SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
TRƯỜNG THPT MAI ANH TUẤN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG TÍNH ĐƠN ĐIỆU CỦA HÀM SỐ ĐỂ GIẢI MỘT SỐ BÀI
TỐN VỀ PHƯƠNG TRÌNH, BẤT PHƯƠNG TRÌNH, HỆ
PHƯƠNG TRÌNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH TỐN PHỔ THƠNG
Người thực hiện: Mai Sỹ Thủy
Chức vụ: Hiệu trưởng
SKKN thuộc mơn: Tốn
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Mục lục
1
1. Mở đầu
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
3
2.1. Cơ sở lý luận
kiến
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn
đề
3
4
4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
17
3. Kết luận
18
3.1. Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
18
2
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Trong tốn học phổ thơng, các bài tốn về phương trình và bất phương
trình, hệ phương trình chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng, nó xuất hiện hầu
hết trong các kỳ thi tuyển sinh các cấp, kỳ thi chọn học sinh giỏi tốn cấp tỉnh,
cấp Quốc Gia…. Điều tất nhiên khi gặp những bài tốn về phương trình, bất
phương trình và hệ phương trình khơng ở dạng cơ bản học sinh phải mất rất
nhiều thời gian, cơng sức để giải quyết nó. Đối với những bài tốn đó đề bài tuy
được phát biểu hết sức ngắn gọn, sáng sủa và đẹp đẽ nhưng học sinh lại gặp
rất nhiều khó khăn khi đi tìm lời giải. Đứng trước vấn đề trên trong q trình
giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi, tơi đã ln trăn trở và đi tìm những thuật
giải, những hướng đi cụ thể để giúp học sinh tìm tịi có hướng phán đốn, có
phương pháp giải quyết vấn đề tốt nhất. Nhưng chúng ta đã biết khơng có một
chìa khố vạn năng nào có thể “mở khố” được mọi bài tốn. Trong khi đó việc
giảng dạy tốn học nói chung và trong bồi dưỡng học sinh giỏi tốn nói riêng,
việc làm cho học sinh giải quyết được vấn đề đặt ra của bài tốn một cách sáng
tạo, hồn chỉnh là rất cần thiết. Trong bài viết này, dựa trên kinh nghiệm một số
năm giảng dạy, luyện thi Đại học và bồi dưỡng học sinh giỏi tốn, tơi xin nêu
lên một vài hướng giải quyết bài tốn về phương trình, bất phương trình, hệ
phương trình với đề tài “Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải một số bài
tốn về phương trình, bất phương trình và hệ phương trình trong chương trình
Tốn phổ thơng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
3
Như chúng ta đã biết khi đứng trước một bài tốn thơng thường phải nghiên
cứu, chuyển về bài tốn quen thuộc, đã biết nếu có thể. Tuy nhiên việc chuyển
về những bài tốn quen thuộc khơng phải lúc nào cũng làm được. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải một số bài
tốn về phương trình, bất phương trình và hệ phương trình trong chương trình
Tốn phổ thơng”, sẽ giúp cho học sinh khi gặp một số phương trình, bất phương
trình, hệ phương trình ở dạng chưa quen, đã dùng các phép biến đổi tương
đương, đặt ẩn phụ, lượng giác hóa, hình học… mà vẫn chưa giải được thì có
một hướng suy nghĩ tiếp theo là sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải
quyết bài tốn đó.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài sẽ nghiên cứu về sử dụng tính chất đơn điệu của hàm số vào việc
giải một số phương trình, bất phương trình và hệ phương trình.
1.4. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài tác giả đã xây dựng phương
pháp trên cơ sở lý thuyết về tính đơn điệu của hàm số.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lý luận của sáng kiến
Sáng kiến này dựa trên cơ sở lý thuyết về tính đơn điệu của hàm số. Cụ
thể:
Ta xét D là một trong các tập con dưới đây của R : (a; b), [a; b), (a; b],
(− ; a), (− ; a], (a; + ), [a; + ), R .
2.1.1. Định nghĩa: Hàm số f ( x) xác định trên D được gọi là:
i) Đồng biến trên D nếu ∀x1 ; x2 �D; x1 < x2 thì f ( x1 ) < f ( x2 )
ii) Nghịch biến trên D nếu ∀x1 ; x2 �D; x1 < x2 thì f ( x1 ) > f ( x2 )
Hàm số f ( x) đồng biến hoặc nghich biến trên D được gọi chung là đơn
điệu trên D .
2.1.2. Định lý: Hàm số f ( x) xác định trên D có đạo hàm trên D :
i) Nếu f '( x) 0; ∀x D thì hàm số f ( x) đồng biến trên D
ii) Nếu f '( x) 0; ∀x D thì hàm số f ( x) đồng biến trên D
(Dấu " = " chỉ xảy ra tại một số hữu hạn điểm trên D )
2.1.3. Một số tính chất được sử dụng trong chuyên đề này
Tính chất 1: Giả sử hàm số f ( x) đơn điệu trên tập D thì phương
trình f ( x) = 0 có nhiều nhất một nghiệm thuộc D .
