Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC ………………………………………………………………..20

1/21


A. PHẦN MỞ ĐẦU
       
       I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tự nhiên và xã hội là một môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết  
cơ  bản ban đầu về  các sự  vật, sự kiện tương tự  trong tự nhiên, xã hội với mối 
quan hệ  trong đời sống thực tế  của con người. Trong chương trình Tiểu học,  
cùng với Toán, Tiếng Việt, môn Tự nhiên và Xã hội trang bị cho các em học sinh  
những kiến thức cơ bản của bậc học, góp phần bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách 
toàn diện của con người.
Hòa cùng với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ 
chức dạy học trên toàn ngành, môn Tự  nhiên và Xã hội cũng có những bước  
chuyển mình, từng bước vận dụng thay đổi linh hoạt các phương pháp dạy học 
nhằm tích cực hóa các hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ  động sáng tạo 
của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Thảo luận   nhóm   là một trong   những   phương   pháp dạy học tích cực 
được sử  dụng   thường   xuyên trong quá   trình đổi mới phương pháp dạy học 
hiện nay. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy 
móc, cần phải   sử  dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học  
truyền thống và phương  pháp  dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo  
luận nhóm. Phương pháp này giúp người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu  
kiến thức. Với cách dạy học này, học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy 
nghĩ của mình, tạo không khí học tập sôi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia  
vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh  
làm trung tâm”.  Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học cũng là tìm 
đến một phương pháp dạy học mới  để  giờ  học môn Tự  nhiên và Xã hội, phát 


huy tính chủ động của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy – học . Trên  
đây là những lý do khiến tôi quyết định nghiên cứu đề tài :
“ Một số  biện pháp nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương pháp thảo  
luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 ”
  Tôi mong được chia sẻ  và nhận được những đóng góp chân tình từ  các 
thầy giáo, cô giáo.
       II­ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
          Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này với mong muốn:
        ­  Ghi lại những biện pháp mình đã làm để  suy ngẫm, để  chọn lọc và đúc  
kết thành kinh nghiệm của bản thân.
2/21


        ­ Được chia sẻ với đồng nghiệp những việc đã làm và đã thành công trong 
giảng dạy phân môn Tự nhiên và Xã hội.
        ­ Nhận được những lời góp  ý, nh ận xét từ cán bộ  quản lí nhà trường, của 
Phòng Giáo dục và từ  các bạn đồng nghiệp để  tôi phát huy những mặt mạnh,  
điều chỉnh, khắc phục những thiếu sót cho hoàn thiện hơn.
       ­ Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục về mọi mặt, không chỉ  mang lại 
cho các em học sinh tri thức mà giúp các em đam mê khám phá thế  giới xung 
quanh mình.
     III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
­ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
­ Phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học môn Tự  nhiên và 
Xã hội.
     IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về việc nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
­ Phương pháp quan sát
­ Phương pháp điều tra
­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

­ Phương pháp thống kê, phân loại, so sánh – đối chứng
­ Phương pháp phân tích, tổng hợp
­ Phương pháp thực nghiệm
     V. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:    
Đề  tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi chỉ  hướng vào việc giảng dạy phân 
môn Tự  nhiên và Xã hội bằng phương pháp thảo luận nhóm qua 6 bước tiến 
hành :
1.  Lựa chọn vấn đề thảo luận.
2. Chia nhóm bố trí chỗ ngồi.
3. Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận
4. Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm.
5. Trình bày kết quả thảo luận.
6. Tổng kết dánh giá.
      
Đây là 6 công việc quan trọng mà tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp  cần 
phải làm khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong tiết học Tự nhiên và Xã  
hội.
VI. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
3/21


­ 63 học sinh lớp 2A5 và 63 học sinh lớp 2A1
* Lớp thực nghiệm là lớp 2A5
* Lớp đối chứng là lớp 2A1.
* Hai lớp có sĩ số bằng nhau và trình độ tương đương nhau.

B ­ PHẦN NỘI DUNG
      I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở lí luận :
Môn  Tự nhiên và Xã hội là môn học mang tính tích hợp cao. Tính tích hợp 

ấy thể hiện ở 3 điểm sau :
­ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội xem xét Tự nhiên – con người – xã  
hội trong thể thống nhất, có mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau.
­ Các kiến thức trong chương trình môn học Tự nhiên và Xã hội là kết quả 
của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học : Sinh học, Vật lí, Hóa 
học, Dân số.
­ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc phù hợp với nhận thức  
của học sinh.
­ Chương trình môn Tự nhiên và Xã hội có cấu trúc đồng tâm phát triển qua 
các lớp, cùng là một chủ đề  dạy học nhưng  ở lớp 1 kiến thức trang bị đơn giản 
hơn lớp 2. Và cứ như vậy mức độ kiến thức nâng dần lên các lớp.
Tự  nhiên và Xã hội là môn học có thể  cung cấp, trang bị  cho học sinh 
những kiến thức về Tự nhiên và Xã hội trong cuộc sống hàng ngày xảy ra xung  
quanh các em. Các em là chủ  thể  nhận thức, vậy nên khi giảng dạy giáo viên  
phải tích cực đổi mới phương pháp, phải lấy học sinh làm trung tâm, phải cho 
học sinh được thảo luận để học sinh chủ động tìm ra kiến thức mới của bài học. 
Người giáo viên phải thường xuyên giám sát hoạt động của các em, kích thích 
học sinh học tập như  khen ngợi, tuyên dương… tạo hứng thú cho học sinh ghi 
nhớ  bài học, khái niệm kiến thức đến từ  cả  5 giác quan nghe, nhìn, sờ, nếm,  
ngửi. Vì vậy giáo viên phải nâng cao hiệu quả  sử  dụng phương pháp thảo luận 
nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2
Tóm lại nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong 
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 phù hợp với nội dung chương trình và đáp 
ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lấy  học làm trung tâm.
  II­ THỰC TRẠNG BAN ĐẦU:
   
