TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRIỆU THU HÀ
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI HỌC TẬP
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ
HỘI LỚP 2 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU
HỌC KHU VỰC THÀNH PHỐ VĨNH YÊN
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tâm lý giáo dục
HÀ NỘI, 2011
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Đỗ Xuân Đức - giảng viên tổ
Tâm lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 - người đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa giáo dục
Tiểu học, các thầy cô trong tổ bộ môn Tâm lí giáo dục cùng các thầy cô
trường Tiểu học Liên Minh, trường Tiểu học Ngô Quyền, trường Tiểu học
Đống Đa đã tạo mọi điêu kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Với điều kiện thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức còn hạn chế, chắc
chắn đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài
của em thực sự có chất lượng và hữu ích.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2011
Sinh viên
Triệu Thu Hà
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Khóa luận được hoàn
thành tại bộ môn Tâm lí giáo dục, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - Th.s Đỗ
Xuân Đức. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận là trung thực. Khóa
luận này chưa từng được công bố trong bất kì công trình khoa học nào khác.
Tác giả
Triệu Thu Hà
Mục lục
Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
4. Khách thể nghiên cứu
5. Đối tượng nghiên cứu
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Giả thuyết khoa học
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
9. Phương pháp nghiên cứu
10. Kế hoạch nghiên cứu
11. Cấu trúc khóa luận
A. Phần nội dung
Chương 1: Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học
1.3. Phương pháp trò chơi học tập với việc dạy học môn Tự nhiên
và xã hội
1.4. Môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 và việc sử dụng phương pháp
trò chơi học tập
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở một số trường Tiểu
học khu vực thành phố Vĩnh Yên
2.1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng phương
pháp trò chơi học tập
1
1
2
3
4
4
4
4
4
4
5
5
7
7
7
7
12
19
24
24
25
2.3. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
2.4. Thực trạng về hiệu quả sử dụng phương pháp trò chơi học tập
trong giờ học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
Chương 3: Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 nói riêng và ở Tiểu học
nói chung
3.1. Nguyên nhân
3.2. Giải pháp cần thiết
B. Phần kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
26
34
37
37
40
44
46
55
1
A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do đó
ở tất cả các ngành nghề hiện nay đều có sự đổi mới để phù hợp với yêu cầu
của sự phát triển xã hội. Trong đó nghành giáo dục với sản phẩm đặc biệt là
con người thì càng phải đổi mới để tạo ra những con người lao động có trình
độ, năng lực cao, để đáp ứng mọi yêu cầu của cuộc sống hiện đại.
Đổi mới trong giáo dục là đổi mới toàn diện, đổi mới từ mục tiêu, nội
dung đến phương pháp và hình thức tổ chức. Trong xu thế đó, sự đổi mới về
phương pháp dạy học đang được coi là vấn đề nóng bỏng, mang tính thời đại,
thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí giáo dục cũng
như giáo viên trực tiếp giảng dạy. Đổi mới phương pháp dạy học phải khắc
phục được cách thức truyền thụ“thầy giảng - trò ghi”, phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của người học.
Môn Tự nhiên và xã hội ở trường Tiểu học là môn học tích hợp các kiến
thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Môn học này đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành những phẩm chất, năng lực đạo đức của con
người và trong nhiệm vụ cụ thể của hệ thống giáo dục. Để đáp ứng mục tiêu
hệ thống giáo dục của giáo dục tiểu học, chương trình môn Tự nhiên và xã hội
đề ra mục tiêu môn học là phải khơi dậy tính tích cực trong hoạt động của học
sinh. Trên cơ sở những mục tiêu này đòi hỏi hoạt động tổ chức hướng dẫn
của giáo viên phải hướng tới hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức và hình thành,
rèn luyện kĩ năng học tập của học sinh. Học sinh phải được hoạt động, được
bộc lộ mình và phát triển tối đa khả năng của mình thông qua các hoạt động
học tập. Mục tiêu này đòi hỏi người giáo viên khi tổ chức cho học sinh học
tập phải phối hợp linh động các phương pháp dạy học các tác dụng phát huy
2
tính tích cực chủ động của người học như: phương pháp trò chơi, phương
pháp thảo luận nhóm, phương pháp nêu vấn đề.
Trong đó phương pháp trò chơi học tập được coi là một trong những
phương pháp học tập tích cực, phương pháp này được sử dụng khá phổ biến
để tổ chức cho học sinh học tập hiệu quả ở nhiều môn học của bậc Tiểu học.