4
Tính chất 2: Nếu phương trình f '( x) = 0 có một nghiệm trên tập (a; b) thì
phương trình f ( x) = 0 có nhiều nhất hai nghiệm trên (a; b) .
Tính chất 3: Nếu hàm số f ( x) = 0 đơn điệu trên D thì với u; v D ta
có: f (u ) = f (v) � u = v .
Tính chất 4:
i) f ( x) đồng biến trên D thì với u; v D , ta có f (u ) < f (v) � u < v .
ii) f ( x) nghịch biến trên D thì với u; v D , ta có f (u ) < f (v) � u > v .
Tính chất 5. Số nghiệm của phương trình u ( x) = v( x) trên D là số giao điểm
của của đồ thị các hàm số y = u ( x); y = v( x) (Trên D ).
Từ tính chất này và định lý: “Nếu hàm số y = f ( x) liên tục trên [a; b] thì
hàm số y = f ( x) đạt được giá trị lớn nhất; giá trị nhỏ nhất trên D ”, ta có: “Nếu
hàm số y = f ( x) liên tục trên [a; b] thì phương trình f ( x) = m có nghiệm khi và chỉ
f ( x); m ax f ( x)] .
khi m [ min
[a ;b ]
[a ;b ]
Tính chất 6. Tập nghiệm của bất phương trình u ( x) > v( x) là tập hợp các
hồnh độ tương ứng với phần đồ thị hàm số y = u ( x) nằm ở phía trên so với phần
đồ thị hàm số y = v( x) .
Hệ quả:
f ( x) thì:
i) Nếu tồn tại min
D
D
+) bất phương trình f ( x) m được nghiệm đúng ∀x ��
min f ( x) m
D
f ( x) m
+) bất phương trình f ( x) m có nghiệm x �D � min
D
ii) Nếu tồn tại mDax f ( x) thì:
D
+) bất phương trình f ( x) m được nghiệm đúng ∀x ��
max f ( x) m
D
+) bất phương trình f ( x) m có nghiệm x �D � mDax f ( x) m
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Trong những năm gần đây các đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng, đề thi
học sinh giỏi các cấp có nhiều bài tốn giải phương trình, bất phương trình, hệ
phương trình mà học sinh đã sử dụng các phương pháp quen thuộc như: Biến
đổi tương đương; phương pháp đặt ẩn phụ, phương pháp lượng giác hóa;
phương pháp hình học…. nhưng vẫn cịn lúng túng, chưa tìm ra được lời giải
hoặc xác định được đường lối nhưng chưa đưa ra được kết quả cuối cùng. Tuy
nhiên nếu học sinh nắm chắc tính đơn điệu của hàm số, có kỹ năng vận dụng
5
tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình, bất phương trình và hệ phương
trình thì các bài tốn đó sẽ có được lời gải một cách ngắn gọn, chính xác.
Trong phạm vi sáng kiến này, tơi trình bày một phương pháp giải quyết các
bài tốn dạng đó, khi mà các phương pháp thơng thường chưa thể giải được, đó
là phương pháp "Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số".
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Ở mỗi vấn đề tác giả đưa ra ví dụ, phân tích và trên cơ sở đó sẽ rút ra
được phương pháp thực hiện.
2.3.1. Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số để giải phương trình
Ví dụ 1. Giải các phương trình sau:
a) 4 x − 1 + 4 x 2 − 1 = 1
b) 3x 7 − 5 − 4 x = 3 − x3 .
Nhận định:
Đối với câu 1, có thể học sinh nghĩ đến việc biến đổi tương đương hoặc
sẽ bình phương hai vế của phương trình , tuy nhiên sẽ gặp khó khăn trong các
phép biến đổi. Câu 2, các phương pháp "truyền thống" khơng khả thi.
Nếu chịu khó quan sát và chuyển vế đơn giản thì vế trái đều là những
hàm số đồng biến (trên một tập nào đó). Lúc này, sử dụng tính đơn điệu để giải
quyết bài tốn đã nảy ra trong đầu. Vấn đề cịn lại là đốn nghiệm! Cơng việc
này khơng khó, nhưng nếu học sinh cứ thử từng số thì sẽ mất thời gian. Hãy ưu
tiên những giá trị của x sao cho các biểu thức dưới dấu căn nhận giá trị là số
chính phương!. Ngày nay, cơng việc này càng dễ dàng hơn nhờ sự trợ giúp của
máy tính cầm tay.
Đáp án:
1
2
1
2
a) Điều kiện x �[ ; +�) . Dễ thấy x = là một nghiệm của phương trình.
1
2
Xét hàm số f ( x) = 4 x − 1 + 4 x 2 − 1 trên ( ; + ) ,
2
4x
1
+
> 0, ∀x �( ; +�)
2
4x −1
4 x2 −1
1
Do đó, hàm số f ( x) đồng biến trên ( ; + ) .
2
Ta có f '( x) =
Mặt khác, ta có: f ( x) = 4 x − 1 + 4 x 2 − 1 > 0; ∀x >
1
2
6
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x =
1
2
b) 3x 7 − 5 − 4 x = 3 − x3 (1) .
