Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

SKKN: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.73 KB, 26 trang )

1.  PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới đang chuyển mình với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xu 
thế toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra nhiều yêu cầu mới cho tất cả các lĩnh  
vực đời sống. Với giáo dục và đào tạo, đổi mới là yêu cầu sống còn để đáp ứng 
nguồn nhân lực cho đất nước.  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XI đã khẳng 
định:"Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện  
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội  
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo  
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. 
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện 
giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ  phương pháp dạy và  
học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo và vận  
dụng kiến thức, kỹ  năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một  
chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự  
học, tạo cơ  sở  để  người học tự  cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ  năng, phát  
triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập  
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy  
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. 
Đại hội Đảng lần thứ  XII  tiếp tục  đề  ra phương hướng:  Giáo dục là  
quốc sách hàng đầu. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân  
lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị  
kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát  
triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế­xã hội, xây 
dựng và bảo vệ  Tổ  quốc, với tiến bộ  khoa học, công nghệ; phấn đấu trong  
những năm tới, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ  về  chất lượng, hiệu quả  
giáo dục và đào tạo; phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình  
độ tiên tiến trong khu vực. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn  
diện GD&ĐT theo Nghị  quyết số  29­NQ/TW  và Đại hội Đảng toàn quốc lần 
thứ XII, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học  
theo định hướng phát triển năng lực người học và một số  biện pháp đổi mới  


phương pháp dạy học theo hướng này. 
 
Như  vậy, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ  mới đang 
đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo, cho mỗi cán bộ quản lý giáo dục câu hỏi: 
"Cần phải làm gì để  nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy 
học trong mỗi nhà trường?”
Hoạt động dạy học giữ vị trí trung tâm của nhà trường bởi nó chiếm hầu  
hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò, nó làm nền tảng để  thực 
hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường, quyết định kết quả 
đào tạo của nhà trường. Nhiệm vụ  của người giáo viên là giáo dục, giảng dạy  
theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy tính tích 
cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành những  
1


tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền kinh  
tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng nặng nề hơn. Người thầy không 
chỉ  chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ  chức, điều khiển, hướng  
dẫn học sinh chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề  nâng cao chất lượng 
giảng dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng. 
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn duy trì ở nhiều nơi và ở các 
cấp học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao  
tác thực hành, tự  phát hiện và giải quyết vấn đề  không được giáo viên chú 
trọng. Do đó tính tích cực, chủ  động và sáng tạo của học sinh trong quá trình 
tiếp thu kiến thức không được phát huy. Tình trạng phổ  biến  ở  học sinh hiện 
nay là  ỷ  lại vào thầy cô,  ỷ  lại vào gia đình dẫn đến trạng thái thờ   ơ  trong học 
tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Điều đó làm  ảnh hưởng lớn đến chất  
lượng giáo dục con người Việt Nam, nền văn hóa Việt Nam và sự  phát triển  
toàn diện. 
Chính từ  những lí do trên, tôi chọn vấn đề: “Một số  biện pháp quản lý 

hoạt động dạy học ở  trươn
̀ g tiểu học theo định hướng phát triển năng lực  
học sinh” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 
Biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
học sinh ở trường Tiểu học.
Đối tượng khảo sát: Giáo viên, và học sinh của nhà trường.
Sáng kiến kinh nghiệm được nghiên cứu trong thời gian từ  tháng 8 năm 
2018 đến tháng 5 năm 2019.
 Sáng kiến có thể  áp dụng một cách rộng rãi trong các trường tiểu học, 
tùy theo điều kiện thực tế để vận dụng.
1.3. Điểm mới của sáng kiến: 
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là một vấn đề mới  
được triển khai tập huấn cho đội ngũ giáo viên từ  năm học 2018­2019. Điểm  
mới của sáng kiến là đưa ra được các biện pháp quản lí hoạt động dạy học theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.

2


2 . PHẦN  NỘI DUNG
2.1. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở  trươn
̀ g tiểu 
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.1.1.  Thuận lợi:
   
  Trường tiểu học nơi tôi công tác là một trong những trường có truyền 
thống lâu đời, nhiều năm liền nhà trường được công nhận là Tập thể Lao động 
tiến tiến.
Đội ngũ giáo viên phần lớn giáo viên trong nhà  trường đều trẻ, nhiệt tình  

trong công tác, 100% giáo viên có trình độ  trên chuẩn. Giáo viên chủ  yếu là 
người địa phương nên gắn bó với trường lớp, yên tâm công tác. Tất cả giáo viên  
đều có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có năng lực sư  phạm đồng đều, tác 
phong chuẩn mực, quan tâm đến công tác giáo dục học sinh. Về cơ bản đáp ứng  
được yêu cầu giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Tỉ  lệ  giáo viên trên lớp phù 
hợp với yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học, trong đó giáo viên có tuổi đời trên  
50 chiếm tỉ lệ nhỏ, họ có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, tuy 
nhiên trong công tác đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo 
định hướng phát triển năng lực của học sinh cũng không ít khó khăn do bị  chi 
phối của nhiều yếu tố  như  sức khỏe, tư  duy. Cơ  cấu đội ngũ trẻ, nhiệt tình, 
năng động, sáng tạo ham học hỏi là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiến hành 
những đổi mới quan trọng trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh. Nhiều  
giáo viên có kiến thức vững chắc, phương pháp giảng dạy tốt, luôn tích cực học 
tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tích cực đổi mới 
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học 
sinh.
Nhà trường có 14 giáo viên trong biên chế, trong đó có 9 giáo viên dạy giỏi 
cấp trường, 7 giáo viên dạy giỏi cấp huyện, 01 giáo viên chủ  nhiệm giỏi cấp  
huyện.
Đội ngũ cốt cán như  các tổ  trưởng, tổ  phó, phụ  trách các tổ  chức trong 
nhà trường nhiệt tình, năng nổ trong mọi hoạt động. 
Ngoài ra phải kể đến sự quan tâm, nhiệt tình phối hợp của các ban ngành 
trong xã, của cấp uỷ  chính quyền địa phương trong việc huy động, duy trì số 
lượng học sinh. 
Cơ sở vật chất phục vụ cho dạy và học đang được củng cố và phát triển. 
Trường, lớp từng bước được kiên cố  hóa, đáp  ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu  
học tập của học sinh. Thiết bị  dạy học hiện đại từng bước được tăng cường, 
phòng học Tin học, phòng Tiếng Anh, phòng Âm nhạc, phòng Mỹ thuật… đang 
được đầu tư và phát triển.
3



Chất lượng đại trà được  ổn định  ở  mức vững chắc, các đội tuyển năng 
khiếu, các câu lạc bộ phát triển và hoạt động đạt chất lượng cao.
2.1.2. Khó khăn:
Mặc dù đội ngũ giáo viên trẻ, khoẻ, nhiệt tình trong công tác song về 
kinh nghiệm giảng dạy vẫn còn hạn chế. Nhiều giáo viên trong trường  ở  độ 
tuổi nuôi con nhỏ, thời gian tập trung cho việc nuôi dạy con nhiều nên phần nào 
ảnh hưởng đến công tác chăm lo cho chuyên môn.
Đội ngũ tổ trưởng, tổ phó chuyên môn có phong cách làm việc chưa đồng 
bộ nên hiệu quả quản lý cũng khác nhau. Việc trao đổi kinh nghiệm chưa được  
thường xuyên, do vậy đã ảnh hưởng tới việc tự bồi dưỡng.
Hầu hết tổ trưởng chuyên môn chưa qua các lớp đào tạo về quản lý, việc 
quản lý, chỉ đạo chủ yếu dựa trên cơ sở kinh nghiệm, nên đôi khi chưa phát huy  
hết thế mạnh, tiềm năng của đội ngũ giáo viên.
Phần lớn học sinh  ở  trường là con em nhà nông, điều kiện kinh tế  khó 
khăn. Nhận thức của phần lớn phụ huynh về vai trò của gia đình trong giáo dục  
còn hạn chế. Nhiều gia đình phó mặc việc dạy học cho nhà trường.
Cơ sở vật chất cũng còn nhiều thiếu thốn như trang thiết bị phục vụ cho  
việc  giảng  dạy, học tập  còn  ít  cũng phần  nào  ảnh  hưởng  tới  việc quản  lí 
chuyên môn.
2.1.3.  Thực trạng  quản lý  dạy học  theo định hướng  phát triển năng  
lực học sinh ở trường Tiểu hoc.
Đội ngũ cán bộ quả lý, giáo viên của nhà trường đã được Phòng Giáo dục  
và Đào tạo tổ  chức tập huấn về  phương pháp dạy học theo định hướng phát 
triển năng lực cho học sinh. 
Hiệu trưởng nhà trường đã triển khai các văn bản, Chỉ thị hướng dẫn của  
cấp trên đến tận các thành viên trong nhà trường, có kế  hoạch, biện pháp chỉ 
đạo và tổ  chức các hoạt động dạy học để  đạt mục tiêu đề  ra trong năm học.  
Xây dựng các biện pháp quản lý với nội dung phong phú, sát hợp với dạy học  

nhằm phát triển năng lực học sinh. 
Trong quá trình giảng dạy, hầu hết giáo viên đã chủ  động điều chỉnh nội 
dung dạy học cho phù hợp với học sinh. Tuy nhiên, có một bộ  phận giáo viên 
chưa biết điều chỉnh những nội dung dạy, hình thức dạy học cho phù hợp mà  
còn cứng nhắc tuân thủ  theo trình tự  các hoạt động trong Tài liệu hướng dẫn 
học của học sinh. Một số  giáo viên không xác định đúng trọng tâm để  phân bố 
thời lượng dạy cho hợp lý, hoặc chưa nắm rõ chất lượng từng đối tượng học  
sinh của mình để  có phương pháp tốt nhất. Điều này sẽ   ảnh hưởng đến quá 
trình nhận thức và kết quả học tập của học sinh. 
Qua khảo sát về  đội ngũ, tôi nhận thấy có 10/14  giáo viên (tỷ  lệ 71,4%)  
đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong thực hiện công tác chuyên môn còn 
4/14 giáo viên (tỷ  lệ  28,6%) cần phải được bồi dưỡng và tự  bồi dưỡng nhiều  
4