Sử dụng phương pháp trò chơi trong học tập không phải là một vấn đề hoàn
toàn mới, đã có nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Trong thực tế nhiều giáo viên cũng có nhiều kinh nghiệm quý báu về việc sử
dụng phương pháp trò chơi học tập nhằm đem lại những giờ học hấp dẫn, vui
vẻ, lí thú và đạt hiệu quả cao. Cơ sở lí luận về phương pháp này được nhiều
chuyên gia nghiên cứu và không ai có thể phủ nhận được những mặt tích cực
mà việc tổ chức trò chơi học tập mang lại. Tuy nhiên, thực trạng việc sử dụng
phương pháp này như thế nào và nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng đó vẫn
là một vấn đề chưa có nhiều công trình quan tâm, tìm hiểu và nghiên cứu.
Kế thừa những thành tựu của các công trình nghiên cứu đi trước và xuất
phát từ nhu cầu thực tiễn trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học,
tôi chọn đề tài “Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi học
tập trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu
vực thành phố Vĩnh Yên” làm đề tài khóa luận của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề
mới được đặt ra. Ngay từ đầu thế kỉ XX nhà tâm lý học Thụy Sĩ J.Piaget đã
rất quan tâm tới phương pháp này“Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành
học tập”.
Năm 1974 trên tạp trí văn học trường học Matxcova, số 2 (trang 53)
B.C.Grrenhikaia đã cho rằng: “Chúng ta không những phải tạo cho trẻ có thì
3
giờ để chơi mà còn phải làm toàn bộ cuộc sống của trẻ được nuôi dưỡng bằng
trò chơi”.
Ở Việt Nam ngoài những công trình nghiên cứu có tính chất lý luận về
phương pháp trò chơi học tập nói chung, nhiều tác giả đã quan tâm đến việc
sử dụng phương pháp này trong từng môn học cụ thể. Đặc biệt là tác giả
Nguyễn Thị Hòa giáo viên sinh học trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc đã đề
cập đến một cách khá chi tiết từ nguồn gốc sưu tầm, sự phân loại, hướng dẫn
sử dụng câu đố như là một phương tiện đặc biệt để tổ chức trò chơi học tập
cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học, tạo bài giảng có tính hấp
dẫn, lôi cuốn, làm học sinh say mê, phấn khởi học tập qua bài viết “Sử dụng
câu đố trong giảng dạy môn Tự nhiên và xã hội”
Hay nhóm tác giả Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Phạm Thanh Tâm đã đề
cập đến các loại trò chơi theo từng nội dung bài học trong chương trình Toán
1 qua cuốn sách 100 trò chơi Toán lớp 1
Tác giả Ngô Thúc Lanh đã cho xuất bản cuốn Giúp em vui học toán 1.
Cuốn sách đã đưa ra những câu đố và rất nhiều trò chơi toán giúp các em
củng cố nội dung bài học, rèn trí thông minh và khả năng sáng tạo mà vẫn
đảm bảo vui mà học, học mà vui.
Như vậy, mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng
phương pháp trò chơi học tập trong dạy học Tiểu học nhưng thực trạng sử
dụng phương pháp này trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội thì vẫn còn ít
được quan tâm.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phát hiện ra thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong
dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở các trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên và nguyên nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đề xuất
4
những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sử dụng phương pháp trò chơi
trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học.
4. Khách thể nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Tự nhiên và xã hội.
5. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học
môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố
Vĩnh Yên.
7. Giả thuyết khoa học
Việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên
và xã hội lớp 2 tại một số trường Tiểu học khu vực thành phố Vĩnh Yên còn
nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng là do
điều kiện không gian và cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về phương pháp dạy học, phương pháp trò chơi
học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội ở
Tiểu học nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học
môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành phố
Vinh Yên.
- Chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả dạy học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 nói riêng và ở Tiểu
học nói chung.