5
4
Điều kiện x �[ − �; )
(1) � 3 x 7 + x 3 − 5 − 4 x = 3
5
khơng phải là nghiệm của phương trình
4
5
Xét hàm số f ( x) = 3x 7 + x3 − 5 − 4 x trên (− ; ) .
4
2
5
6
2
> 0, ∀x �(−�; )
Ta có f '( x) = 21x + 3x +
4
5 − 4x
5
Suy ra, hàm số f ( x) đồng biến trên (− ; )
4
Ta có phương trình trở thành: f ( x) = f (1) � x = 1
x=
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x = 1 .
Ví dụ 2. Giải các phương trình sau:
a) 2 3 2 x − 1 = 27 x3 − 27 x 2 + 13x − 2
2
b) 24 x − 60 x + 36 −
1
1
+
=0
5x − 7
x −1
Nhận định:
Ý a có thể giải quyết được bằng cách đặt ẩn phụ đưa về hệ đối xứng
loại 2
Ta sẽ giải bài tốn trên cũng bằng tư duy như trong Ví dụ 1 nhưng sẽ khó
khẳng định được hàm số f ( x) đơn điệu trên tập xác định của nó. Để khắc phục
khó khăn này, ta sẽ giải các phương trình trên bằng cách xét hàm số đặ trưng của
các phương trình đó.
Đáp án:
a) Điều kiện: x R
2 3 2 x − 1 = 27 x 3 − 27 x 2 + 13x − 2
� 2 3 2 x − 1 = [(3 x)3 − 3(3 x) 2 + 3.(3 x) − 1] + 4 x − 1
� 2 3 2 x − 1 = (3x − 1)3 + 4 x − 1
� 2 x − 1 + 2 3 2 x − 1 = (3 x − 1)3 + 2(3x − 1) (*)
Xét hàm số f (t ) = t 3 + 2t . Ta có f '(t ) = 3t 2 + 2 > 0; ∀t R . Từ đó ta có hàm số
f (t ) đồng biến trên R .
7
Phương trình (*) trở thành:
f ( 3 2 x − 1) = f (3 x − 1) � 3 2 x − 1 = 3 x − 1 � 2 x − 1 = 27 x 3 − 27 x 2 + 9 x − 1
� 27 x 3 − 27 x 2 + 7 x = 0 � x(27 x 2 − 27 x + 7) = 0 � x = 0
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x = 0
2
b) 24 x − 60 x + 36 −
Điều kiện: x >
1
1
+
=0
5x − 7
x −1
7
5
1
1
1
1
+
= 0 � 25 x 2 − 60 x + 36 −
− x2 +
=0
5x − 7
x −1
5x − 7
x −1
1
1
� (5 x − 6) 2 −
= x2 −
(*)
(5 x − 6) − 1
x −1
24 x 2 − 60 x + 36 −
Do x >
7
5
x >1
5x − 6 > 1
2
Xét hàm số f (t ) = t −
1
1
> 0; ∀t > 1 .
; t > 1 . Ta có: f '(t ) = 2t +
2 (t − 1)3
t −1
Vậy, hàm số f (t ) đồng biến trên (1; + )
3
2
Phương trình (*) trở thành f (5 x − 6) = f ( x) � 5 x − 6 = x � x = (Thỏa mãn đk)
Vậy phương trình có nghiệm duy nhất x =
3
2
Một số bài tập vận dụng: Giải các phương trình sau:
a) 15 − x + 3 − x = 6
b) 3x − 5 + 2 x + 3 = 2 + 12 − x
c) 2 x 2 + 23 = 4 x − 2 + 2 x 2 + 7
d) x 2 + 15 = 3x − 2 + x 2 + 8
e) x5 + x3 − 1 − 3x + 4 = 0
x2 + x + 3
h) log3 ( 2
) = x 2 + 3x + 2
2x + 4x + 5
x
k) 9 + 2( x − 2).3x + 2 x − 5 = 0 .
g) 8 x3 − ( 2 x + 1)3 = 2 x + 1 − 2 x
i) 3x + 4 x = 5x
2.3.2. Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số để giải bất phương trình.
Ví dụ 1. Giải các bất phương trình sau:
a) x + 5 + 2 x + 3 < 9
b) 3 3 − 2 x +
5
− 2x 6
2x −1
c) x 2 − 2 x + 3 − x 2 − 6 x + 11 > 3 − x − x − 1
8
Nhận định:
Câu a: Học sinh hồn tồn có thể sử dụng phương pháp bình phương hoặc
biến đổi tương đương để giải. Tuy nhiên, tơi muốn hướng đến việc sử dụng
tính đơn điệu của hàm số để giải quyết, tuy nhiên đốn được một nghiệm của
phương trình này mất khá nhiều thời gian (chú ý chọn những số sao cho biểu
thức dưới dấu căn là số chính phương).
Câu b: Có thể đặt ẩn phụ, nhưng biến đổi khá rối. Bài tốn đơn giản nếu
sử dụng tính đơn điệu của hàm số.