Đầu năm học 2018 – 2019 tôi được Ban Giám Hiệu phân công chủ  nhiệm  
lớp 2A5 với sĩ số  lớp 63 học sinh. Các em là những học sinh ngoan, ham học hỏi.
4/21



       1. Thuận lợi:
­ Hầu hết các con đi học đúng độ tuổi quy định.
­ Giáo viên dược hướng dẫn cách xây dựng thiết kế  bài học theo hướng 
mới có phân chia theo từng hoạt động cụ  thể, rõ ràng, có chỉ  dẫn các phương 
pháp theo từng chủ đề.
­ Giáo viên được học tập, tham dự các chuyên đề học tập kinh nghiệm của 
trường bạn.
­ Lớp học được trang bị đầy đủ máy tính, máy chiếu và nối mạng Internet.
­ Giáo viên nhiệt tình, quan tâm đến lớp, có tinh thần học hỏi cao.
­ Học sinh luôn say mê học hỏi, tìm tòi, tìm hiểu thế  giới tự  nhiên và thế 
giới con người xung quanh các em với những câu hỏi : Tại sao ? Như  thế nào ? 
Vì sao ? Để làm gì ?
       2. Khó khăn:
­ Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm với cách tổ chức hoạt động tích cực cho 
trò lĩnh hội kiến thức. Hoặc có tổ chức thì còn lung túng, mất thời gian. Học sinh 
còn bỡ  ngỡ, rụt rè chưa quen với các hoạt động mới hoặc phấn khích gây mất 
trật tự trong lớp học.
­ Sự cập nhật của giáo viên còn hạn chế, ít cập nhật thông tin về  sự  phát 
triển của khoa học kỹ thuật.
­ Học sinh lớp 2 còn nhỏ, các con vừa chuyển từ  lớp 1 nên ý thức tự  giác 
học tập và khả năng hoạt động nhóm  của các con chưa tốt.
­ Học sinh còn rụt rè, thiếu tự tin khi trình bày các ý kiến trước lớp. 
­ Sĩ số lớp đông, 63 HS/ lớp.
  III­ BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH
1. Tác dụng của phương pháp thảo luận nhóm :
Thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, lấy người học làm  
trung tâm. Với phương pháp này, người học được làm việc cùng nhau theo các 
nhóm nhỏ  và mỗi một thành viên trong nhóm đều có cơ  hội tham gia vào giải  
quyết  các  nhiệm  vụ  học tập trong một khoảng thời gian  nhất  định dưới sự 

hướng dẫn, lãnh đạo của giáo viên. 
Mục đích chính của thảo luận nhóm là thông qua công tác học tập, nhằm: 
Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh : trong thảo luân nhóm,  
học sinh phải tự giải quyết nhiệm vụ học tập, đòi hỏi sự  tham gia tích cực của  
các thành viên; đồng thời, các thành viên cũng có trách nhiệm về  kết quả  làm  
việc của mình. 
5/21


Phát triển năng lực cộng tác làm việc của học sinh: học sinh được luyện tập  
kỹ năng cộng tác, làm việc với tinh thần đồng đội, các thành viên có sự quan tâm 
và khoan dung trong cách sống, cách ứng xử… 
Giúp cho học sinh có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông 
qua cộng tác làm việc trong nhóm,  phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, 
chấp nhận và phê phán ý kiến người khác. Đồng thời, các em biết đưa ra những ý  
kiến và bảo vệ những ý kiến của mình. 
Giúp cho học sinh có sự  tự tin trong học tập, vì học sinh học tập theo hình  
thức hợp tác và qua giao tiếp xã hội ­ lớp học, cho nên các em sẽ  mạnh dạn và  
không sợ mắc phải những sai lầm. 
Hình thành phương pháp nghiên khoa học cho học sinh: thông qua thảo luận 
nhóm, nhất là quá trình tự  lực giải quyết các vấn đề  bài học, giúp các em hình  
thành dần phương pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện và phát triển năng lực 
khoa học trong mọi vấn đề cuộc sống. 
Tăng cường tri thức, hiệu quả trong học tập: qua học nhóm, học sinh có thể 
nắm bài ngay trên lớp, hình thành những tri thức sáng tạo thông qua sự tự tư duy  
của mỗi thành viên. Áp dụng phương pháp này sẽ khích thích học sinh tìm kiếm  
những nguồn tri thức có liên quan đến vấn đề  thảo luận. Trên cơ  sở  đó, các em  
sẽ thu lượm những kiến thức cho bản thân thông qua quá trình tìm kiếm tri thức. 
2. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong giờ thảo luận nhóm
a.Nhiệm vụ của giáo viên:

Trước khi tiến hành thảo luận nhóm, giáo viên trước hết cần chuẩn bị vấn  
đề  thảo luận. Vấn đề  phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm là vấn đề  có 
tính chất tranh luận. Một vấn đề  có tính tranh luận là vấn đề  có nhiều cách lí 
giải, suy tưởng, đôi khi có mâu thuẫn. Sự thành công của thảo luận nhóm là giáo 
viên đưa ra được các vấn đề  thú vị, thách thức học sinh trả  lời, buộc học sinh  
cùng nhau hợp tác để tìm ra câu trả lời. Tài liệu bao gồm sách giáo khoa và các tài 
liệu khác sách tham khảo, phim ảnh…  Sau cùng, giáo viên tiến hành phân nhóm.  
Việc thành lập nhóm (số  lượng nhóm và thành viên trong nhóm) dựa trên số 
lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Số lượng thành viên trong nhóm tối 
ưu là từ  2 đến 8 người. Cách chia nhóm có thể  hoàn toàn ngẫu nhiên, hoặc tùy 
theo tiêu chuẩn của giáo viên.
Khi học sinh thảo luận nhóm, giáo viên di chuyển chung quanh các nhóm, im  
lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi học sinh gặp khó khăn, bế  tắc hay tranh  
luận ngoài đề, giáo viên kịp thời can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc hoặc  
quay lại vấn đề đang thảo luận. Hướng dẫn ở đây là đưa ra vài chi tiết liên quan  
6/21


đến giải pháp, đặt lại câu hỏi cho sáng rõ hơn chứ không đưa ra giải pháp. Nếu  
nhóm im lặng quá lâu do hết ý hay không ai có ý kiến, giáo viên tìm hiểu lí do và  
đặt câu hỏi cho học sinh trả lời. Trường hợp trong nhóm có thành viên “ngôi sao”  
hoặc có thành viên quá nhút nhát, giáo viên khéo léo giải quyết vấn đề bằng cách  
cho rằng ý kiến của thành viên nổi trội là đáng ghi nhận nhưng giáo viên muốn 
nghe ý kiến của học sinh nhút nhát.
Cuối buổi thảo luận, nhiệm vụ  của giáo viên là nhận xét, bổ  sung, định 
hướng đúng vấn đề, ghi nhận đóng góp của nhóm, cho điểm. 
b. Nhiệm vụ của học sinh
Học sinh phải chuẩn bị  ý kiến cho vấn đề  thảo luận, tham gia thảo luận.  
Nếu ý kiến trùng với ý kiến của bạn đã đề  cập trước thì học sinh cần phải bổ 
túc thêm hay đưa ra một ý khác. Học sinh bảo vệ  ý kiến của mình bằng những 

dẫn chứng thuyết phục nếu ý kiến của bản thân khác với ý kiến của cả nhóm và  
phải chấp nhận ý kiến đúng đắn. Trong khi thảo luận, học sinh cần ghi chép 
những ý kiến thảo luận trên vở nháp. Cuối buổi thảo luận, học sinh nhóm trưởng 
có trách nhiệm trình bày ý kiến của nhóm trước lớp. 
3. Các bước tiến hành thảo luận nhóm
* Có 6 bước tiến hành thảo luận nhóm:
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
­ Đây là bước đầu tiên trong tổ  chức thảo luận nhóm.  Tốt nhất nên lựa 
chọn được vấn đề  thảo luận hấp dẫn, dễ  chia sẻ, dễ  huy động được nhiều ý 
kiến khác nhau, có tính chất kích thích tính tích cực chủ  động làm việc của học 
sinh. Lưu ý, câu hỏi thảo luận nên là câu hỏi mở, không bao giờ  là một câu hỏi  
đóng.
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
Chia nhóm ngẫu nhiên, chia theo vị  trí ngồi, chia theo danh sách, chia theo  
đặc điểm chung, chia theo năng lực, chia theo kinh nghiệm, chia theo giới tính, 
chia theo cùng sở thích, chia qua tình huống, qua trò chơi...
Khi chia nhóm cần chú ý đến số  lượng và trình độ, năng lực của các học  
sinh. Không chia nhóm này quá đông, nhóm kia quá ít …
Mỗi nhóm cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ để phân công trách nhiệm 
cho từng thành viên. Ngoài các thành viên, cơ  cấu của nhóm gồm 2 vị  trí quan  
trọng nhất là nhóm trưởng và thư  ký. Nếu nhóm trưởng có năng lực, nhiệt tình, 
có uy tín, kỹ năng điều hành nhóm, được các thành viên tin tưởng, yêu mến, chắc  
chắn nhóm đó sẽ hoạt động hiệu quả...
7/21


Việc bố trí chỗ ngồi cũng ảnh hưởng tới chất lượng cuộc thảo luận. Nên 
bố trí các thành viên trong nhóm ngồi quay mặt vào nhau, vị trí ngồi đủ gần để có 
thể  trao đổi, chia sẻ  với nhau một cách thuận lợi. Nên có khoảng cách giữa các 
nhóm để sự trao đổi của các nhóm không bị ảnh hưởng tới nhau.

Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận
Trước khi tiến hành thảo luận, Giáo viên phải giao nhiệm vụ  cụ  thể, rõ  
ràng cho từng nhóm, phải có hướng dẫn cụ  thể  và định hướng cách thức thảo  
luận và trình bày.
Thời gian thảo luận cần được giới hạn và phải tương  ứng với nội dung,  
yêu cầu của vấn đề đặt ra. Thời gian giới hạn phải đủ để học sinh suy nghĩ, trao  
đổi. Nếu thời gian quá ít, thảo luận nhóm sẽ sơ sài, không đi vào cốt lõi vấn đề,  
có thể  mang tính đối phó. Nếu thời gian quá dài sẽ  tạo sự  lơ  đãng, phân tán và 
làm loãng không khí thảo luận.
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
Thời gian các nhóm thảo luận không phải là thời gian nghỉ ngơi hoặc làm 
việc riêng của giảng viên. Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ 
vị trí người hướng dẫn sang người giám sát.
Giám sát của giáo viên sẽ  tránh được tình trạng một số  học sinh mất tập  
trung, đứng ngoài cuộc thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, có nhóm lúng túng không hiểu rõ yêu cầu của 
vấn đề cần thảo luận, dẫn đến lạc đề, có nhóm trao đổi sôi nổi nhưng tranh cãi 
căng thẳng và không đưa ra được quyết định cuối cùng... giáo viên cần quan tâm 
và kịp thời điều chỉnh.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận. 
Khi kết thúc thời gian thảo luận, giáo viên cần yêu cầu các nhóm trình bày 
kết quả thảo luận với nhiều hình thức phong phú. Nhóm có thể tự cử đại diện hoặc 
giáo viên yêu cầu ngẫu nhiên bất cứ một học nào trong nhóm lên thuyết trình.
Tùy từng vấn đề, giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện, tương  
tác lẫn nhau. Giáo viên giữ vai trò là trọng tài làm nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng. 
giáo viên cần điều khiển khéo léo, tránh sự tranh luận của học sinh dẫn đến lớp  
học mất trật tự.
Đặc biệt, giáo viên cần sắp xếp thời gian để  tất cả  các nhóm được trình 
bày kết quả thảo luận một cách công bằng
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá. 


8/21


Đây là khâu cuối cùng nhưng khá quan trọng của hoạt động thảo luận.  
Giáo viên phải là người nắm vững tri thức lý luận và thực tế, công tâm, linh  
hoạt... thì việc đánh giá mới đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác...
Giáo viên là người chịu trách nhiệm đánh giá, nhưng trước khi kết luận, có 
thể  yêu cầu các học sinh tự  đánh giá kết quả  làm việc của nhóm và các nhóm 
đánh giá kết quả làm việc của nhau.
Giáo viên tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá những ý kiến giải  
quyết mọi câu hỏi của học sinh xung quanh vấn đề  đó. Qua việc kết luận, chốt  
lại vấn đề sẽ giúp học sinh nắm bắt, ghi nhớ được nội dung cơ bản, cần thiết.
Ví dụ. Bài 27 : Loài vật sống ở đâu ?
+ GV yêu cầu HS quan sát tranh SGK và nói về những gì em nhìn thấy trong hình 
vẽ theo gợi ý sau :
­ Kể tên những loài vật có trong hình vẽ ?
­ Loài vật nào sống trên mặt đất ?
­ Loài vật nào sống dưới nước ?
­ Loài vật nào bay lượn được trên không ?
+ Gọi đại diện các nhóm trình bày.
­ Loài vật có thể sống được ở những đâu ?
* Hoạt động 1 : Thảo luận nhóm nêu tên các con vật.
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
­ Quan sát tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là con vật 
nuôi ? Con nào sống hoang dã ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
­ Chia nhóm theo nhóm bàn, mỗi nhóm 2 học sinh.
Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
­ Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 3 phút các con ­ Quan sát  

tranh và nêu tên các con vật có trong hình, con nào là con vật nuôi ? Con nào sống  
hoang dã ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
­  Trong  thời   gian  học  sinh  thảo luận, giáo  viên  đến  các  nhóm  giúp  đõ 
những học sinh còn lúng túng.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận. 
­ Cho đại diện nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về  các con vật mà 
nhóm mình vừa thảo luận.
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá. 
9/21


­ Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận : Có rất nhiều loài vật sống trên  
mặt đất như  : Voi, ngựa, chó, gà, hổ… có loài vật đào hang sống dưới đất như 
thỏ, giun… Chúng ta cần bảo vệ  các loài vật có trong tự  nhiên, đặc biệt là các 
loài vật quý hiếm.
IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1.  Tại sao tổ chức cho học sinh học theo nhóm lại quan trọng ?
Việc tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm là quan trọng kể cả đối với 
HS mới bắt đầu vào lớp 1 bởi nhiều lí do. Trước hết, nó cho phép HS có nhiều 
cơ  hội hơn để  diễn đạt và khám phá ý tưởng của chúng, mở  rộng suy nghĩ hiểu 
biết và rèn luyện kỹ năng nói. Nó cho phép học sinh có cơ hội để học hỏi từ các 
bạn, phát huy vai trò trách nhiệm, điều đó làm phát triển kỹ năng xã hội và hình  
thành tính cách của trẻ.
2. Tổ chức học sinh học theo nhóm như thế nào trong giờ học môn Tự nhiên  
và xã hội ?
Một số bài của môn Tự nhiên và Xã hội thường chia thành 3 giai đoạn chính :
­ Giới thiệu bài
­ Phát triển bài ( có từ 2 đến 3 hoạt động)
­ Kết luận/ Củng cố

Có 4 cách tổ chức cho học sinh học tập sử dụng trong bài học của môn Tự nhiên 
và Xã hội :
­ Từng cá nhân ( dùng cho một số hoạt động ở phần phát triển bài học củng cố )
­ Theo cặp ( cũng dùng cho một số ở phần phát triển bài)
­ Theo nhóm nhỏ  từ  3 đến nhiều nhất là 5 học sinh ( cũng dùng cho một số   ở 
phần phát triển bài)
­ Cả lớp ( dùng trong phần giới thiệu bài, giới thiệu từng hoạt động và phần kết 
luận mỗi hoạt động hay cả bài )
 GV  cần biết cách chia nhóm, thay đổi HS trong nhóm một cách ngẫu nhiên hoặc 
chia nhóm theo sở thích hoặc theo trình độ, bởi vì HS cần có cơ hội để tham gia  
vào các nhóm khác nhau trong lớp để  chia sẻ  kinh nghiêm với các bạn. Có như 
vậy các nhóm mới hoạt động tốt.
3.  Dạy ­ học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước nào ?
Dạy ­ học hợp tác theo nhóm nhỏ bao gồm những bước sau :
­ Chuẩn bị :
+ Tổ chức các nhóm
+ Giao nhiệm vụ cho từng nhóm ( có thể cụ thể cho từng học sinh )
10/21


+ Hướng dẫn cách làm việc của các nhóm ( có thể thông qua việc bồi dưỡng các  
nhóm trưởng ).
­ Làm việc theo nhóm
+ Từng cá nhân làm việc độc lập, theo sự  phân công của nhóm . Ví dụ  : các cá 
nhân phải quan sát kĩ một bức tranh, một mẫu vật hay thực hiện lên một thực  
đơn cho một bữa ăn trong bài Ăn uống đầy đủ.
(Bước này có thẻ không xảy ra. Các thành viên trong nhóm có thể cùng làm việc 
chung hoặc thảo luận nhóm luôn)
+ Tập hợp các kết quả làm việc của từng cá nhân để thành sản phẩm chung của  
nhóm hoặc thảo luận về những gì từng cá nhân đã quan sát được. Việc thảo luận  

nhóm phải thực sự có sự tham gia của các thành viên, thể hiện :
* Các em phải nói với nhau;
* Nghe lẫn nhau;
* Đáp lại điều bạn khác nói;
* Đưa ra ý kiến riên của mình;
+ Các nhóm có thể đi lại trong lớp để  quan sát kết quả của nhóm bạn. Các hoạt 
động này giúp học sinh học tập kinh nghiệm lẫn nhau giữa các nhóm. ( Bước này 
có thể không xảy ra khi GV chuyển sang làm việc chung cả lớp)
+ Trong quá trình các nhóm hoạt động Gv cần theo dõi và hướng dẫn, uốn nắn  
kịp thời.
­ Làm việc chung cả lớp
+ Đại diện các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
+ Các nhóm khác bổ sung, góp ý …
+ GV kết luận.
Ví dụ. Dạy thực nghiệm bài 29 : Một số loài vật sống dưới nước ?
Đối tượng : Lớp 2A5
Sau bài học học sinh phải đạt được các yêu cầu sau :
­ Kiến thức : Học sinh kể tên được một số  loài vật sống dưới nước. Nêu được  
lợi ích của các loài vật sống dưới nước đối với cuộc sống con người
­ Kĩ năng : Nói tên một số loài vật sống ở nước ngọt , nước mặn. Hình thành kĩ 
năng quan sát, nhận xét và mô tả.
­ Thái độ : HS yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt các loài vật 
sống dưới nước.
Ở  tiết học này tôi đã áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong 2 hoạt 
động.
11/21