5
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp thống kê toán học
10. Kế hoạch triển khai
Tháng 11-12/2010: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương
Tháng 12-2/2011: Tìm hiểu cơ sở lý luận
Tháng 2-4/2011: Tìm hiểu thực trạng
Tháng 5/2011: Hoàn thành đề tài nghiên cứu và bảo vệ đề tài
11. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính
của khóa luận bao gồm:
Chương 1: Một số vấn đề về phương pháp dạy học
1. Khái phương pháp dạy học
2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học Tiểu học
3. Phương pháp trò chơi học tập với việc dạy học môn Tự nhiên và xã hội
4. Môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 và việc sử dụng dụng phương pháp trò
chơi học tập
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 ở một số trường Tiểu học khu vực thành
phố Vĩnh Yên
1. Thực trạng về đội ngũ giáo viên
2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc sử dụng phương pháp trò
chơi học tập
6
3. Thực trạng sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong dạy học môn
Tự nhiên và xã hội lớp 2
4. Thực trạng về hiệu quả sử dụng phương pháp trò chơi học tập trong giờ
học môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 nói riêng và ở Tiểu học nói chung
Chương 3: Nguyên nhân và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
môn Tự nhiên và xã hội lớp 2 nói riêng và ở Tiểu học nói chung
1. Nguyên nhân
2. Giải pháp cần thiết
7
B - PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là phương pháp được xây dựng và vận dụng vào
một quá trình cụ thể - quá trình dạy học. Đây là quá trình được đặc trưng bởi
tính chất hai mặt, nghĩa là bao gồm hai hoạt động: hoạt động của thầy và hoạt
động của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan hệ
biên chứng: Hoạt động của thầy đóng vai trò chỉ đạo (tổ chức, điều khiển) và
hoạt động của trò đóng vai trò tích cực chủ động (tự tổ chức, tự điều khiển).
Phương pháp dạy học phải nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, đó
là:
Trang bị cho học sinh hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ
bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đất nước và hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng.
Phát triển ở các em năng lực hoạt động trí tuệ.
Trên cơ sở đó, hình thành ở các em cơ sở thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức của con người mới.
8
Như vậy, phương pháp dạy học là tổ hợp những cách thức hoạt động của
cả thầy và trò trong quá trình dạy học, được hình thành dưới vai trò chỉ đạo
của thầy nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học tiểu học
2.1. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào mục đích và nội dung
dạy học
Trong nhà trường Tiểu học, học sinh được lĩnh hội hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo (nội dung dạy học) thông qua các môn học (6 môn học với giai
đoạn 1 và 9 môn học với giai đoạn 2) do đó cần phải sử dụng nhiều phương
pháp dạy học khác nhau để phù hợp với nội dung từng môn học.
2.2. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào đặc điểm tâm sinh lý
của học sinh Tiểu học
Độ tuổi học sinh Tiểu học còn thấp (từ 6 đến 14 tuổi), năng lực chú ý và
trí nhớ kém bền vững, do đó không nên kéo dài nội dung bài học từ giờ này
sang giờ khác. Làm như vậy học sinh sẽ dễ mệt mỏi, chán nản không lĩnh hội
được đầy đủ và chính xác nội dung bài học. Trong một khoảng thời gian ngắn
(30 đến 35 phút) với dung lượng kiến thức vừa phải, học sinh lĩnh hội nội
dung tài liệu học tập ngay trong tiết học. Như vậy, không nên sử dụng một
phương pháp duy nhất trong giờ lên lớp mà phải kết hợp đan xen các phương
pháp dạy học khác nhau, nhằm giúp học sinh tập trung chú ý cao, hứng thú
học tập. Học sinh Tiểu học luôn hiếu động, ham chơi thích cái mới lạ nên
chóng chán. Đối với trẻ, trò chơi là phát hiện mới, kích thích tính tò mò muốn
tìm hiểu khám phá. Vì vậy, quan điểm“thông qua hoạt động vui chơi để tiến
hành hoạt động học tập” là phù hợp với nhà trường Tiểu học.
2.3. Phương pháp dạy học Tiểu học phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất
trường học
9
Các phương tiện dạy học hỗ trợ không nhỏ đến việc sử dụng các phương
pháp dạy học ở Tiểu học. Điều này phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ sở vật
chất và đồ dùng dạy học ở mỗi nhà trường. Giáo viên cần chú ý sử dụng tối đa
các phương tiện, đồ dùng dạy học gắn liền với các phương pháp dạy học để
giờ học đạt hiệu quả cao về chất lượng.
Các hình thức tổ chức dạy học thay đổi (hoạt động nội khóa và hoạt
động ngoại khóa) sẽ kéo theo sự thay đổi của các phương pháp dạy học Tiểu
học.