để học hỏi và tích lũy thêm kinh nghiệm đáp ứng được với yêu cầu của công tác 
giảng dạy, để  có thể  hỗ  trợ  một cách chủ  động, kịp thời các tình huống sư 
phạm trên lớp.
Một số  giáo viên chưa xác định được nội dung và phương pháp tổ  chức 
dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh trong lớp, mặc dù đây là một  
trong những yêu cầu cơ bản của người thầy. 
  Việc chủ nhiệm lớp của một số giáo viên còn yếu, chưa biết cách quản  
lí học sinh, chưa giao việc cụ  thể  cho các thành viên trong lớp để  học sinh tự 
quản, tự  giúp đỡ  nhau trong quá trình học tập. Việc giáo viên chưa biết cách 
quản lí lớp của mình cũng dẫn đến việc học của các em kém hiệu quả, giáo  
viên vất vả mà kết quả mang lại không cao.
 Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, một số hoạt động văn hoá  
văn nghệ nhằm thu hút học sinh đến trường còn nhiều thầy cô chưa chú trọng.  
Phần lớn giáo viên chỉ chú trọng đến việc rèn các kĩ năng về kiến thức cho học 
sinh mà quên đi việc cung cấp cho các em một số kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp 

cũng như một số hoạt động văn nghệ, thể thao cho các em. Chính vì lí do này mà  
các em đến trường nhiều khi cảm thấy khô cứng chưa thực sự  hứng thú với  
việc học tập. Chủ yếu các em đi học chỉ mang tính chất bắt buộc nên việc tiếp  
thu bài của các em cũng mang tính thụ động chưa thực sự tự giác.
Việc chỉ  đạo tổ  chuyên môn tổ  chức sinh hoạt chuyên môn theo định kỳ 
diễn ra một cách thường xuyên 3 lần/tháng. Hoạt động tổ chuyên môn trong nhà  
trường đã thực sự phát huy hết yêu cầu. Tuy nhiên, một số  buổi sinh hoạt chất  
lượng chưa cao, các thành viên dè dặt trong việc trao đổi chuyên môn, sinh hoạt 
chiếu   lệ...làm   ảnh   hưởng   đến   chất   lượng   sinh   hoạt   chuyên   môn   trong   nhà 
trường.   Tổ   chuyên   môn   chưa   chủ   động   xây   dựng   kế   hoạch   triển   khai   chủ 
trương dạy học, phát triển năng lực học sinh, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn theo  
nghiên cứu bài học hay chỉ đạo tổ  chuyên môn hội thảo về cách dạy học, cách  
đánh giá nhằm phát triển năng lực học sinh. Giáo viên ít được đi dự giờ dạy học  
phát triển năng lực học lực học sinh của tổ khác, các giáo viên ít có cơ hội tham  
gia vào các buổi sinh hoạt bàn về dạy học phát triển năng lực cho học sinh.
Đầu năm học, qua dự giờ 12 tiết và trực tiếp giảng dạy 8 buổi ở các khối  
lớp, tôi phát hiện ra nhiều học sinh ở các lớp còn hay rụt rè, rất ít muốn thể hiện 
hoặc trao đổi ý kiến với tập thể, kỹ năng hợp tác, chia sẻ và giao tiếp còn nhiều  
hạn chế. Việc điều hành hoạt động của nhóm trưởng còn mờ  nhạt, hình thức, 
hiệu quả của hoạt động nhóm chưa cao. Hội đồng tự quản của các lớp còn nhút  
nhát, vai trò điều hành còn hạn chế. Các ban và các trưởng ban hoạt động chưa 
hiệu quả. Một bộ  phận học sinh chưa xác định động cơ, mục đích học tập rõ 
ràng, lành mạnh, chưa say mê với hoạt động học, tích cực tự học, làm bài tập và 
đọc các tài liệu tham khảo để mở mang thêm kiến thức cho bản thân. 
Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực học sinh đạt kết 
quả  như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người Hiệu trưởng 
5


trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề  còn hạn chế 

còn mắc phải. 
2.1.4. Thực trạng chất lượng học sinh khi chưa áp dụng sáng kiến:
Kết quả các môn học, hoạt động giáo dục cuối năm học 2017­2018:
Môn học, HĐGD

Tổng số  Hoàn thành tốt
HS

Số 

%

lượng

Hoàn thành

Số 

Chưa hoàn thành

%

Số lượng

%

lượng

Tiêng Viêt 
́

̣

268

137

51,1

131

48,9

0

0

Toań

268

169

63,1

99

36,9

0


0

Đạo đức

268

104

38,8

164

61,2

0

0

Tự nhiên và Xã hội

169

64

37,9

105

62,1


0

0

Khoa học

99

76

76,8

23

23,2

0

0

Lịch sử và Địa lí

99

67

67,7

32


32,3

0

0

Âm nhạc

268

91

34,0

177

66,0

0

0

Mĩ thuật

268

91

34,0


177

66,0

0

0

Thủ   công   (Kĩ 
thuật)

268

91

34,0

177

66,0

0

0

Thể dục

268

91


34,0

177

66,0

0

0

Tiếng Anh

268

155

57,8

113

42,2

0

0

Tin học

166


103

62,0

63

38,0

0

0

Năng lực

Đạt tốt

 

Đạt

Cần cố gắng

Tự   phục   vụ,   tự 
quản

268

170


63,4

98

36,6

Hợp tác

268

184

68,7

84

Tự học và GQVĐ

268

178

66,4

90

Phẩm chất

Đạt tốt


 

0

0

31,3

0

0

33,6

0

0

Đạt

Cần cố gắng

Chăm   học,   chăm 
làm

268

180

67,2


88

32,8

Tự tin, trách nhiệm

268

175

65,3

93

Trung thực, kỉ luật

268

188

70,1

Đoàn   kết,   yêu 
thương

268

206


76,9
6

0

0

34,7

0

0

80

29,9

0

0

62

23,1

0

0



Sô HSKT không đanh gia: 1 em (khôi 3)
́
́
́
́
2.2. Biểu hiện năng lực của học sinh theo chương trình GDPT tổng 
thể
* Các năng lực chung 
Năng lực 

Cấp tiểu học 

         1. Năng lực tự chủ và tự học
1.1. Tự lực 

Tự  làm được những việc của mình  ở  nhà và ở  trường theo  
sự phân công, hướng dẫn. 

1.2. Tự  khẳng định   và  Có ý thức về quyền và mong muốn của bản thân; bước đầu 
bảo vệ  quyền, nhu cầu  biết cách trình bày và thực hiện một số  quyền lợi và nhu 
chính đáng 
cầu chính đáng. 
1.3.Tự   kiểm   soát   tình  ­Nhận biết và bày tỏ được tình cảm, cảm xúc của bản thân; 
cảm,   thái   độ,   hành   vi  biết  chia  sẻ  tình  cảm,   cảm  xúc  của   bản  thân với người  
của mình 
khác. 
­Hòa nhã với mọi người; không nói hoặc làm những điều 
xúc phạm người khác. 
­Thực hiện đúng kế  hoạch học tập, lao động; không mải  
chơi, làm ảnh hưởng đến   việc học hành và các việc khác.

1.4.   Tự   định   hướng  ­Bộc lộ được sở thích, khả năng của bản thân.  
nghề nghiệp 
­Biết   tên,   hoạt   động   chính   và   vai   tr     của   một   số   nghề 
nghiệp; liên hệ  được những hiểu biết đó với nghề  nghiệp 
của người thân trong gia đình. 

1.5.   Tự   học,     tự   hoàn  ­Có ý thức tổng kết và trình bày được những điều đã học. 
thiện 
­Nhận ra và sửa chữa sai sót trong bài kiểm tra qua lời nhận 
xét của thầy cô. 