*Hoạt động 1 : Tìm hiểu về các loài vật sống dưới nước
Mục tiêu : Nói tên của một số con vật sống dưới nước. Nói tên một số  loài vật  

sống ở nước ngọt, nước mặn.
Để  đạt được mục tiêu đề  ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 4 theo 6  
bước đã nêu ở trên : 
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
GV yêu cầu HS quan sát các con vật có trong nhóm mình đã sưu tầm được 
và trả lời các câu hỏi :
­ Kể tên những con vật mình có ?
­ Con vật  nào sống ở nước ngọt ?
­ Con vật  nào sống ở nước mặn ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
­ Chia nhóm theo nhóm 2 bàn, mỗi nhóm 4 học sinh.
Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 5 phút các con ­ Quan sát 
các con vật nói cho nhau nghe tên và môi trường sống của các con vật đó theo gợi  
ý :
­ Kể tên những con vật mình có ?
­ Con vật  nào sống ở nước ngọt ?
­ Con vật  nào sống ở nước mặn ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
­  Trong  thời   gian  học  sinh  thảo luận, giáo  viên  đến  các  nhóm  giúp  đõ 
những học sinh còn lúng túng.
Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận. 
­ Cho đại diện nhóm trình bày, hoặc từng cặp hỏi đáp về  các con vật mà 
nhóm mình vừa thảo luận.
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá. 
­ Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận : “Có nhiều loài vật sống dưới 
nước, trong đó có loài vật sống ở nước ngọt, có loài vật sống ở nước mặn.”
* Hoạt động 2 :  Ích lợi của các loài vật sống dưới nước.
Mục tiêu : Hình thành kĩ năn quan sát, phân tích, tổng hợp
Để  đạt được mục tiêu đề  ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 2 theo 6  

bước đã nêu  : 
Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.

12/21


Yêu cầu HS tập trung các tranh ảnh, mô hình sưu tầm được và những sản  
vật được chế biến từ  các loài vật sống dưới nước rồi thảo luận về ích lợi của  
chúng đối với cuộc sống của con người.
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
­ Chia nhóm theo nhóm học tập, mỗi nhóm 2 học sinh.

Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 5 phút các con hãy nói cho 
nhau nghe con vật mình sưu tầm được tên là gì và ích lợi của chúng. Sau đó học  
sinh sẽ trưng bày các nhóm con vật theo đặc điểm sống của chúng.
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
­  Trong  thời   gian  học  sinh  thảo luận, giáo  viên  đến  các  nhóm  giúp  đõ 
những học sinh còn lúng túng.

13/21


Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận. 
­ Từng học sinh lên trưng bày kết quả thảo luận theo sơ đồ tư duy :
Bước 6 : Tổng kết, đánh giá. 
­ Giáo viên nhận xét sơ đồ tư duy của học sinh 
­ Sau đó giáo viên đưa ra kết luận :  Loài vật sống dưới nước mang lại rất  
nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta vì vậy chúng ta cần phải bảo vệ chúng.
 * Hoạt động 3 :  Làm thế nào để bảo vệ loài vật sống dưới nước ?

Mục tiêu  :  Học sinh có ý thức bảo vệ  thiên nhiên, bảo vệ  loài vật sống dưới  
nước.
Để  đạt được mục tiêu đề  ra tôi đã cho học sinh thảo luận nhóm 6 theo 6  
bước đã nêu  : 
  Bước 1 : Lựa chọn vấn đề thảo luận.
Yêu cầu HS thảo luận nhóm 6 về  việc làm thế  nào để  bảo vệ  loài vật  
sống dưới nước ?
Bước 2 : Chia nhóm, bố trí chỗ ngồi.
­ Chia nhóm theo nhóm học tập, mỗi nhóm 6 học sinh.

14/21


Bước 3 : Giao nhiệm vụ và giới hạn thời gian thảo luận.
* Giáo viên giao nhiện vụ : Trong vòng thời gian 3 phút các con hãy nói cho 
nhau chúng ta cần làm những việc gì để bảo vệ loài vật sống dưới nước ?
Bước 4 : Giám sát hoạt động thảo luận của từng nhóm
­  Trong  thời   gian  học  sinh  thảo luận, giáo  viên  đến  các  nhóm  giúp  đõ 
những nhóm còn lúng túng chưa đưa ra được kết quả thảo luận.

Bước 5 : Trình bày kết quả thảo luận. 
­ Từng nhóm sinh lên trưng bày kết quả thảo luận theo phương pháp mảnh 
ghép :
15/21


Bước 6 : Tổng kết, đánh giá. 
­ Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận của các nhóm

IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề  nâng cao hiệu quả  sử 
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2,  
tôi đã đạt được kết quả như sau :
­ Chất lượng dạy và học tập môn Tự nhiên và Xã hội đã đạt được kết quả 
rõ rệt.
­ Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng vững vàng hơn về chuyên môn, 
nắm chắc các bước tổ chức hoạt động nhóm trong dạy học môn Tự nhiên và Xã 
hội lớp 2.
­ Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ  động trong lĩnh hội tri thức,  
không khí lớp học sôi nổi, hào hứng.
­ Môn Tự  nhiên và Xã hội không còn là môn phụ  mà thực sự  đã trở  thành 
một môn học có tác dụng giáo dục quan trọng, góp phần rất hiệu quả  vào việc 
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.

