q8)

ICER(A/RPRN) =2.583

R(q4) = $ 48.031

=5,44

A trội hơn R(q4) và đạt chi

R(PRN)= $ 33.652

ER(q4) =5,44


phí hiệu quả hơn R (PRN)

ER(PRN)=5,40

[26]

A=593.974 SEK

EA=4,58

ICER(A/RPRN) =27.000

R(PRN)= 582.850

ER(q4) =4,58

ICER (Rq4/A)=20.400.000

SEK

ER(PRN)= 4,41

A đạt chi phí hiệu quả
hơn R(q4) và R(PRN)

R(q4) =709.816 SEK
[31]

[32]


[37]

[15]
[38]

A= € 31.087

EA=0,71

R(PRN)= € 33.087

ER(PRN)=0,69

A= € 45.269

EA=6,888

A trội hơn R(q4) và

R(q4) =€ 167.128

ER(q4) =6,880

R( PRN)

R(PRN)= € 108.271

ER(PRN)=6,873

A=4.807.230 ¥


EA=6,90

R(q4) =5.983.667 ¥

ER(q4) =6,87

R(PRN)= 5.219.596 ¥

ER(PRN)=6,8

A= £48.887

ER-EA=1,058

A trội hơn R(q4) và R (PRN)

ICER(R/A)=18.529
R trội hơn A

R(T&E) = £29.282
R(q4) =A

A trội hơn R (PRN)

EA>ER

12

A trội hơn R



Có 8 nghiên cứu với wAMD đã tiền hành đánh giá chi phí – hiệu quả của
aflibercept 2q8 với ranibizumab ở các chế độ liều q4, PRN và T&E. Trong đó
7/8 nghiên cứu cho kết quả aflibercept trội hơn hoặc đạt chi phí hiệu quả hơn
ranibizumab ở chế độ q4 và PRN nhờ chi phí thấp hơn và hiệu quả cao hơn.
Chỉ duy nhất 1 nghiên cứu [15] thực hiện so sánh aflibercept 2q8 với
ranibizumab T&E cho kết quả ngược lại, ranibizumab T&E trội hơn.
Nhìn chung qua 8 nghiên cứu, hiệu quả của aflibercept gần như tương
đương hoặc lớn hơn hiệu quả của ranibizumab ở chế độ liều q4 và PRN. Cụ
thể, 5/5 nghiên cứu cho thấy aflibercept 2q8 có hiệu quả bằng ranibizumab chế
độ q4. Và 6/6 nghiên cứu cho thấy aflibercept 2q8 có hiệu quả lớn hơn
ranibizumab chế độ PRN.
Hiệu quả của aflibercept năm đầu tiên đạt 0,71 QALY, đến năm thứ 8
tăng lên 5,44 QALYs. Còn ranibizumab PRN năm đầu tiên đạt 0,69 QALY đến
năm thứ 8 tăng lên 5,4 QALYs, nhỏ hơn giá trị mà aflibercept đem lại.
1.3.2. Tổng quan nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trên bệnh phù hoàng điểm do đái tháo đường (DME)
1.3.2.1. Mô hình nghiên cứu
Trong 3 nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trên bệnh nhân phù hoàng điểm do đái tháo đường, có tới 2 nghiên
cứu được thực hiện trên mô hình Markov 9 trạng thái
Bảng 1.4: Mô hình nghiên cứu chi phí – hiệu quả với bệnh DME
Bài báo Tên loại mô hình Số trạng
Tên các trạng thái
thái
Số chữ cái nhìn chính xác:
[21, 28]

Markov


9

<25; 26-35; 36-45; 46-55; 5665;66-75; 76-85; 86-100; tử
vong

[29]

Không dùng mô hình
13


1.3.2.2. Chế độ liều, giá thuốc, tổng chi phí nghiên cứu
Đối với DME, các kết quả được lấy từ thử nghiệm lâm sàng
RESTORE [27], VIVID-DME/VISTA- DME [22], Protocol T [36].
Liều nạp được sử dụng đối với cả hai thuốc aflibercept và ranibizumab
trong 5 tháng đầu tiên, mỗi tháng một liều tiêm.
Sau đó, aflibercept có hai chế độ liều chính: (2q8) chế độ tiêm cố định,
2 tháng tiêm một lần; (T&E: Treat & Extend) lịch khám và lịch tiêm linh động
theo kết quả thị lực.
Ranibizumab được chia ra thành 3 chế độ liều khác nhau: q4 (tiêm đều
đặn mỗi tháng một lần) PRN (lịch khám cố định, lịch tiêm tùy theo kết quả thị
lực), T&E (lịch khám và lịch tiêm linh động theo kết quả thị lực).
Bảng 1.5: Số mũi tiêm, giá thuốc & tổng chi phí điều trị DME
Bài báo

[21]

[28]


Số năm

Số mũi

Giá thuốc

tiêm

Trọn đời

A= €613
R= €656

4 năm

10 năm

R(PRN)=€ 12.180
R(T&E) =€ 14.982
A= € 15.004

R(PRN)=13,8

A= £ 816,00

R(PRN)= £ 20.019

R(T&E) =17,9

R= £ 742,17


R(T&E) = £ 22.930
A= £ 25.859

A2q8=18,7
[29]

Tổng chi phí

NA

A= $ 1.850

A= $102.500

R= $ 1.170

R=$79.400

Số mũi tiêm của aflibercept trong nghiên cứu này xét theo chế độ liều
2q8 nên lớn hơn số mũi tiêm của ranibizumab chế độ liều PRN và T&E. Cụ
thể, với nghiên cứu thực hiện trong 4 năm, số mũi tiêm của aflibercept chế độ

14


liều 2q8 chiếm tới 18,7 mũi, trong khi đó ranibizumab chế độ PRN chỉ là 13,8
và ranibizumab chế độ liều T&E là 17,9 mũi.
Giá thuốc của Aflibercept và ranibizumab dao động theo từng nghiên
cứu. Có 2/3 nghiên cứu chỉ ra aflibercept có giá lớn hơn so với ranibizumab.