­Có ý thức học hỏi thầy cô, bạn bè và người khác để  củng 
cố và mở rộng hiểu biết. 
­Có ý thức học tập và làm theo những gương người tốt. 
­

2. Năng lực giao tiếp và hợp tác

7


2.1. Xác định mục đích,    ­ Nhận ra được ý nghĩa của giao tiếp trong việc đáp  ứng  
nội   dung,   phương   tiện  các nhu cầu của bản thân. 
và 
 ­ Tiếp nhận được những văn bản về đời sống, tự nhiên và 
thái độ giao tiếp 

xã   hội  có   sử   dụng   ngôn  ngữ   kết   hợp  với   hình  ảnh   như 
truyện tranh, bài viết đơn giản. 
 ­ Bước đầu biết sử dụng ngôn ngữ  kết hợp với hình ảnh, 

cử chỉ để trình bày thông tin và ý tưởng. 
  ­Tập trung chú ý khi giao tiếp; nhận ra được thái độ  của 
đối tượng giao tiếp. 

2.2. Thiết lập, phát triển 
các quan hệ xã hội; điều 
chỉnh   và   hoá   giải   các 
mâu thuẫn 

­Biết cách kết bạn và giữ gìn tình bạn. 
­Nhận ra được những bất đồng, xích mích giữa bản thân 
với bạn hoặc giữa các bạn với nhau; biết nhường bạn hoặc 
thuyết phục bạn. 

2.3.   Xác   định   mục   đích  Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết cùng  
và phương 
nhau hoàn thành nhiệm vụ  học tập theo sự hướng dẫn của  
giáo viên. 
thức hợp tác 
2.4.   Xác   định   trách  Hiểu được nhiệm vụ  của nhóm và trách nhiệm, hoạt động 
nhiệm và hoạt động của  của mình trong nhóm sau khi được hướng dẫn, phân công. 
bản thân 
2.5. Xác định nhu cầu và  Nhận biết được một số  đặc điểm nổi bật của các thành  
khả năng của người hợp  viên trong nhóm để đề xuất phương án phân công công việc 
tác 
phù hợp. 
2.6.   Tổ   chức   và   thuyết  Biết cố gắng hoàn thành phần việc mình được phân công và 
phục người khác 
chia sẻ giúp đỡ  thành viên khác cùng hoàn thành việc được 
phân công. 

2.7. Đánh giá hoạt động  Báo cáo được kết quả thực hiện nhiệm vụ của cả nhóm; tự 
hợp tác 
nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân theo hướng 
dẫn của giáo viên. 
2.8. Hội nhập quốc tế 

­ Có hiểu biết ban đầu về  một số  nước trong khu vực và 
trên thế giới.  
­ Biết tham gia một số  hoạt động hội nhập quốc tế  theo 
hướng dẫn.  

        3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
3.1.   Nhận   ra   ý   tưởng  Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới đối với bản 
mới 
thân từ các nguồn tài liệu cho sẵn theo hướng dẫn. 

8


3.2. Phát hiện và làm rõ  Biết thu nhận thông tin từ  tình huống, nhận ra những vấn 
vấn đề 
đề đơn giản và đặt được câu hỏi. 
3.3. Hình thành và triển  Dựa trên hiểu biết đã có, biết hình thành ý tưởng mới đối 
khai ý tưởng mới 
với bản thân và dự đoán được kết quả khi thực hiện. 
3.4.   Đề   xuất,   lựa   chọn  Nêu   được   cách   thức   giải   quyết   vấn   đề   đơn   giản   theo  
giải pháp 
hướng dẫn. 
3.4.   Đề   xuất,   lựa   chọn  Nêu   được   cách   thức   giải   quyết   vấn   đề   đơn   giản   theo  
giải pháp 

hướng dẫn. 
3.5.   Thực   hiện   và   đánh  Biết tiến hành giải quyết vấn đề theo hướng dẫn. 
giá giải pháp GQVĐ 
3.6. Tư duy  độc lập 

Nêu được thắc mắc về  sự  vật, hiện tượng; không e ngại  
nêu ý kiến cá nhân trước các thông tin khác nhau về sự vật,  
hiện tượng; sẵn sàng thay đổi khi nhận ra sai sót. 

* Các năng lực chuyên môn 
Năng lực  

Cấp tiểu học 

      4. Năng lực ngôn ngữ
4.1. Sử dụng tiếng Việt  ­ Biết đọc trôi chảy và hiểu đúng bài đọc ngắn về  các chủ 
đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi; bước đầu biết phản hồi 
các văn bản đã học; bước đầu có ý thức tìm t i, mở  rộng 
phạm vi đọc. 
­ Biết viết  đúng chính tả  và ngữ  pháp; viết  được bài văn  
ngắn về  các chủ  đề  quen thuộc (bằng chữ  viết tay và đánh  
máy); điền được thông tin vào các mẫu văn bản đơn giản. 
Biết nói rõ ràng, mạch lạc; kể  được các câu chuyện ngắn, 
đơn giản về các chủ đề quen thuộc, phù hợp với lứa tuổi. 
Biết nghe hiểu trong giao tiếp thông thường và các chủ  đề 
học tập phù hợp với lứa tuổi; có thái độ  tích cực trong khi 
nghe; bước đầu có phản hồi phù hợp.
4.2. Sử dụng ngoại ngữ  Đạt năng lực bậc 1 về ngoại ngữ. 
      5. Năng lực tính toán


9


5.1. Hiểu biết kiến thức  Có những kiến thức và kỹ năng toán học cơ bản ban đầu về: 
toán   học   phổ   thông,   cơ  Số học (số tự nhiên, phân số, số thập phân) và thực hành tính  
bản 
toán với các số; 
Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại lượng thông  
dụng; ­ Một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản. 
5.2. Biết cách vận dụng  ­ Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản. 
các thao tác tư  duy, suy  ­ Làm quen được với lập luận logic. 
luận;   tính   toán,   ước 
lượng, sử dụng các công  ­ Biết tính toán,  ước lượng, sử  dụng toán học trong học tập  
cụ  tính toán và dụng cụ  và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống 
đo,…;   đọc   hiểu,   diễn  hằng ngày (phù hợp với trình độ). 
giải, phân tích, đánh giá  ­ Bước đầu biết sử  dụng ngôn ngữ  toán học và ngôn ngữ 
tình   huống   có   ý   nghĩa  thông thường  để  tiếp nhận (nghe,  đọc) và biểu đạt (nói,  
toán học 
viết) các ý tưởng toán học cũng như  thể  hiện chứng cứ, 
cách thức và kết quả lập luận. 
­ Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công 
nghệ thông tin hỗ trợ học tập. 
5.2. Biết cách vận dụng  ­ Thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản. 
các thao tác tư  duy, suy  ­ Làm quen được với lập luận logic. 
luận;   tính   toán,   ước 
lượng, sử dụng các công  ­ Biết tính toán,  ước lượng, sử  dụng toán học trong học tập  
cụ  tính toán và dụng cụ  và giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống 
đo,…;   đọc   hiểu,   diễn  hằng ngày (phù hợp với trình độ). 
giải, phân tích, đánh giá  ­ Bước đầu biết sử  dụng ngôn ngữ  toán học và ngôn ngữ 
tình   huống   có   ý   nghĩa  thông thường  để  tiếp nhận (nghe,  đọc) và biểu đạt (nói,  

toán học 
viết) các ý tưởng toán học cũng như  thể  hiện chứng cứ, 
cách thức và kết quả lập luận. 
­ Làm quen được với máy tính cầm tay, phương tiện công 
nghệ thông tin hỗ trợ học tập. 
6. Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
6.1. Năng lực tìm hiểu tự nhiên
6.1.1.   Hiểu   biết   kiến  ­ Có một số kiến thức cơ bản ban đầu về sự đa dạng của thế 
thức khoa học 
giới tự  nhiên xung quanh; về  sự  cần thiết phải bảo vệ  môi 
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. 
­ Hiểu biết về  tác động của thế  giới tự  nhiên tới đời sống 
của con người; biết cách giữ  vệ  sinh an toàn và ph ng tránh 
một số bệnh ở người. 

10


6.1.2.   Tìm   tòi   và   khám  ­Biết   quan   sát,   khám   phá   và   đặt   câu   hỏi   về   sự   vật,   hiện 
phá thế giới tự nhiên 
tượng đơn giản trong tự nhiên và cuộc sống xung quanh. 
­Biết tìm tòi khám phá để giải quyết các câu hỏi đặt ra. 
  ­Biết nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, 
nhận biết, phát hiện một số vấn đề mang tính khoa học đơn 
giản. 
 