16/21


* Bảng kết quả khảo sát :
Đồng ý
Các lĩnh vực

Lớp
Số 

%

Không 

Không có 


đồng ý
Số 
%

ý kiến
Số  %

Học sinh thích giáo viên sử dụng  2A1(63 HS)

HS
51

80,9

HS
12

HS
19,1 0

0

phương   pháp   thảo   luận   nhóm  2A5(63 HS)

58

92,0

5


8,0

0

0

Xã hội
Sử dụng phương pháp thảo luận  2A1(63 HS)

49

77,7

14

22,3

0

0

nhóm là cần thiết trong việc học   2A5(63 HS)

51

80,9

12

19,1


0

0

môn Tự nhiên và Xã hội
Việc   vận   dụng   phương   pháp  2A1(63 HS)

48

76,2

15

23,8

0

0

thảo  luận  nhóm   phát   huy   được  2A5(63 HS)

50

79,3

13

20,7


0

0

sinh.
Phương   pháp   thỏa   luận   nhóm  2A1(63 HS)
giúp phát huy năng lực cộng tác,  2A5

55
57

87,3
90,4

8
6

12,7
9,6

0

0

năng lực giao tiếp cho học sinh.
Thảo   luận   nhóm   giúp   học   sinh  2A1(63 HS)
nhớ  kiến thức lâu hơn, giờ  học  2A5(63 HS)

50
56


79,3
88,9

13
6

20,7
11,1

0
0

0
0

trong giờ  dạy môn Tự  nhiên và 

tính   thích   cực,   chủ   động,   sáng 
tạo và tinh thần tự  học của học 

nhẹ nhàng và sôi nổi hơn

17/21


*Ngày 29/3/2019  tôi đã kiểm tra 2 lớp 2A1 và 2A5 với đề bài sau :  
Bài 29 : Một số loài vật sống dưới nước.
1. Nối các hình với ô chữ cho phù hợp


Hải sâm
Cá chim
Cá ngựa
Sứ a
Tôm sông
Mực
Sao biển
Cá quả

Cua đồng
Cua biển

18/21


2. Trong những con vật trên, con vật nào sống  ở  nước ngọt, con vật nào 
sống ở nước mặn ?
a) Một số con vật sống ở nước ngọt là : ……..………………………………….
……………………………………………………………………………………..
b)   Một   số   con   vật   sống   ở   nước   mặn   là   : 
…………………………………………
Kết quả thu được :

Lớp
2A1
2A5

Số HS trả lời 
Số HS trả lời 
đúng 90 – 100%  đúng 70 – 80% 

số câu hỏi
số câu hỏi
SL
%
SL
%
32
50,8
22
35,0
38
60,3
20
31,9

Số HS trả lời 
đúng 50 – 60% 
số câu hỏi
SL
%
5
7,9
3
4,7

Dưới 50%

SL
4
2


%
6,3
3,1

Từ  kết quả thực nghiệm trên, chúng ta có thể  kết luận rằng đa số  học 
sinh thích giờ  học có vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp 
này phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. 
Với các kết quả  trên đây khẳng định việc định sử  dụng phương pháp 
thảo luận nhóm trong dạy học môn Tự  nhiên và Xã hội là cần thiết để  góp 
phần nâng cao chất lượng dạy và học trong trường tiểu học.

19/21


C­ PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 
Qua việc tìm hiểu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giờ dạy  
môn Tự nhiên và Xã hội, tôi nhận thấy:
1. Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát 
huy tính tích cực, chủ  động, tự  lực của học sinh, là một trong những phương 
pháp thích hợp để vận dụng vào dạy môn Tự nhiên và Xã hội. 
2. Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi đi sâu  
vào nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp thảo luận nhóm  
nhằm nâng cao hiệu quả  dạy học   môn Tự  nhiên và Xã hội  là: khi vận dụng 
phương pháp này cần chú trọng vào các khâu như  xây dựng câu hỏi thảo luận, 
thành lập nhóm và quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. Câu  
hỏi thảo luận phải là câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái 
đã biết và cái chưa biết. Câu hỏi phải được đặt ra từ bản thân của tác phẩm văn  
chương có nhiều ẩn số cần được giải mã về nội dung và hình thức và từ vấn đề 

khó khăn, vướng mắc nảy sinh từ tầm đón nhận của học sinh trong quá trình tiếp  
nhận kiến thức mới. Việc thành lập nhóm dựa trên số  lượng học sinh trong lớp  
và nội dung bài học. Giáo viên cần phải quan sát học sinh trong quá trình thảo 
luận và gợi mở khi học sinh gặp phải bế tắc. 
3. Cần lưu ý là phương pháp thảo luận nhóm không phải là phương pháp sư 
phạm độc tôn. Nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong quá trình dạy môn Tự 
nhiên và Xã hội, giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì 
bài dạy mới mang lại hiệu quả cao.
Giáo dục Tiểu học là vấn đề chính trị ­ xã hội quan trọng, có giá trị cơ bản  
và lâu dài, có tính quyết định đối với cuộc đời cá nhân mỗi người. Vì vậy, người 
giáo viên chủ  nhiệm lớp  ở  Tiểu học có một vị  trí đặc biệt quan trọng. Tôi tự 
20/21