Câu c: khá phức tạp và cũng có thể đặt ẩn phụ. Song nếu quan sát kỹ thì
thấy có mối quan hệ tương ứng giưa các vế để có thể sử dụng tính đơn điệu
của hàm số.
Đáp án:
a) x + 5 + 2 x + 3 < 9 .
Điều kiện: x −
3
2
3
2
+) x = − là một nghiệm của bất phương trình.
3
2
+) Với x �(− ; +�)
Xét hàm số f ( x) = x + 5 + 2 x + 3; f '( x) =
1
1
3
+
> 0; ∀x �(− ; +�)
2
2 x+5
2x + 3
3
2
Suy ra, hàm số f ( x) đồng biến trên (− ; + ) .
3
x>−
2
Bất phương trình trở thành: f ( x) < f (11) ��
x < 11
−
3
< x < 11 .
2
3
2
Vậy tập nghiệm của bất phương trình là S = [ − ;11)
5
− 2x 6
2x −1
1 3
Điều kiện: x ( ; ] .
2 2
3
+) x = là một nghiệm của bất phương trình
2
5
− 2x
Xét hàm số f ( x) = 3 3 − 2 x +
2x −1
b) 3 3 − 2 x +
9
3
5
1 3
− 2 < 0; ∀x ( ; )
Ta có f '( x) = − 3 − 2 x −
2 2
(2 x − 1) 2
1 3
2 2
Suy ra hàm số f ( x) nghịch biến trên ( ; ) .
Bất phương trình trở thành:
x 1
3
f ( x) �f (1) �
1 3 x �� x �[1; )
2
x ( ; )
2 2
3
2
Kết luận: Tập nghiệm của bất phương trình là: S=[1; ] .
c) x 2 − 2 x + 3 − x 2 − 6 x + 11 > 3 − x − x − 1
Điều kiện: 1 x 3 ,
x 2 − 2 x + 3 − x 2 − 6 x + 11 > 3 − x − x − 1 � ( x − 1) 2 + 2 + x − 1 > (3 − x) 2 + 2 + 3 − x
Xét hàm số: f (t ) = t 4 + 2 + t ; t 0 . Ta có f '(t ) =
2t 3
t4 + 2
+ 1 > 0; ∀t
0
Suy ra hàm số f (t ) đồng biến trên [0; + ) .
Bất phương trình đã cho trở thành:
f ( x − 1) > f ( 3 − x ) � x − 1 > 3 − x � x − 1 > 3 − x � x > 2
Kết hợp với điều kiện, ta có tập nghiệm của bất phương trình là S = (2;3]
Bài tập vận dụng: Giải các bất phương trình sau:
a) x + 9 + 2 x + 4 > 5
b) 2 x3 + 3x 2 + 6 x + 16 < 4 − x + 2 3
c) x + 1 + 3 5 x − 7 + 4 7 x − 5 + 5 13 x − 7 < 8 d) log 2 x > log3 ( x + 2)
2.3.3. Ứng dụng tính đơn điệu của hàm số để giải hệ phương trình
2.3.3.1. Hệ có dạng:
f (u ( x)) = f (v ( y )) (1)
g ( x; y ) = 0
(2)
Phương pháp giải chung:
+) Tìm điều kiện của hệ (Ngoài điều kiện để các biểu thức trong hệ
phương trình có nghĩa, trong nhiều trường hợp, ta cần căn cứ vào nội tại của các
biểu thức trong hệ, ta đánh giá để thu hẹp hơn miền chứa nghiệm của hệ).
+) Với điều kiện trên, ta suy ra u ( x); v( y ) cùng nhận giá trị trên miền D
+) Chứng minh f (t ) đơn điệu trên D (Cần lưu ý rằng, rất ít khi Bài tốn cho
trước hàm số f (t ) (Gọi là hàm đặc trưng của hệ phương trình). Do đó phải đi
tìm f (t ) . Thơng thường, ta tìm f (t ) bằng cách phân li biến số)
10
+) Từ suy ra u ( x) = v( y ) . Do đó, ta có hệ mới (Đơn giản hơn):
Ví dụ 1. Giải hệ phương trình:
u ( x ) = v( y )
g ( x; y ) = 0
x 3 − 5 x = y 3 − 5 y (1)
x8 + y 4 = 1 (2)
Đáp án:
(2) � −1 �x �1; −1 �y �1 . Xét hàm số f (t ) = t 3 − 5t ; t �[ − 1;1]
Ta có: f '(t ) = 3t 2 − 5 < 0; ∀t [1;1] .
Suy ra hàm số f (t ) = t 3 − 5t nghịch biến trên [1;1] .