6.1.3.   Vận   dụng   kiến  ­Biết cách chăm sóc sức khỏe bản thân, ứng xử hợp lý trong  
thức vào thực tiễn,  ứng  đời sống để ph ng tránh một số bệnh tật và tai nạn. 
xử  với tự  nhiên phù hợp  ­Bước đầu biết cách thu thập chứng cứ, trả  lời câu hỏi và  
với   yêu   cầu   phát   triển  liên kết câu trả lời với ý tưởng khoa học đơn giản. 

bền vững và bảo vệ môi 
trường 
6.2. Năng lực tìm hiểu xã hội 
6.2.1.   Nắm   được 
những   tri   thức   cơ   bản 
về   đối   tượng   của   các 
khoa học xã hội 

­Nhận biết được một số  khái niệm cơ  bản của khoa học xã 
hội, như: cá nhân, gia đình, tập thể, cộng đồng, dân cư, xã 
hội,   đất   nước,   quốc   tế,   nhân   loại,…   và   liên   hệ   với   môi 
trường sống xung quanh. 
­Nhận biết  được một số  khái niệm cơ  bản liên quan đến 
quan sát và nhận thức xã hội: nhiều ­ ít, tốt ­ xấu, tích cực ­  
tiêu cực, riêng ­ chung,… 
­Nhận biết được và quan tâm đến các vấn đề, như: tiết kiệm 
năng lượng, tài nguyên,  ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo 
vệ môi trường, ph ng chống tệ nạn xã hội và tội phạm...  

6.2.2. Hiểu và vận dụng  ­Làm quen được với các thao tác mô tả  nhân vật, sự  kiện, 
được những cách 
hiện tượng xã hội. 
tiếp   cận   và   phương  ­Biết quan sát và phân biệt được các hiện tượng đơn giản 
pháp nghiên cứu cơ  bản  trong xã hội mà học sinh thường gặp (xã, phường, cộng đồng  
của khoa học xã hội 
dân cư nơi học sinh cư trú, trồng trọt, chăn nuôi, chợ...). 
­Bước đầu biết quan sát và tìm t i khám phá về  các vấn đề 
trong đời sống xã hội hằng ngày. 
6.2.3.   Nắm   được  ­Nhận biết được các hiện tượng phổ  biến của con người và 
những   tri   thức   cơ   bản  xã hội loài người: có cội nguồn, có ý thức, hoạt  động xã 

về xã hội loài người 
hội,.. 
­Nhận biết được những nét đặc trưng của không gian sống 
xung  quanh: nông  thôn,   thành thị,   duyên  hải,   rừng  núi,   xa, 
gần, bẩn, sạch, giàu, nghèo,… ­ Có niềm tin vào những quy 
luật: thiện thắng ác, chính nghĩa thắng phi nghĩa, tốt được 

11


ủng hộ, xấu phải bị phê phán,…  

6.2.4. Vận dụng   được 
những   tri   thức   về   xã 
hội và văn hóa vào cuộc 
sống  

­Biết tự  tìm hiểu về  gia đình, d ng họ, địa phương (với sự 
giúp đỡ của gia đình, bạn bè, người thân quen khác). 
­Trình bày được những  ước mơ  của bản thân về  tương lai 
của bản thân, gia đình, đất nước và thế giới. 

7. Năng lực công nghệ
7.1. Thiết kế 

­ Nhận biết được đồ  vật trong tự  nhiên và đồ  vật do con 
người làm ra.  ­ Tự làm được một số đồ  vật đơn giản theo ý 
tưởng của bản thân từ những vật liệu đơn giản, gần gũi.

7.2. Sử dụng 


­Thực hiện được một số  thao tác kỹ  thuật đơn giản với các 
dụng cụ kỹ thuật trong gia đình; sử  dụng được một số  thiết  
bị kỹ thuật phổ biến trong gia đình.  
­Nhận biết được những tình huống nguy hiểm trong sử dụng 
thiết bị ở gia đình, lớp học và biết cách xử trí. 

7.3. Giao tiếp 

­Biết nói, vẽ hay viết để mô tả những thiết bị, đồ dùng trong 
gia đình.  
­Biết phác thảo bằng hình vẽ  cho người khác hiểu được ý 
tưởng thiết kế của bản thân.  

7.4. Đánh giá 
­

Bước đầu so sánh và nhận xét được về  các sản phẩm kỹ 
thuật công nghệ cùng chức năng.  

8. Năng lực tin học

8.1. Sử dụng và quản lý  Thực hiện được thao tác cơ bản trên một số thiết bị kỹ thuật  
các   phương   tiện,   công  số quen thuộc để sử dụng được một số ứng dụng hỗ trợ học 
cụ,   các   hệ   thống   tự  tập, vui chơi, giải trí. 
động   hóa   của   công 
nghệ   thông   tin   và 
truyền thông  
8.2.   Hiểu   biết   và   ứng 
xử  phù hợp chuẩn mực 

đạo   đức,   văn   hóa   và 
pháp   luật   trong   xã   hội 
thông tin và nền kinh tế 

­Nhận biết được thông tin (được tạo ra hay được cung cấp) 
có được sử dụng đúng cách hay đã bị lạm dụng; biết bảo vệ 
thông tin cá nhân. 
­Biết bảo vệ sức khoẻ bản thân khi sử dụng thiết bị kỹ thuật 

12


tri thức 

số. 

8.3.   Nhận   biết   và   giải 
quyết vấn đề  trong môi 
trường   xã   hội   và   nền 
kinh tế tri thức  

­Nhận thức được nhu cầu thu thập thông tin cần thiết khi giải 
quyết một số vấn đề đơn giản.  
­Theo hướng dẫn, tìm được thông tin từ  nguồn dữ  liệu số 
hóa.  
­Biết dùng tài nguyên thông tin và kỹ  thuật của công nghệ 
thông tin để giải quyết một số vấn đề đơn giản phù hợp với  
lứa tuổi.  
­Hiểu và diễn đạt được các bước giải quyết vấn  đề  theo 
kiểu thuật toán. 

­Bước đầu hình thành tư duy giải quyết vấn đề  có sự hỗ  trợ 
của máy tính.  

8.4. Học tập, tự học với 
sự   hỗ   trợ   của   các   hệ 
thống   ứng   dụng   công 
nghệ thông tin và truyền 
thông 

­Sử  dụng được một số  phần mềm tr   chơi hỗ  trợ  học tập,  
phần mềm học tập. 
­Bước đầu biết tra cứu những thông tin đơn giản trên mạng 
máy tính. 
 

8.5. Giao tiếp, h a nhập,   ­Sử   dụng  được   các   công  cụ  kỹ   thuật số   thông  dụng  theo 
hợp   tác   phù   hợp   với  hướng dẫn để chia sẻ và trao đổi thông tin với đối tượng phù 
thời đại xã hội thông tin  hợp. 
và nền kinh tế tri thức  
­

9. Năng lực thẩm mỹ

9.1. Nhận biết các yếu 
tố   thẩm   mỹ   (cái   đẹp, 
cái bi, cái hài, cái chân, 
cái thiện, cái cao 
cả) 

­Nhận biết được một số  yếu tố  thẩm mỹ  cơ  bản trong tự 

nhiên, đời sống và nghệ thuật. 
­Có cảm xúc và biết bày tỏ  cảm xúc trước các yếu tố  thẩm  
mỹ. 

9.2. Phân tích, đánh giá  ­Mô tả  được các yếu tố  thẩm mỹ, biết so sánh, nhận xét về 
các yếu tố thẩm  mỹ 
biểu hiện bên ngoài của các yếu tố  thẩm mỹ  với mức độ 
đơn giản. 
 

13


9.3. Tái hiện, sáng tạo  ­Mô phỏng, tái hiện được các yếu tố  thẩm mỹ  quen thuộc 
và ứng dụng các yếu tố  bằng hình thức, công cụ, phương tiện, ngôn ngữ biểu đạt,…  
thẩm  mỹ 
phù hợp, ở mức độ đơn giản. 
­Có ý tưởng sử dụng kết quả học tập/sáng tạo thẩm mỹ  để 
làm tăng  thêm vẻ   đẹp cho  cuộc  sống  hằng  ngày của   bản 
thân. 
­

10. Năng lực thể chất

10.1. Sống thích  ứng và  Nhận ra một số yếu tố chủ yếu của môi trường sống có lợi  
hài hòa với môi trường  và có hại cho sức khỏe. Thực hiện những chỉ dẫn của người  
lớn có lợi cho sức khỏe và phát triển thể chất. 
10.2.   Nhận   biết   và   có  Nêu và thực hiện được các kỹ  năng vận động cơ  bản trong 
các   kỹ   năng   vận   động  cuộc sống thường ngày. 
cơ bản trong cuộc sống 

10.3. Nhận biết và hình  Biết nêu và hình thành dần các tố  chất thể  lực cơ  bản cần  
thành   các   tố   chất   thể  thiết trong cuộc sống và tập luyện thể thao. 
lực   cơ   bản   trong   cuộc 
sống 
10.4. Nhận biết và tham  Biết và thực hiện được một số  kỹ  thuật cơ bản của một số 
gia hoạt động TDTT  
môn thể thao phù hợp với bản thân; hiểu được vai tr , ý nghĩa 
và tác dụng của thể thao đối với cơ thể và cuộc sống thường  
ngày. 
10.5.   Đánh   giá   hoạt  Nhận biết và thực hành các hoạt động vận động để  xử  lý 
động vận động 
một số tình huống đơn giản trong cuộc sống một cách tự tin,  
tự trọng có trách nhiệm và h a đồng với mọi người. 