2.4. Phương pháp dạy học tiểu học phụ thuộc vào trình độ và năng lực của
nhà giáo dục
Vai trò của thầy(cô) giáo có vai trò vị trí quan trọng. Đối với học sinh
Tiểu học thầy cô luôn là“mẫu người lý tưởng”. Do vậy mỗi giờ học thành
công hay không phụ thuộc vào phần lớn khả năng sư phạm của người giáo
viên. Với người giáo viên Tiểu học ngoài năng lực chuyên môn nghiệp vụ rất
cần có ngoại hình dễ ưa, giọng nói nhẹ nhàng và có một số khả năng nghệ
thuật (múa, hát, vẽ…). Những điều kiện này giúp ích nhiều cho giáo viên
trong quá trình dạy học Tiểu học.
2.5. Phân loại phương pháp dạy học Tiểu học
Về vấn đề phân loại phương pháp dạy học, hiện nay tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau, mỗi quan điểm xuất phát từ một phương diện và phạm vi
nghiên cứu khác nhau. Điều này cho thấy vấn đề phân loại phương pháp dạy
học nói riêng và vấn đề dạy học nói chung được nhìn nhận từ nhiều mặt.
Trong các cách phân loại thì cách phân loại dựa vào nguồn gốc phát sinh
tri thức là phổ biến hơn cả. Trong phạm vi khóa luận của mình, chúng tôi xin
giới thiệu các phương pháp phân loại dựa trên nguồn phát sinh tri thức.
2.5.1. Hệ thống các phương pháp dạy học ở Tiểu học
2.5.1.1. Nhóm phương pháp dạy học dùng lời và chữ
10
* Phương pháp kể chuyện:
Phương pháp kể chuyện là phương pháp dùng lời để giới thiệu, thuyết
minh, miêu tả nhân vật hành động, tâm tư tình cảm của nhân vật, kể lại diễn
biến câu chuyện sao cho người học hình dung nội dung và ý nghĩa câu
chuyện. Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong phân môn Kể chuyện, Đạo
đức, phần Lịch sử trong môn Tự nhiên và xã hội.
* Phương pháp giảng giải:
Phương pháp giảng là phương pháp mà thầy dùng lời để giảng giải cho
học sinh nội dung bài học. Nó chứa đựng yếu tố giải thích, minh họa và được
sử dụng nhiều trong môn Tự nhiên và xã hội (phần khoa học)
* Phương pháp vấn đáp:
Phương pháp vấn đáp là phương pháp mà thầy đưa ra hệ thống câu hỏi
đã chuẩn bị trước để học sinh trả lời, tiếp thu bài học. Nó được sử dụng rộng
rãi trong quá trình dạy học nhằm gợi mở cho học sinh làm sáng tỏ những vấn
đề mới, tìm ra những tri thức mới, rút ra những cần thiết từ những tài liệu đã
học cũng như từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, tổng
kết những tri thức mà học sinh thu lượm được, củng cố, ôn tập, mở rộng và
đào sâu tri thức đã học.
2.5.2.2. Nhóm phương pháp dạy học trực quan
* Phương pháp quan sát (trưng bày trực quan)
Quan sát là một phương pháp nhận thức cảm tính tích cực. Nó được sử
dụng rộng rãi trong quá trình dạy học ở Tiểu học, đặc biệt là trong giảng dạy
các môn học tự nhiên như Toán, Tự nhiên và xã hội…Nhằm giúp học sinh rút
ra được những khái quát và kết luận.
* Phương pháp trình bày trực quan.
Phương pháp trình bày trực quan là phương pháp sử dụng các phương
tiện trực quan trước khi, trong khi và sau khi nắm tài liệu mới. Nó còn được
11
sử dụng trong quá trình ôn tập, củng cố, và thậm chí cả khi kiểm tra tri thức,
kĩ năng, kĩ xảo.
2.5.2.3. Nhóm các phương pháp dạy học thực tiễn
Dựa vào hoạt động thực tiễn của học sinh với tư cách là nguồn phát sinh
tri thức, người ta xây dựng các phương pháp: Phương pháp làm thí nghiệm,
phương pháp luyện tập, phương pháp ôn tập, phương pháp thảo luận nhóm và
phương pháp trò chơi.
* Phương pháp làm thí nghiệm
Phương pháp này được sử dụng ở Tiểu học qua môn Tự nhiên và xã hội.
Nó giúp học sinh nắm được tri thức một cách vững chắc, gây hứng thú, tò mò
khoa học, tin tưởng vào tính chính xác của tri thức khoa học. Phương pháp
này có liên hệ trực tiếp với nhiều phương pháp khác như quan sát, luyện tập,
giải thích.