Phương trình (1) trở thành: f ( x) = f ( y ) � x = y , thế vào (2) ta có:
x8 + x 4 − 1 = 0 � x 4 =
−1 + 5
−1 + 5
� x = �4
2
2
Vậy hệ có hai nghiệm: x = y = 4 −1 + 5 và x = y = − 4 −1 + 5
2
2
Nhận xét: Thoạt nhìn hệ phương trình, ta thấy điều kiện của hệ là
x �R; y �R . Tuy nhiên, nếu chỉ như thế thì hàm đặc trưng f (t ) = t 3 − 5t khơng phải
là hàm đơn điệu. do đó để áp dụng phương pháp này, ta phải “thu gọn” miền
chứa nghiệm, để trong miền đó, hàm đặc trưng của phương trình thu được là
hàm số đơn điệu
Ví dụ 2. Giải hệ phương trình:
x + x 2 − 2 x + 2 = 3 y −1 + 1
y + y 2 − 2 y + 2 = 3x −1 + 1
Đáp án:
2
y −1
�x + x − 2 x + 2 = 3 + 1
�
�y + y 2 − 2 y + 2 = 3x −1 + 1
2
y −1
�x − 1 + ( x − 1) + 1 = 3 (1)
�
�y − 1 + ( y − 1) 2 + 1 = 3x −1 (2)
Từ (1) và (2) ta có:
( x − 1) − ( y − 1) + ( x − 1) 2 + 1 − ( y − 1) 2 + 1 = 3 y −1 − 3x −1
� ( x − 1) + ( x − 1) 2 + 1 + 3x −1 = ( y − 1) + ( y − 1) 2 + 1 + 3 y −1 (3)
Xét hàm số f (t ) = t + t 2 + 1 + 3t � f '(t ) = 1 +
t
t +1
2
+ 3t ln 3 =
t2 +1 + t
t +1
2
+ 3t ln 3
nhận xét: ∀t � t 2 + 1 > t 2 �−t � t 2 + 1 + t ��
0
f '(t ) > 0; ∀t .
Do đó hàm số f (t ) đồng biến trên ᄀ
11
(3) trở thành: f ( x − 1) = f ( y − 1) � x − 1 = y − 1 � x = y . Thế vào (1) ta có:
x − 1 + ( x − 1) 2 + 1 = 3x −1 (4)
Theo nhận xét trên ta có: x − 1 + ( x − 1)2 + 1 > 0 . Do đó
(4) � ln( x − 1 + ( x − 1) 2 + 1) = ( x − 1) ln 3 � ln( x − 1 + ( x − 1) 2 + 1) − ( x − 1) ln 3 = 0(5)
Lại xét hàm số g ( x) = ln( x − 1 + ( x − 1) 2 + 1) − ( x − 1) ln 3
1+
g '( x) =
x −1
( x − 1) 2 + 1
x − 1 + ( x − 1) + 1
2
− ln 3 =
1
( x − 1) + 1
2
− ln 3 < 1 − ln 3 < 0 ,
Suy ra hàm số g ( x) nghịch biến trên ᄀ
(5) trở thành: g ( x) = g (1) � x = 1 � y = 1 .
Vậy hệ có nghiệm duy nhất x = 1; y = 1
Ví dụ 3. Giải hệ phương trình:
(4 x 2 + 1) x + ( y − 3) 5 − 2 y = 0(1)
4 x 2 + y 2 + 2 3 − 4 x = 7(2)
(Đề thi tuyển sinh vào đại học khối A năm 2010)
Đáp án:
3
;y
4
Điều kiện x
5
2
(4 x 2 + 1) x + ( y − 3) 5 − 2 y = 0(1) � (4 x 2 + 1)2 x = (3 − x) 5 − 2 y
� (4 x 2 + 1)2 x = [(5 − 2 y) + 1] 5 − 2 y (*)
Xét hàm số f (t ) = t (1 + t 2 ) ; f '(t ) = 1 + 3t 2 > 0; ∀t R , hàm số đồng biến trên R .
Phương trình (*) trở thành:
x 0
f (2 x) = f ( 5 − 2 y ) � 2 x = 5 − 2 y ��
� 2
4x = 5 − 2 y
Thế vào phương trình (2) ta được: 4 x 2 + (
x 0
� 5 − 4x2
y=
2
5 − 4x2 2
) + 2 3 − 4 x = 7(**)
2
3
4
+) x = khơng phải là nghiệm của phương trình này
3
4
+) Với x [0; )
3
5 − 4x2 2
Xét hàm số g ( x) = 4 x + (
) + 2 3 − 4 x liên tục trên D = [0; ) . Ta có:
4
2
4
4
3
2
= 4 x(4 x 2 − 3) −
< 0; ∀x [0; ) .