2.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trươn
̀ g tiểu học 
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.3.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng dạy học phát triển năng lực học  
sinh cho giáo viên.
Việc tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm giúp họ  định hướng 
hoạt động và thực hiện những nhiệm vụ cụ thể để thực hiện đổi mới dạy học. 
Đặc biệt là giải quyết được nhiệm vụ dạy học phát triển năng lực học sinh và 
có ý thức, thái độ  nghiêm túc thực hiện tốt nhiệm vụ  này theo định hướng đổi 
mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay của nước ta.
Việc tập huấn bồi dưỡng cho giáo viên phải giúp giáo viên có được nhận  
thức đầy đủ về các vấn đề sau:

14



­ Nắm vững chủ trương của Đảng, nhà nước về đổi mới căn bản và toàn 
diện về  giáo dục, biết được ý nghĩa của việc phát triển năng lực của học sinh  
trong giai đoạn hiện nay.
­ Xác định rõ vai trò của giáo viên đối với sự phát triển năng lực học sinh.
­ Nắm được các năng lực cần hình thành cho học sinh Tiểu học (như 
bảng mô tả trên).
­ Nắm được các nguyên tắc cơ bản trong dạy học phát triển năng lực học  
sinh. Như:  Học sinh  phải được học thông qua việc quan sát các sự  vật, hiện  
tượng của thế  giới thực tại xẩy ra hằng ngày, gần gũi với đời sống, dễ  cảm  
nhận đối với các em; các em sẽ  thực hành để  qua đó thu nhận được kiến thức  
mới. Học sinh phải trải qua quá trình tìm hiểu, suy nghĩ và lập luận; đưa ra tranh 
luận trước tập thể  những ý nghĩ và lập luận của mình, từ  đó  các em  tự  điều 
chỉnh nhận thức và lĩnh hội tri thức mới. Những hoạt động do giáo viên đề xuất 
cho học sinh được tổ chức theo một tiến trình dạy học nhằm nâng cao dần mức  
độ  tiếp thu tự lực và sáng tạo của các em. Các hoạt động này phải làm cho các 
nội dung học tập được nâng cao lên và dành phần lớn  hoạt động  ở trường cho 
sự  tự  chủ  của  học sinh.  Qua các  hoạt động, học sinh  chiếm lĩnh dần dần các 
khái niệm toán học và kĩ năng thực hành, đồng thời củng cố và phát triển ngôn 
ngữ viết và nói.
­ Biết thiết kế bài học theo hướng tích hợp nhằm phát triển năng lực học  
sinh. 
­ Khi triển khai, cần thiết kế bài học tăng tính chủ động, tích cực học tập  
của học sinh, dạy học phân hóa bám sát chuẩn kiến thức kỹ  năng của chương  
trình, thiết kế  bài giảng khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên 
và học sinh. Trong bản thiết kế kế hoạch dạy học phải thể hiện rõ việc bám sát  
đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh năng khiếu, tiếp thu nhanh và có biện 
pháp hỗ  trợ  cho đối tượng học sinh tiếp thu chậm.  Đẩy mạnh  ứng dụng công 
nghệ  thông tin, sử  dụng có hiệu quả  các phương tiện và thiết bị  trong giảng 
dạy. Bồi dưỡng động lực, phương pháp tự  học cho học sinh; hướng dẫn học 
sinh phương pháp học tập phù hợp với từng môn, từng bài, từng đối tượng học 

sinh nhằm cuốn hút học sinh vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ  chức,  
chỉ đạo, giúp các em có nhu cầu tự khám phá, chủ động chiếm lĩnh tri thức. Tổ 
chức phân nhóm học tập, hướng dẫn các em tự  đọc, tự  nghiên cứu và rút ra 
những kiến thức cơ bản, kỹ năng quan trọng của từng bài. 
­ Sử dụng thành thạo các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phát  
triển năng lực học sinh.  Nâng cao nhận thức về  tầm quan trọng của việc đổi  
mới phương pháp dạy học và sự  hiểu biết của giáo viên về  các phương pháp  
dạy học.
Giáo viên được trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên môn cần thiết 
để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích  
cực, chủ động, sáng tạo khả năng tự học của học sinh. Những phương pháp và 
hình thức tổ chức dạy học cần tập huấn cho giáo viên là dạy học tích hợp, dạy 
15


học trải nghiệm, dạy học theo dự  án, dạy học theo tình huống,  phương pháp 
"Bàn tay nặn bột".
­ Biết tổ  chức kiểm tra đánh giá kết quả  học tập hỗ  trợ  phát triển năng  
lực của học sinh. Để thực hiện điều này, giáo viên cần biết tăng cường đánh giá 
bằng nhận xét đối với học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh không những biết 
tự đánh giá kết quả học tập của mình mà còn biết đánh giá kết quả học tập của 
các bạn. 
­ Biết hướng dẫn học sinh cách tự  học, tự  rèn luyện bản thân để  phát  
triển năng lực cá nhân. Cung cấp cho học sinh những kinh nghiệm tự học, kích 
thích phong trào hăng say tự học của mỗi học sinh. Cần phát huy trí thông minh, 
sáng tạo tiềm tàng ở mỗi học sinh ngay trong mỗi giờ học trên lớp thông qua các  
hoạt động: Tích cực xây dựng bài, hăng hái phát biểu. Bên cạnh đó, giáo viên 
cần tăng cường tổ chức học tập theo phương pháp hoạt động nhóm, nêu vấn đề 
bằng hệ  thống các câu hỏi từ  dễ  đến khó, tạo điều kiện cho học sinh tích cực 
động não, suy nghĩ trong giờ  học.  Giáo viên phải tạo được tâm thế, hứng thú 

học tập, niềm say mê nghiên cứu khoa học  ở mỗi học sinh. Đây là cả  một vấn  
đề  rất thú vị, nhưng cũng hết sức phức tạp trong quá trình thực hiện. Khen  
thưởng, động viên, khích lệ  mỗi khi các em có những ý kiến phát biểu hay,  
những tìm tòi mới, sự công phu và nghiêm túc trong học tập. Điều này rất thiết  
thực và phù hợp với tâm lý lứa tuổi. 
Hiệu trưởng tìm tòi, nghiên cứu kỹ nội dung  các văn bản hướng dẫn thực 
hiện nhiệm vụ  năm học, nhiệm vụ  đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,  
nhiệm vụ quản lý dạy học phát triển năng lực học sinh của các cấp quản lý.  Chỉ 
đạo sát sao việc phân loại giáo viên, phân loại đúng thì mới có biện pháp bồi  
dưỡng phù hợp nhằm khắc phục những mặt còn yếu. Xác định rõ các mặt để 
phân loại như: Bổ  sung kiến thức, kỹ  năng sư  phạm, phương pháp giáo dục,  
công tác tổ chức lớp học.
Xây dựng kế  hoạch, bồi dưỡng tổ  trưởng, tổ  phó chuyên môn làm nòng 
cốt cho tổ. Phát huy vai trò chủ  động, tự  quản, sáng tạo của tổ  nhóm chuyên  
môn. 
Hướng dẫn các tổ chuyên môn nghiên cứu, trao đổi và thống nhất phương  
pháp dạy một số bài hay, bài khó trong chương trình, tích cực soạn giảng, báo cáo 
các chuyên đề và góp ý kiến xây dựng.
Đúc rút một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ 
biến rộng rãi đến giáo viên, giúp họ  có ý thức và cách thức đổi mới phương 
pháp giảng dạy sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
Tăng cường chỉ đạo các tổ  chuyên môn lên kế hoạch dự giờ. Qua dự giờ 
có thể nắm bắt chính xác hơn hoạt động giảng dạy của giáo viên để từ đó đánh 
giá, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi ý kiến nhằm nâng cao chuyên môn, 
nghiệp vụ, phương pháp dạy học.
2.3.2. Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn 
16


Tổ  chuyên môn là triển khai, thực hiện mọi chủ  trương về  chuyên môn 

của cấp trên, của nhà trường, đồng thời là đơn vị  quản lý trực tiếp hoạt động  
của giáo viên. 
Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh thì rất cần phải đổi 
mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học bởi tính mở, tính đa dạng và 
tính tích cực của nó khi hướng tới người học. Hiện nay hình thức sinh hoạt  
chuyên môn này đã được thực hiện áp dụng  ở  các trường học và đã thu được 
những giá trị tích cực trong việc đổi mới dạy học.
Đổi mới sinh hoạt tổ  chuyên môn giúp cho giáo viên tìm các giải pháp 
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao kết quả  học tập của học sinh. Tạo cơ 
hội cho tất cả  giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ  năng sư  phạm và  
phát huy khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp dạy học thông  
qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ.. Người dự giờ tập  
trung phân tích hoạt động học của học sinh, phát hiện những khó khăn mà học 
sinh gặp phải, tìm các giải pháp nhằm nâng cao kết quả học tập, mạnh dạn đưa 
ra những thay đổi, điều chỉnh nội dung, cách dạy cho phù hợp. Tạo cơ  hội cho 
giáo viên phát triển năng lực chuyên môn, tính sáng tạo của mình. Thông qua 
việc dạy và dự  giờ  minh họa mỗi giáo viên tự  rút ra bài học kinh nghiệm để 
vận dụng trong các giờ dạy của mình. 
Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn tạo môi trường làm việc dạy và học 
dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người. Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng  
xử  trong nhà trường: cải thiện mối quan hệ giữa Ban giám hiệu với giáo viên,  
giáo viên với giáo viên, giáo viên với học sinh, học sinh với các nhân viên trong 
nhà trường, giữa học sinh với học sinh. 
Sinh hoạt tổ  chuyên môn là một quá trình các giáo viên tham gia vào các 
khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể nghiệm, dự giờ, suy ngẫm  
và chia sẻ  các ý kiến sâu sắc về  những gì đã diễn ra trong việc học của  học 
sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử 
nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, 
giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều 
điều để phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của mình.