thấy rằng là một giáo viên tôi phải luôn trau dồi, rèn luyện về  cả  kiến thức và  
đặc biệt là các kĩ năng thực hiện sâu chuỗi các thao tác để  phục vụ  cho việc sử 
dụng linh hoạt các phương pháp dạy học trong các tiết dạy. Giáo viên phải biết 
yêu thương và có tinh thần trách nhiệm đối với học sinh. Lấy việc dạy học cho 
học sinh là nghĩa vụ, bổn phận nhưng  cũng là nguồn vui trong cuộc sống. Có yêu 
thương các em thì mới dạy học đúng, đủ nhiệt tình. Giáo viên thiếu nhiệt huyết 
sẽ không dạy học môn được coi là môn phụ như môn Tự nhiên và xã hội.
                                                       
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tôi xin cam đoan Sáng kiến kinh nghiệm là do tôi tự viết, không sao chép của 
người khác và bất kì nguồn tài liệu nào.

21/21


PHỤ LỤC

 Thiết kế giáo án thực nghiệm
PHÒNG GD&ĐT QUẬN THANH XUÂN
TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH

Giáo viên: Nguyễn Thu Hằng
Lớp : 2A5

KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn: TỰ NHIÊN VÀ XàHỘI
MỘT SỐ LOÀI VẬT SỐNG DƯỚI NƯỚC 
(Tiết 29   )
Ngày  29  tháng  3 năm 2019

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: Sau bài học , hs có thể biết 
­ Nói tên một số loài vật sống dưới nước 
­ Nêu được ích lợi của các loài vật sống dưới nước đối với cuộc sống con người.
2. Kĩ năng: Nói tên một số loài vật sống ở nước ngọt , nước mặn
­ Hình thành kĩ năng quan sát, nhận xét, mô tả  
3. Thái độ: HS yêu thiên nhiên, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, đặc biệt các loài 
vật sống dưới nước.
II. Đồ dùng dạy học :
­Giáo viên: Tranh ảnh sưu tầm các con vật sống ở hồ, biển 
­ Học sinh : Tranh ảnh sưu tầm các con vật sống ở hồ, biển
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu :
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy ­ 
học
Thời  Nội dung, kiến thức, kĩ 
gian
năng cơ bản

Hoạt động của giáo 
Hoạt động của 
viên
học sinh
2’ 1) Khởi động
­ Yêu cầu HS hát tập thể ­HS hát bài : Cá 
vàng bơi
2) Bài mới:
1’ Giới thiệu bài:
­GVgiới thiệu bài, ghi 
đầu bài
­ HS ghi vở
10’ Hoạt động 1: Tìm hiểu 
­ GV hd hs quan sát các 
về các loài vật sống 
con vật có trong nhóm 
­ HS làm việc theo 
dưới nước
mình đã sưu tầm được 
nhóm
Mục tiêu  :  Nói tên của  
và trả lời câu hỏi 
­ HS có thể đặt 
một   số   con   vật   sống  
thêm câu hỏi
dưới nước. Nói tên một  
+ Đố bạn con nào 
số  loài vật sống  ở nước  
sống ở nước ngọt, 
ngọt, nước mặn.

con nào sống ở 
nước mặn?
….
­ Đại diện các 
­ GV KL: Có nhiều loài  nhóm trình bày 
trước lớp
vật sống dưới nước, 
22/21


­ Các nhóm khác 
trong đó có loài vật 
sống ở nước ngọt, có  nhận xét, bổ sung.
loài vật sống ở nước 
mặn. Muốn cho loài 
vật sống dưới nước 
được tồn tại và phát 
triển chúng ta cần giữ 
sạch nguồn nước.

10’

10’

3’
2’

Hoạt động 2: Ích lợi 
­ HD hs làm việc cả lớp
của các loài vật sống 

dưới nước.
Mục   tiêu  :   Hình   thành  
kĩ năng tổng hợp
­ Giáo viên hướng dẫn 
học sinh tổng hợp lại ích 
lợi của các loài vật sống 
dưới nước
Hoạt động 3: Làm thế 
nào để bảo vệ loài vật 
sống dưới nước?
 MT : HS có ý thức bảo 
vệ thiên nhiên, bảo vệ 
loài vật sống dưới nước.
4­ Củng cố 
MT : Nêu lại nội dung 
bài học
5­ Dặn dò:

­ GV tổ chức cho HS 
làm việc nhóm.
Nhận xét, khen ngợi
­ Nhận xét tiết học
­ Dặn dò bài sau:  Nhận 
biết cây cối và con vật.

­ Các thành viên 
trong lớp đưa ra 
các sản vật sống 
dưới nước đem lại 
ích lợi cho cuộc 

sống con người
­ HS thực hiện
­ HS trình bày.
­ HS làm việc 
nhóm thảo luận, 
nêu ý kiến
­ Đại diện các 
nhóm lên trình bày.
   ­ Hs nêu.

RÚT KINH NGHIỆM : …………………………………………………………….

23/21



×