Vì vậy, tổng chi phí của aflibercept cả 3/3 nghiên cứu lớn hơn
ranibizumab.
1.3.2.3. Phân tích kết quả chi phí – hiệu quả:
Bảng 1.6: Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả trong nghiên cứu DME
Bài báo

[21]

[28]

Hiệu quả

Tổng chi phí

(QALYs)

ICER - Kết luận

R(PRN)=€ 12.180

ER(PRN)=8,59

Cả R (PRN) và

R(T&E) =€ 14.982

ER(T&E)=8,59

R( T&E) đều trội hơn A


A2q8= € 15.004

EA=8,54

R(PRN)= £ 20.019

ER(PRN/T&E)-

R(T&E) = £ 22.930

EA=0,05

R trội hơn A

A2q8= £ 25.859

[29]

A(T&E) = $102.500

EA=6,98

ICER(A/R) =203.000

R(T&E) =$79.400

ER=6,87

A không đạt chi phí
hiệu quả so với R


Đối với phù hoàng điểm thứ phát do đái tháo đường (DME) có 3 nghiên
cứu. Trong đó, nghiên cứu trên nền thử nghiệm đối đầu PROTOCOL T cho
thấy aflibercept có hiệu quả cao hơn, song thuốc này vẫn không đạt chi phí hiệu
quả vì giá cao hơn tới 1,6 lần so với ranibizumab [29] Ngược lại, nghiên cứu
của Kourlaba và Regnier [21, 28]sử dụng cùng một cách tiếp cận và mô hình
nghiên cứu, so sánh hiệu quả của 2 thuốc thông qua các nghiên cứu gián tiếp,
kết quả cho thấy chi phí-hiệu quả của ranibizumab (PRN, T&E) vượt trội so
15


với aflibercept (2q8). Chính vì vậy, hai nghiên cứu này kết luận khác biệt so
với nghiên cứu của Ross và cộng sự [29]
1.3.3. Tổng quan nghiên cứu chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trên bệnh phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc (RVO)
1.3.3.1. Mô hình nghiên cứu:
Có duy nhất 1 nghiên cứu đánh giá chi phí – hiệu quả của aflibercept và
ranibizumab trong điều trị phù hoàng điểm do tắc mạch nhánh tĩnh mạch võng
mạc (BRVO). Tùy vào số chữ cái bệnh nhân có thể nhìn chính xác, các nhà
nghiên cứu chia bệnh nhân thành 9 nhóm tương ứng với số chữ cái nhìn thấy:
thị lực rất kém khi nhìn ít hơn 25 chữ cái; từ 26-35 chữ cái; từ 36-45 chữ cái;
từ 46-55 chữ cái; từ 56-65 chữ cái; từ 66-75 chữ cái; từ 76-85 chữ cái; thị lực
tốt từ 86-100 và nhóm cuối cùng là các bệnh nhân bỏ trị/ tử vong.
1.3.3.2. Chế độ liều tiêm:
Ranibizumab (Treat & Extend): liều nạp được bổ sung liên tục mỗi tháng
trong vòng 3 tháng đầu điều trị. Sau đó, lịch khám và lịch tiêm linh động theo
quyết định của bác sĩ. Aflibercept (2q4) được tiêm cố định mỗi tháng một lần.
Số mũi tiêm của aflibercept 2q4 với liều tiêm cố định như vậy sẽ lớn hơn
rất nhiều so với chế độ hiệu chỉnh của ranibizumab T&E.
1.3.3.3. Kết quả phân tích chi phí – hiệu quả

Bảng 1.7: Chi phí –hiệu quả của aflibercept so với ranibizumab
Bệnh
BRVO

Bài báo

[4]

Chi phí

Hiệu quả

ICER - Kết

(QALYs)

luận

R= £ 15.273

ER= 9,688

A= £ 17.347

EA= 9,656

R trội hơn A

Số lượng các bằng chứng kinh tế dược trên phù hoàng điểm do tắc mạch
nhánh tĩnh mạch võng mạc (BRVO) hiện còn rất hạn chế, với phù hoàng điểm

16


do tắc tĩnh mạch trung tâm võng mạc (CRVO) hiện còn chưa có nghiên cứu
đánh giá kinh tế dược của các thuốc điều trị.
Chính vì số mũi tiêm của ranibizumab chế độ liều T&E nhỏ hơn số mũi
tiêm của aflibercept chế độ liều 2q4, và giá thuốc của aflibercept trong nghiên
cứu lại lớn hơn giá thuốc của ranibizumab. Nên tổng chi phí của aflibercept (£
17.347)trong nghiên cứu BRVO lớn hơn chi phí của ranibizumab (£ 15.273),
trong khi hiệu quả của ranibizumab có phần trội hơn aflibercept. Cụ thể, dự
đoán số năm sống được hiệu chỉnh chất lượng của aflibercept đạt 9,656
QALYs, thấp hơn của ranibizumab (9,688 QALYs).
Trong nghiên cứu duy nhất được thực hiện trên bệnh nhân mắc BRVO,
Ranibizumab T&E được đánh giá trội hơn aflibercept 2q4 do chi phí thấp hơn
và hiệu quả cao hơn.

17


×