Khi các tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu 
bài học, chú ý hướng dẫn giáo viên tất cả  các khâu như  thiết kế  bài học theo 
nhóm hoặc cả  tổ  cùng bàn bạc, đưa ra ý tưởng về  cách tổ  chức giờ  học. Các  
hoạt động đưa ra trong thiết kế  bài học cần đảm bảo đạt được mục tiêu của 
bài học, tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh được tham gia vào quá trình học tập 
và cải thiện được kết quả  học tập của học sinh. Sau khi thiết kế, người dạy 
minh họa thay mặt cho nhóm thiết kế thể hiện các ý tưởng đã thiết kế  trong bài 
học. Tuy nhiên, trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không 
đúng với dự kiến đã thiết kế thì người dạy minh họa vẫn có thể linh hoạt thay đổi  
ngữ liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng vẫn phải đảm  
bảo mục tiêu và kiến thức của bài học. Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để 
17


có thể quan sát, ghi chép, quay phim, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách 
dễ dàng nhất. Đặt trọng tâm quan sát vào các biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi 
trong các tình huống, hoạt động học tập cụ  thể  của học sinh, phân tích nhằm 
trả lời các câu hỏi: Học sinh học như thế nào? học sinh gặp khó khăn gì? vì sao? 
cần thay đổi như thế nào để kết quả học tập của học sinh tốt hơn?
Ở bước nhận xét, người dự đưa ra các ý kiến nhận xét góp ý về  giờ  học  
theo tinh thần trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng. Các ý kiến thảo  
luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động học của học sinh: học sinh học  
như thế nào (mức độ tham gia, hứng thú và kết quả học tập của từng em). Cùng 
suy nghĩ tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động  
học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy nhằm đạt 
được mục tiêu của bài học, tạo cơ  hội học tập cho mọi học sinh, không có học 
sinh bị “bỏ quên” trong quá trình học tập.
Trong sinh hoạt, tổ  chuyên môn chia sẻ  thông tin để  mọi giáo viên có cơ 
hội  nắm bắt,  cập nhật những thông tin mới.  Phát triển các mối quan hệ  theo 
chiều ngang để đảm bảo sự cộng tác trong dạy học và giáo dục. Tạo cơ hội cho 

mọi  giáo viên  được tham gia các  hoạt động  của tổ.  Giao trách nhiệm và phân 
công công việc rõ ràng. Khẳng định thành tích của giáo viên trong việc thực hiện 
chuyên đề. Biểu dương  khen thưởng kịp thời và đúng mức. Tạo mọi điều kiện  
để  giáo viên  thực hiện việc thử  nghiệm và áp dụng chuyên đề  vào công việc 
giảng dạy.
2.3.3. Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên:
        Để  giáo viên có thể  đáp  ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ  thông, 
Hiệu trưởng cần có kế hoạch, dành thời gian, kinh phí nhất định trong năm học  
cũng như cần có kế hoạch chiến lược lâu dài trong công tác bồi dưỡng giáo viên  
gồm những vấn đề  về phẩm chất đạo đức, tư  tưởng chính trị, b ồi dưỡng kiến 
thức, kỹ năng sư phạm...
Có những quy định cụ  thể  về  công tác nghiên cứu khoa học, việc tự  bồi 
dưỡng của mỗi giáo viên. Nắm rõ đặc điểm chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm  
của mỗi giáo viên trong nhà trường để  có kế  hoạch cụ  thể  về  bồi dưỡng đội  
ngũ. Đối với những giáo viên còn hạn chế  trong giảng dạy, Hiệu trưởng cần  
phân công giáo viên có tay nghề cao trực tiếp giúp đỡ, tạo thêm thời gian và tài 
liệu để họ tự học, tự bồi dưỡng. 
Khuyến khích giáo viên tự học, tự  bồi dưỡng nghiệp vụ,  cử  giáo viên đi 
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn qua các khóa đào tạo , qua các 
lớp bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đúng chế  độ, chính sách đối với những  
giáo viên thuộc đối tượng được cử  đi học. Việc quan tâm đúng mức của lãnh 
đạo nhà trường đến công tác bồi dưỡng giáo viên là một trong những biện pháp  
hiệu quả để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 
Xây dựng kế  hoạch và triển khai tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên 
theo hương dẫn của cấp trên và phù hợp với thực tế của nhà trường.
18


2.3.4. Chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực  
học sinh.

Chỉ  đạo thiết kế  nội dung dạy học theo hướng tích hợp: Giúp giáo viên 
hiểu rõ mục đích của việc điều chỉnh chương trình giáo dục phổ  thông theo  
hướng dạy học phát triển năng lực. Hướng dẫn giáo viên nắm vững nguyên tắc  
của việc điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giảm. Cung cấp cho giáo 
viên tài liệu hướng dẫn dạy học phát triển năng lực và yêu cầu giáo viên nghiên 
cứu kĩ,  dạy học theo hướng phát triển năng lực. Tăng cường vai trò của tổ 
chuyên môn trong việc tiếp sức cho giáo viên tổ chức dạy học theo định hướng  
phát triển năng lực học sinh.
Chỉ đạo giáo viên sử  dụng những phương pháp và hình thức tổ chức dạy 
học phát triển năng lực học sinh. Chỉ  đạo đổi mới PPDH đối với giáo viên bao 
gồm: Chỉ  đạo giáo viên đổi mới việc lập kế  hoạch dạy học, thiết kế bài dạy;  
đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trên lớp học; đổi mới việc 
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức  
dạy học sao cho tạo điều kiện để học sinh có cơ hội thể hiện năng lực của bản 
thân. Biên soạn câu hỏi và bài tập dựa theo chuẩn, thiết kế tình huống dạy học,  
hoạt động dạy và hoạt động học sao cho giám sát chặt chẽ  việc có thể  đạt  
chuẩn tối thiểu hay không. Tổ  chức hoạt động dạy học trên lớp, điều chỉnh  
hoạt động dạy và hoạt động học sao cho tạo điều kiện để  có nhiều  học sinh 
được tham gia thực hành luyện tập nhằm phát triển năng lực. Mỗi tiết dạy theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh cần thực hiện thông qua 4 đến 5 bước,  
tùy theo nội dung từng bài cụ thể.
Chỉ đạo sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học vào hoạt động dạy học: 
Để  phát triển năng lực của học sinh, không thể  thiếu những thiết bị  dạy học  
cần thiết. Đặc biệt là những thiết bị  thực hành luyện tập của học sinh để  các 
em được trực tiếp thực hành, trực tiếp làm thí nghiệm, trực tiếp giải quyết vấn  
đề. Do vậy đây là sự  chỉ  đạo cần thiết và quan trọng trong dạy học phát triển  
năng lực học sinh. Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác, sử dụng có hiệu quả TBDH  
trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường.  Ngoài 
ra, cần đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học  để nâng cao hiệu quả của 
giờ dạy.

Chỉ đạo các giáo viên phải tích cực sử  dụng công nghệ  thông tin vào quá 
trình dạy học. Công nghệ  thông tin là một trong những thành tựu công nghiệp 
hiện đại, đang làm biến đổi nhanh chóng, sâu sắc nhiều lĩnh vực đời sống kinh  
tế, văn hóa của nhân loại, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Việc đưa công nghệ 
thông tin vào giảng dạy và ứng dụng trong trường phổ thông là một trong những 
biện pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phát triển  
năng lực cho thế  hệ  trẻ, đáp  ứng đòi hỏi của thực tế  cuộc sống không ngừng  
thay đổi. Tổ  chức tập huấn cho giáo viên sử  dụng các phần mềm phổ  biến và  
khai thác tài nguyên thông tin trên Internet. Tạo điều kiện để giáo viên được ứng 
dụng công nghệ thông tin trong dạy học và học sinh ứng dụng  công nghệ thông 
tin để học.  
19


Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh : Kiểm tra, đánh 
giá là khâu cuối cùng của quá trình dạy học và có vai trò hết sức quan trọng, nó 
không chỉ  phản ánh kết quả  dạy học của cả  giáo viên và học sinh mà còn tác  
động mạnh tới các khâu khác của quá trình dạy học. Trong dạy học, yêu cầu 
giáo viên phải tăng cường nhận xét bằng lời cho học sinh để các em nắm được 
những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế  của mình. Chỉ  ra cụ  thể  những  
điểm cần phát huy và những điểm cần khắc phục cho từng em để  các em phát 
huy được các năng lực, sở trường của mình.
Các bài kiểm tra định kỳ  của học sinh phải được giáo viên nhận xét cụ 
thể bằng ký hiệu, bằng lời, sửa sai cụ thể cho các em để khi nhìn vào bài kiểm  
tra các em biết mình đã làm tốt chỗ nào, còn sai chỗ nào.
2.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học. 
Kiểm tra hoạt động dạy học là một hoạt động quan trọng trong quản lý 
trường học. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định 
hướng phát triển năng lực đồng thời với tích cực đổi mới phương pháp dạy học 
để nâng cao chất lượng dạy học, góp phần hoàn thành mục tiêu giáo dục.