g '( x) = 8 x − 4 x(5 − 4 x ) −
4
3 − 4x
3 − 4x
2
12
3
5 − 4 x2 2
) + 2 3 − 4 x nghịch biến trên D = [0; )
4
2
1
1
D
y=2
Phương trình (**) trở thành g ( x) = g ( ) � x = ��
2
2
1
x=
2
Vậy hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất
y=2
Vậy hàm số g ( x) = 4 x 2 + (
x 3 − 3x 2 − 9 x + 22 = y 3 + 3 y 2 − 9 y
Ví dụ 4. Giải hệ phương trình: 2 2
1
x + y −x+ y =
2
(Đề thi tuyển sinh vào đại học khối A năm 2012)
Đáp án:
x 3 − 3x 2 − 9 x + 22 = y 3 + 3 y 2 − 9 y
( x − 1)3 − 12( x − 1) = ( y + 1)3 − 12( y + 1) (1)
1
1
1
x2 + y 2 − x + y =
( x − ) 2 + ( y + ) 2 = 1 (2)
2
2
2
1
1
3
�
�
−
x
�−1 x − 2 1 �
�
�
2
2
Từ (2) suy ra �
�
1
3
1
�−1 y +
1 �
−
y
�
�2
2
2
Xét hàm số f (t ) = t 3 − 12t; t [1;1] . Ta có: f (t ) = 3t 2 − 12 < 0; ∀t [1;1] . Suy ra
hàm số f (t ) nghịch biến trên [1;1]
(1) trở thành f ( x − 1) = f ( y + 1) � x − 1 = y + 1 � x = y + 2 , thế vào (2) ta có:
3
1
3
( y + )2 + ( y + )2 = 1 � 2 y 2 + 4 y + = 0 �
2
2
2
3
y=− �x=
2
1
y=− �x=
2
� 1
�x = 2
�
;
Vậy hệ phương trình có 2 nghiệm là �
3
�y = −
�
2
Ví dụ 5. Giải hệ phương trình:
1
2
3
2
� 3
�x = 2
�
�
�y = − 1
�
2
2(2 x + 1)3 + 2 x + 1 = (2 y − 3) y − 2 (1)
4x + 2 + 2 y + 4 = 6
(2)
Đáp án:
Điều kiện:
x
−
y
2
1
2
13
(1) � 2(2 x + 1)3 + 2 x + 1 = (2 y − 3) y − 2 � 2(2 x + 1)3 + 2 x + 1 = [2( y − 2) + 1] y − 2
� 2(2 x + 1)3 + 2 x + 1 = 2( y − 2)3 + y − 2 (*)
Xét hàm số f (t ) = 2t 3 + t; t Υ [0;+ ) . Ta có f '(t ) = 6t 2 + 1 > 0; ∀t Υ [0;+ )
Suy ra hàm số f (t ) đồng biến trên [0;+ )
(*) � f (2 x + 1) = f ( y − 2) � 2 x + 1 = y − 2 , thế vào (2) , ta có:
4
4 y − 8 + 2 y + 4 = 6(**)
+) x = 2 không phải là nghiệm của (**)
+) Với x �(2; +�) , Xét hàm số: g ( y ) = 4 4 y − 8 + 2 y + 4; y �(2; +�)
g '( y ) =
1
4
(4 y − 8)3
+
1
> 0; ∀y �(2; +�)
2y + 4
Vậy hàm số g ( y ) đồng biến trên (2; + )
(**) � g ( y ) = g (6) � y = 6
Với y = 6 � x =
1
2
1
2
Vậy hệ có nghiệm duy nhất
y=6
x=
Một số bài tập vận dụng: Giải hệ phương trình sau:
a)
c)
x 3 (4 y 2 + 1) + 2( x 2 + 1) x = 6
x 2 y (2 + 2 4 y 2 + 1) = x + x 2 + 1
2 y3 + 2x 1 − x = 3 1 − x − y
y = 2 x 2 − 1 + 2 xy 1 + x
2.3.3.2. Hệ có dạng
b)
d)
x +1 + 4 x −1 − y4 + 2 = y
x 2 + 2 x( y − 1) + y 2 − 6 y + 1 = 0
y 3 + y = x3 + 3x 2 + 4 x + 2
1 − x2 − y = 2 − y −1
x = f ( y)
y = f ( x)
Đây là hệ đối xứng loại 2. Ta có thể giải được bằng cách trừ từng vế hai
phương trình của hệ, ta có:
( x − y ) F ( x; y ) = 0
x= y
F ( x; y ) = 0
Tuy nhiên bài tốn phát sinh là phương trình F ( x; y ) = 0 . Độ khó của hệ phụ
thuộc vào độ khó của phương trình này. Tuy nhiên nếu f ( x) là hàm số đơn điệu
thì ta có một cách giải khác:
Ta xét trường hợp hàm đồng biến. Trường hợp cịn lại làm tương tự.
y
f ( x) f ( y)
y x
Giả sử x �
14
Vậy, ta có:
x
y
y
� x = y . Thế vào 1 trong 2 phương trình ta được: x = f ( x) .
x
Đây là phương trình một ẩn.
Ví dụ: Giải hệ phương trình
x2 + x = 2 y
y2 + y = 2x
Đáp án: Điều kiện: x 0; y 0
x2 + x
y=
�
2
�
2
y + y
x=
2
2
�x + x = 2 y
�2
y + y = 2x
x=0
là một nghiệm của hệ.
y=0
+) Nếu x = 0 � y = 0 . Do đó:
+) Nếu x > 0 � y > 0 . Xét hàm số f (t ) =
Ta có f '(t ) = t +
t2 + t
;t > 0
2
1
> 0; ∀t > 0 . Vậy f (t ) đồng biến trên (0; + )
4 t
x = f ( y)
Hệ trở thành:
y = f ( x)
y
Giả sử x �
Vậy, ta có:
x=
f ( x)
x
y
f ( y)
y
x
y
� x = y . Thế vào 1 trong 2 phương trình ta được:
x
x2 + x
� x2 − 2 x + x = 0 � x x − 2 x + 1 = 0
2
x =1
� x x − x − x + 1 = 0 � ( x − 1)( x + x − 1) = 0
x=
3− 5
2
3− 5
x=0
x =1
2
Vậy, hệ đã cho có 3 nghiệm:
;
;
y=0
y =1
3− 5
y=
2
f ( x) = g ( y)
Nhận xét: Với hệ
, trong đó f (t ); g (t ) là các hàm số cùng đồng
f ( y ) = g ( x)
x=
biến, hoặc cùng nghịch biến trên D , ta cũng có cách giải tương tự.
15
2.3.4. Ứng dụng tính đơn điệu để biện luận số nghiệm của phương
trình; bất phương trình, hệ phương trình
Bài tốn về biện luận số nghiệm, có nghiệm trên một tập hợp cho trước là
bài tốn rất thường gặp trong q trình học tập và trong các kỳ thi. Ngồi việc
u cầu học sinh nắm vững các kiến thức cơ sở, bài tốn cịn địi hỏi óc tư duy,
sáng tạo. Đối với dạng tốn này cũng có nhiều phương án giải quyết, trong đó
phương án sử dụng tính đơn điệu của hàm số sẽ cho ta lời giải ngắn gọn, độc
đáo và được đánh giá rất cao!
Ví dụ 1. Tìm m để phương trình
3x 2
1
2x 1
2x 1
mx có nghiệm duy nhất.
1
2
Đáp án: Điều kiện x > .
3x 2 − 1
3x 2 − 1
2x −1
3x 2 − 2 x
= 2 x − 1 + mx �
−
=m�m=
x
2x −1
x 2x −1
2x −1
Xét hàm số f ( x) =
3x 2 − 2 x
9 x2 − 8x + 2
1
; f '( x) =
> 0; ∀x �( ; +�) .
2
2x −1
(2 x − 1)3
Ta có bảng biến thiên:
Số nghiệm của phương trình là số giao điểm của đồ thị hàm số y = f ( x) và
đường thẳng y = m (Cùng phương với trục Ox )
Vậy, phương trình có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi m R
Ví dụ 2. Tìm m sao cho phương trình: 2 − x + 2 + x − (2 − x)(2 + x) = m (1) có
nghiệm
Đáp án: Điều kiện: −2 x 2 . Đặt t = 2 − x + 2 + x ; t > 0
2
�
)t −
+ 4= +2 4 x 2
4
t
2
+ )t 2 = 8 − (4 − 2 4 − x 2 ) = 8 − ( 2 − x + 2 + x ) 2 ��
8 0 < t �2 2
Vậy 2 t 2 2
Ta có (2 − x)(2 + x) =
t2 − 4
2
16
t2 − 4
= m � −t 2 + 2t + 4 = 2m (2)
2
2
Xét hàm số f (t ) = −t + 2t + 4; f '(t ) = −2t + 2
Phương trình trở thành: t −
Ta có bảng biến thiên:
Phương trình (1) có nghiệm khi và chỉ khi (2) có nghiệm thuộc [2; 2 2]
� 4 2 − 4 �2m �4 � 2 2 − 2 �m �2
Ghi chú: Đối với ẩn phụ ở trên, (1) có nghiệm khi và chỉ khi (2) có
nghiệm t và bắt buộc nghiệm t đó phải thuộc [2; 2 2] . Điều này, học sinh
thường bỏ sót trong các phép đặt ẩn phụ đối với phương trình, bất phương trình
chứa tham số.
Ví dụ 3. Tìm m sao cho bất phương trình: m 2 x 2 9 x m được nghiệm
đúng với x R
Đáp án: Điều kiện: x R
m 2 x 2 + 9 < x + m � m( 2 x 2 + 9 − 1) < x � m <
x
2x2 + 9 −1
(Vì 2 x 2 + 9 − 1 > 0; ∀x R
)
Xét hàm số: f ( x) =
x
2 x2 + 9 −1
; f '( x) =
9 − 2 x2 + 9
2 x 2 + 9( 2 x 2 + 9 − 1) 2
+) f '( x) = 0 � 9 − 2 x 2 + 9 = 0 � 2 x 2 + 9 = 9 � x = �6
+) f '( x) > 0 � 9 − 2 x 2 + 9 > 0 � 2 x 2 + 9 < 9 � x 2 − 36 < 0 ��
x (−6;6)
x (−�; −6) U (6; +�)
+) f '( x) < 0 ��
Ta có bảng biến thiên:
17
Từ bảng biến thiên, ta thấy bất phương trình: m 2 x 2 9 x m được
R
m<−
nghiệm đúng với x R khi và chỉ khi m < f ( x ); ∀x ��
Ví dụ 4. Tìm m để hệ bất phương trình
3
4
3x 2
2x 1 0
2
3mx 1 0
x
có nghiệm
1
3
x (−1; )
Đáp án: 3x 2 + 2 x − 1 < 0 ��
Ta có x = 0 khơng phải là nghiệm của bất phương trình x 2 + 3mx + 1 < 0
x2 + 1
x2 + 1
m<−
m>−
3 x ( II )
Ta có: x 2 + 3mx + 1 < 0 � 3mx < −( x 2 + 1) �
3x ( I ) hoặc
1
x �(−1;0)
x (0; )
3
Xét hàm số: f ( x) = −
x2 + 1
1 1
1 − x2
; f '( x) = − + 2 =
3x
3 3x
3x 2
Bảng biến thiên:
Hệ bất phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi bất phương trình
1
x 2 + 3mx + 1 < 0 có nghiệm thuộc (−1; )
3
+) ( I ) có nghiệm. � m �R
+) ( II ) có nghiệm � m �R
( I ) .có nghiệm hoặc ( II ) có nghiệm.