Thường xuyên kiểm tra, đánh giá nhằm nắm bắt thông tin liên hệ  ngược  
một cách đầy đủ, khách quan; nhận biết được thực trạng dạy học trong từng 
giai đoạn phát triển của nhà trường; đánh giá đúng kết quả hoạt động dạy học; 
phát hiện kịp thời để  động viên, khuyến khích các nhân tố  tích cực, giúp đỡ, 
điều chỉnh, uốn nắn sai lệch cho người dạy và cả người quản lý.
Việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học phải có kế  hoạch, đảm bảo 
đúng qui định, huy động được các lực lượng phù hợp tham gia kiểm tra; đa dạng 
hóa hình thức kiểm tra và áp dụng các phương pháp kiểm tra hợp lý để đảm bảo 
hoạt động dạy học được thực hiện đúng chương trình và các hướng dẫn của 
Bộ, phù hợp với điều kiện mỗi nhà trường.
Trong mỗi năm học, nhà trường cần kiểm tra toàn diện 70% giáo viên, 
kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên, đặc biệt tập trung nhiều vào việc dạy học  
theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Kiểm tra bằng nhiều hình 
thức như kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra  
đột xuất. Sau kiểm tra phải tư vấn, thúc đẩy kịp thời cho đội ngũ.
2.3.6.   Phối hợp hiệu quả  các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ  hội  
cho học sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau.
Nhà trường cần phát huy hơn nữa vai trò của các lực lượng giáo dục trong 
việc phát triển toàn diện cho học sinh. Xây dựng môi trường sư phạm mẫu mực 
trong nhà trường. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục đạo đức cho  
các em. 
Tổ chức tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã 
hội trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường. Xây dựng các tiêu  
chí đánh giá cụ thể rõ ràng làm cơ sở cho học sinh phấn đấu rèn luyện. 
20


Thường xuyên kiểm tra các thông tin, báo cáo qua các kênh phối hợp giáo 
dục. Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở những tập thể, cá 
nhân thực hiện tốt và chưa tốt trước lớp, trước cờ hàng tuần. Tìm ra các nguyên 

nhân, bài học kinh nghiệm, điều chỉnh kế  hoạch, tạo cơ  hội cho học sinh phát  
triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau.
Tăng cường tổ  chức các hoạt động cho học sinh của chi đoàn, Liên đội 
như: Sân chơi “Trí tuệ học đường”; Chương trình “Mỗi tuần một câu hỏi”,  .....
 Tănng cường tổ  chức cho học sinh tham gia các hoạt động tập thể. Tổ 
chức các chuyên đề tuyên truyền cho học sinh về các vấn đề như: biển đảo quê 
hương, dâng hương tri ân các anh hùng liệt sĩ, tìm hiểu luật bảo vệ trẻ em, luật  
An toàn giao thông, ...
Tổ  chức cho học sinh lao động hàng tuần, hàng tháng để  vệ  sinh phong  
quang  nhà trường, sân chơi, bãi tập thể dục, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho các  
hoạt động dạy học, vui chơi của nhà trường.
Yêu cầu giáo viên chủ  nhiệm và các giáo viên bộ  môn phải có sự  phối  
hợp, trao đổi thống nhất tác động sư phạm đến học sinh thông qua một số hoạt  
động. Giáo viên chủ nhiệm thường xuyên theo dõi kết quả học tập của học sinh 
thông qua giáo viên bộ môn (trao đổi trực tiếp với giáo viên bộ  môn, thông qua  
nhận xét đánh giá của giáo viên bộ môn), nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh.
Huy động sự  tham gia của Hội cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục. 
Ngày nay, xã hội càng phát triển, đời sống được cải thiện... thì những nguy cơ 
tiêu cực trong xã hội cũng nảy sinh. Nhiều bậc cha mẹ học sinh rất lo lắng và  
lúng túng trong việc giáo dục, dạy bảo con em. Hiệu trưởng cần huy động và  
bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm về lĩnh vực này để  giáo 
viên chủ nhiệm tư vấn cho cha mẹ học sinh, là nhịp cầu n ối giữa nhà trường và 
gia đình trong công tác giáo dục học sinh.  Đầu năm, bầu Ban chấp hành Hội cha 
mẹ  học sinh, phân công phụ  trách từng địa bàn để  tiện liên hệ. Ngoài ra, hàng 
tuần, hàng tháng, giáo viên chủ  nhiệm cần trao đổi, phản ánh kết quả  học tập 
rèn luyện của học sinh tới gia đình. Ban giám hiệu cần tư  vấn để  tổ  chức tốt 
Hội nghị  cha mẹ  học sinh toàn trường, bầu Ban thường trực của Hội, thống  
nhất lịch làm việc và xác định rõ để  các bậc phụ  huynh nhận thức rõ trách 
nhiệm mà họ  cần chia sẻ  và cộng tác với nhà trường để  học sinh được phát 
triển toàn diện cả về thể chất và tinh thần, trở thành trò giỏi, con ngoan. 

Thông qua hệ  thống loa phát thanh của trường, của thôn, qua sổ  liên lạc, 
qua họp PHHS nhà trường làm cho PHHS nắm được những yêu cầu của đổi 
mới PPDH, trong đó đặc biệt chú trọng tới hình thành kỹ  năng tự  học cho học 
sinh. Gia đình khuyến khích tạo điều kiện cho con em học ham thích, tích cực 
tìm tòi học tập với thái độ chủ động, tưu duy vận dụng những nội dung học tập  
vào cuộc sống. Gia đình tạo điều kiện thuận lợi về  mọi mặt như: thời gian,  
phương tiện học tập…đặc biệt là có trách nhiệm trong việc quản lý, nhắc nhở, 
đôn đốc quá trình học tập  ở nhà của học sinh, tạo cho học sinh ý thức tự  giác,  
hình thành kỹ năng tự học cho các em.
21


Duy trì mối quan hệ giữa nhà trường với chính quyền địa phương, các cơ 
quan hữu quan và các tổ chức xã hội. Phát triển giáo dục &đào tạo là sự nghiệp 
của toàn Đảng, của các cấp chính quyền và toàn xã hội. Hiệu trưởng cần chủ 
động tạo ra những mối quan hệ tốt với các tổ  chức, đoàn thể, chính quyền địa  
phương trên địa bàn để tạo nên tác động giáo dục thống nhất. Phối hợp giáo dục 
học sinh hiểu biết thêm về các mặt khác như quốc phòng, an ninh, luật dân sự, 
luật giao thông, giáo dục sức khỏe, cách phòng chống tệ  nạn ma túy, giáo dục  
bảo vệ môi trường, truyền thống yêu nước, đạo lý con người, ...
Để thiết lập, duy trì các mối quan hệ giữa nhà trường với các tổ chức xã  
hội, phát huy sức mạnh tổng hợp trong nhà trường thì cần phải thường xuyên 
tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác xã hội hóa giáo dục về 
sự  phát triển và vị  thế  của nhà trường, đảm bảo mối quan hệ  nhà trường, gia  
đình, xã hội.
2.4. Kết quả:
Qua việc nghiên cứu và áp dụng vào công tác quản lí tại trường thời gian  
vừa qua, tôi nhận thấy chất lượng dạy học của nhà trường được cải thiện rõ 
rệt, học sinh ngoan, mạnh dạn, tự tin, phát triển các kỹ năng rất tốt.
Việc nghiên cứu và triển khai đầy đủ các văn bản của ngành về công tác  

dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên một cách kịp 
thời, đúng quy định cũng phần nào góp phần nâng cao nghiệp vụ  sư  phạm cho 
giáo viên, và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.
Qua kiểm tra dự  giờ  thăm lớp, giáo viên đã tích cực sáng tạo trong sử 
dụng phương pháp cũng như  hình thức dạy học nhằm phát huy năng lực của 
học sinh, mỗi giờ học diễn ra nhẹ nhàng, tự nhiên, học sinh hoạt động tích cực, 
tất cả các em đều hào hứng tham gia học tập. Đặc biệt các giờ dạy có ứng dụng 
công nghệ  thông tin trong dạy học giáo viên thực hiện rất hiệu quả, đưa thêm 
các video thực tế vào bài giảng giúp các em nắm bắt bài giảng tốt hơn. 
Học sinh ngoài việc nắm chuẩn kiến thức, kỹ năng và hoàn thành chương 
trình các môn học, các em còn phát triển được nhiều năng lực như khả năng giao 
tiếp tốt hơn, tự tin chia sẻ với bạn bè, thầy cô; có tinh thần đoàn kết, biết tham  
gia xây dựng tập thể lớp,…
Việc quản lí chỉ  đạo tốt công tác dạy học theo định hướng phát triển  
năng lực học sinh còn góp phần thể  hiện sự  nghiêm túc trong việc thực hiện  
thắng lợi nhiệm vụ năm học, nâng cao hiệu quả giáo dục, chất lượng giáo dục 
toàn diện, thu hút học sinh đến trường và tạo dựng được niềm tin trong lòng các 
bậc phụ huynh học sinh, các cấp lãnh đạo chính quyền và bà con nhân dân. 
* Kết quả chất lượng giáo dục cuối năm học 2018­2019:
Môn học, HĐGD

Tổng 

Hoàn thành 

số học 

tốt
22


Hoàn thành

Chưa hoàn 
thành


Số 
sinh

lượn

Số 
%

g
Tiếng   Việt   (lớp   1   đến 
5)
Riêng TV  1­ CNGD
Toán
Đạo đức
Tự nhiên và Xã hội
Khoa học
Lịch sử và Địa lí
Âm nhạc
Mĩ thuật
Thủ công (Kĩ thuật)
Thể dục
Tiếng Anh (Lớp 1­5)
TA riêng (Lớp 1­2)
Tin học

Năng lực

Số 

lượn

%

g

lượn

%

g

301

147

48,8

153

50,8

82
301
301
186

116
116
301
301
301
301
301
136
165
 

53
64,6
196
65,1
138
45,8
78
41,9
54
46,6
71
61,2
102
33,9
103
34,2
108
35,9
109

36,2
182
60,5
84
61,8
80
48,5
Đạt tốt

29
103
163
108
61
45
199
198
193
191
118
52
85

35,4
34,2
54,2
58,1
52,6
38,8
66,1

65,8
64,1
63,5
39,2
38,2
51,5
Đạt

301
301
301

221
224
221

73,4
74,4
73,4

80
76
78

26,6
25,2
25,9

 
1

2

0,0
0,3
0,7

 

 

 

 

 

 

 

Chăm học, chăm làm

301

227

75,4

73


24,3

1

0,3

Tự tin, trách nhiệm

301

227

75,4

74

24,6

0

0,0

Trung thực, kỉ luật

301

230

76,4


71

23,6

0

0,0

Đoàn kết, yêu thương

301

232

77,1

69

22,9

0

0,0

 Lớp 
1
 
68
 Lớp 
1

81

 Lớp 
2
 
37
 Lớp 
2
54

 Lớp 
3
 
39
 Lớp 
3
49

 Lớp 
4
 
47
 Lớp 
4
68

 Lớp 
5
1
38

 Lớp 
5
48

Tự phục vụ, tự quản
Hợp tác
Tự học và GQVĐ
Phẩm chất

  Số   HS   được   khen   Tổng 
số
thưởng
 Cấp trên
1
 Cấp trường
229
 Tổng 
  Số   HS   hoàn   thành 
số
chương trình lớp học
301
  Số   HS   hoàn   thành 
48
chương trình tiểu học
02
Số   HS   KT   hòa   nhập 

 Tỉ lệ
 
76,1

 Tỉ lệ
100,0
100
100,0
23

1

0
0,0
2
0,7
 
0,0
0
0,0
1
0,9
0
0,0
0
0,0
0
0,0
0
0,0
1
0,3
1
0,3

0
0,0
0
0,0
Cần cố gắng

 
1

0

0,3

48
0

1

0


được đánh giá
. Kết quả hoàn thành CTLH, HT CTTH, khen thưởng cuối năm học:
Hoàn thành chương trình lớp học: 301/301 em, tỉ lệ 100%
Hoàn thành chương trình tiểu học: 48/48 em, tỉ lệ 100%
Khen thưởng:  Giấy khen cấp trường: 361 lượt khen;
. trong đó khen về học tập và rèn luyện 229 em tỉ lệ 76,1%
+ 29,9% HS được khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập rèn luyện; 
+ 46,2% HS được khen có thành tích vượt trội từng mặt
. 132 lượt HS được khen đạt giải trong các hội thi cấp trường, cụm và huyện  

lệ 43,9%. 
Giấy khen cấp trên: 1 em tỉ  lệ 0,3% (1hs đạt giải Nhất môn bật xa hội thi  
TDTT cấp huyện)

  3. PHẦN KẾT LUẬN:
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 
có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học nói riêng và hoạt 
động giáo dục nói chung, hình thành con người phát triển toàn diện, góp phần 
phát triển kinh tế  ­ xã hội của địa phương và của đất nước. Để hoạt động dạy 
học ở trường Tiểu học thực sự có hiệu quả, cần phải xuất phát từ những cơ sở 
lý luận về  quản lý nhà trường, về  thực trạng cũng như  các yếu tố  đảm bảo 
khác của trường tiểu học. Có như vậy, công tác quản lý hoạt động dạy học mới 
có hiệu quả, khả  thi, có tác dụng thúc đẩy giáo dục phát triển. Vận dụng linh 
hoạt, sáng tạo những quy luật chung của khoa học  giáo dục vào điều kiện cụ 
thể của các trường Tiểu học ở địa phương giúp cho nhiệm vụ  quản lý dạy học 
theo định hướng phát triển năng lực học  sinh  đạt được mục tiêu đổi mới căn 
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
Từ việc nghiên cứu và áp dụng sáng kiến trên qua một năm học, tôi đã rút 
ra cho mình những kinh nghiệm trong quản lí, chỉ đạo dạy học theo định hướng  
phát triển năng lực học sinh ở nhà trường như sau:
Thứ nhất: Tăng cường công tác lãnh đạo của Chi bộ Đảng, xây dựng và  
thực hiện tốt quy chế hoạt động của Nhà trường và các quy chế phối hợp giữa 
24


các tổ  chức, trong trường cùng tham gia thực hiện chỉ  đạo, kiểm tra các hoạt  
động chuyên môn một cách thống nhất, nhằm phát huy sức mạnh tổng thể của  
các nguồn lực.
Thứ  hai:   Cần tổ  chức xây dựng các kế  hoạch chỉ  đạo và quản lí việc 

thực hiện kế hoạch một cách cụ thể, sát tình hình thực tế. Cần bám sát các yêu 
cầu chỉ đạo chuyên môn của ngành để cụ thể thành kế hoạch của trường.
Thứ  ba:   Cần xây dựng kế  hoạch và tổ  chức tập huấn, bồi dưỡng dạy  
học phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ giáo viên. 
Thứ tư: Tập trung quản lí, chỉ đạo việc dạy học của giáo viên thông qua 
sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề và công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng  
của giáo viên. Chỉ  đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt 
động   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học   theo   hướng   tăng   cường   sử   dụng   các 
phương pháp dạy học tích cực, tăng cường khai thác sử  dụng phương tiện, kĩ 
thuật hiện đại vào giảng dạy nhằm phát triển năng lực học sinh.
Thứ  năm:  Tập trung quản lí việc học của học sinh  thông qua kiểm tra 
thường xuyên nền nếp lớp học, tổ chức các cuộc thi, sân chơi trí tuệ, các hoạt 
động thể dục thể thao, văn hóa, văn nghệ,…nhằm rèn các kỹ năng sống và phát 
triển các năng lực nhằm hỗ  trợ  cho việc học kiến thức, kỹ  năng các môn học, 
hướng tới mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Thứ  sáu: Cần phối hợp hiệu quả  các lực lượng giáo dục nhằm tạo cơ 
hội cho học sinh phát triển năng lực trong các môi trường, điều kiện khác nhau. 
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả  các 
hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Mặc dù kinh nghiệm chưa nhiều, bản thân tôi cũng mạnh dạn đưa ra một 
số  một số  biện pháp quản lí dạy học theo định hướng phát triển năng lực học  
sinh trong nhà trường nhằm để đúc rút và trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp 
trong nhà trường và trường bạn.
3.2. Kiến nghị
­ Phòng Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức thêm các đợt tập huấn về dạy  
học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cho đội ngũ cốt cán và toàn  
thể giáo viên.
­ Tổ  chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường về  dạy học theo 
định hướng phát triển năng lực học sinh để  giáo viên trao đổi, chia sẻ, học hỏi  
kinh nghiệm lẫn nhau.

Trên đây là kinh nghiệm “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở  
trươn
̀ g tiểu học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”  mà bản thân  
tôi đã nghiên cứu áp dụng  ở  đơn vị. Kính mong nhận được những ý kiến đóng  
góp của hội đồng khoa học các cấp để  sáng kiến được đưa vào thực hiện có  
hiệu quả cao.
25


×