Vậy hệ bất phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi � m �R
Một số bài tập vận dụng
1) Tìm m để phương trình 6( 3x 2
nghiệm thực phân biệt.
x 1)
4 x 9 2 3x 2
5x 2
m có hai
2) Tìm m để phương trình 2 x 2 2(m 4) x 5m 10 x 3 0 có nghiệm duy
nhất
3) Tìm m để phương trình: ( x 2 2 x 2) 3
nghiệm phân biệt
4 x2
2x
2
2x 2
4x
m có bốn
18
4) Tìm m sao cho bất phương trình: mx x 3 m 1 có nghiệm
5) Tìm m để bất phương trình (1 2 x)(3 x) m (2 x 2 5 x 3) đúng với mọi
x [
1
;3]
2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong những năm qua, khi giảng dạy, luyện thi Đại học, bồi dưỡng học
sinh giỏi về phần phương trình, bất phương trình và hệ phương trình, tơi đã
cung cấp cho đồng nghiệp và các em học sinh lớp 12 của trường THPT Mai Anh
Tuấn phương pháp “Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải một số phương
trình, bất phương trình và Hệ phương trình”, kết quả cho thấy các phương pháp
này đã giúp cho học sinh một hướng đi rõ ràng, một cách nhìn tổng qt, tồn
diện, tự tin hơn khi phải đối mặt với những bài tốn về phương trình, bất
phương trình và hệ phương trình.
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh, thi Đại học về mơn Tốn đối với học
sinh lớp 12B năm học 2009 – 2010, học sinh lớp, 12B năm học 2012 2013 và
học sinh lớp 12A năm học 2014 – 2015 như sau:
Năm học
20092010
20122013
20142015
Lớp
12B
12B
12A
Sĩ
số
45
45
46
Số học sinh đạt giải
Cấp tỉnh(/số học
sinh tham gia dự thi)
Casio
Tốn
5 (/5)
4 (/5)
4 (/5)
7 (/8)
4 (/5)
4(/5)
Điểm thi ĐH mơn tốn
(Số lượng)
Giỏ
Khá TB
i
8
16 18
12
18 13
10
20 12
Yếu, kém
3
2
4
Qua kết quả trên và những nhận định, góp ý của đồng nghiệp, chúng ta có
thể khẳng định: Nếu vận dụng sáng kiến vào giảng dạy cho học sinh trường
THPT Mai Anh Tuấn thì sẽ góp một phần quan trọng nâng cao chất lượng giảng
dạy bộ mơn tốn trong nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Phương pháp “Sử dụng tính đơn điệu của hàm số để giải một số phương
trình, bất phương trình và hệ phương trình trong chương trình phổ thơng” là một
cơng cụ mạnh, nó kết hợp cùng với các phép biến đổi tương đương, đặt ẩn phụ,
19
lượng giác hóa, hình học … có thể giúp cho học sinh giải quyết được hầu hết
các bài tốn về phương trình, bất phương trình, hệ phương trình.
Thơng thường khi gặp bài tốn về phương trình, bất phương trình và hệ
phương trình mà khi sử dụng trực tiếp các phương pháp truyền thống khơng giải
được hoặc dài dịng, phức tạp thì chúng ta nên suy nghĩ tới việc vận dụng tính
đơn điệu của hàm số để giải quyết. Tuy nhiên, để sử dụng được phương pháp
này chúng ta cần phân tích kỹ lưỡng để có thể đưa bài toán về bài toán dạng
f (u ) = f (v) , f (u ) > f (v ) , f (u ) f (v) …
Sáng kiến này có thể vận dụng rộng rãi cho các em học sinh lớp 12 tại các
nhà trường. Tư duy thuật tốn được vận dụng sẽ làm cho học sinh nhìn nhận
vấn đề một cách rộng hơn, sâu sắc hơn đồng thời cũng sẽ tạo hứng thú u
thích bộ mơn tốn cho các em học sinh hơn.
3.2. Kiến nghị: Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song kinh nghiệm giảng dạy
nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng cịn có hạn chế. Vì vậy, bài viết
này khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của đồng
nghiệp và bạn đọc để đề tài được hồn thiện, hiệu quả hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN Thanh Hóa, ngày 28 tháng 4 năm 2016
VỊ
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mai Sỹ Thủy
20