* Phương pháp luyện tập
Luyện tập là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm
hình thành và củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Trong quá trình luyện
tập, một điều có ý nghĩa to lớn là bồi dưỡng cho học sinh năng lực độc lập di
chuyển các kĩ năng, kĩ xảo.
* Phương pháp ôn tập
Ôn tập giúp cho học sinh nắm vững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, giúp giáo
viên sửa chữa những sai lầm, lệch lạc trong tri thức của học sinh. Đảm bảo
cho học sinh trong lớp tiến bộ đồng đều, rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo làm
việc đúng đắn và phát huy tính tích cực, độc lập tư duy của học sinh. Giúp
học sinh mở rộng, đào sâu, khái quát hóa, hệ thống hóa những tri thức đã học.
* Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi với nhau
theo nhóm nhỏ để đưa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết vấn đề liên
12
quan đến bài học. Các nghiên cứu về thảo luận nhóm đã chứng minh rằng nhờ
việc thảo luận trong nhóm nhỏ kiến thức của học sinh sẽ giảm bớt phần chủ
quan, phiến diện làm tăng thêm tính khách quan khoa học, tri thức của các em
trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn, học sinh nhút nhát trở
nên bạo dạn hơn. Các em học được cách trình bày ý kiến của mình, biết lắng
nghe có phê phán ý kiến của bạn từ đó giúp trẻ dễ hòa nhập vào cộng đồng,
tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập.
* Phương pháp trò chơi
Trong xu hướng pháp triển của giáo dục hiện đại, người ta đang nghiên
cứu việc sử dụng phương pháp trò chơi để giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo và các kĩ năng hoạt động sáng tạo điển hình. Trò chơi trong học
tập ở Tiểu học có nhiều loại: Trò chơi sắm vai, trò chơi trí tuệ, trò chơi nghệ
thuật…Phương pháp này thường được sử dụng khi giảng dạy nhiều môn học
như: Tiếng việt, Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Toán…
Tùy theo nội dung bài học và đặc điểm lứa tuổi của các em theo từng
năm học mà các nhà sư phạm khai thác, sử dụng các loại trò chơi với ý nghĩa
học tập tối đa. Trò chơi là một hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn, lôi cuốn
học sinh vào học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và học có kết quả. Phương
pháp này được nhà tâm lý học người Thụy Sỹ (J.Piaget) rất quan tâm và ủng
hộ: “Thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập”.
3. Phương pháp trò chơi với việc dạy học môn Tự nhiên và xã hội
3.1. Khái niệm
Trò chơi là hoạt động vui chơi mang một chủ đề, một nội dung nhất định
và có những qui định mà người tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi là một thuật ngữ chỉ một hoạt động giải trí tự nguyện của mọi
người có nội dung, có tổ chức của nhiều người, có quy định luật lệ mà người
tham gia phải tuân theo.
13
Nếu vui chơi của cá nhân được tổ chức dưới dạng trò chơi thì nó sẽ
mang lại ý nghĩa giáo dục, rèn luyện đối với người chơi - đặc biệt là đối với
thiếu niên, nhi đồng và sẽ có tác dụng góp phần hình thành nên những phẩm
chất, nhân cách cho trẻ.
Tóm lại, trò chơi là một hoạt động của con người nhằm mục đích trước
tiên và chủ yếu là vui chơi, giải trí, thư giãn sau những giờ làm việc căng
thẳng. Nhưng qua trò người chơi còn có thể được rèn luyện thể lực, rèn luyện
các giác quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè,
đồng đội trong nhóm, tổ, …
Trò chơi có những đặc trưng cơ bản sau:
Trò chơi là một loại hình hoạt động sống của con người cũng như hoạt
động học tập, lao động,
Trò chơi có chủ đề và nội dung nhất định, có những nguyên tắc nhất định
mà người tham gia phải tuân thủ.
Trò chơi vừa mang tính chất vui chơi, giải trí vừa có ý nghĩa giáo dưỡng
và giáo dục lớn lao đối với con người.
3.2. Phân loại trò chơi
3.2.1. Trò chơi với đồ vật
Trẻ thường chơi với những vật thể đơn giản (như với cát, với các hình
khối, các mảnh gỗ, mảnh nhựa,…), hay với những đồ chơi, kể cả đồ chơi
chuyển động.
Trong quá trình trẻ chơi với đồ vật, giáo viên cần hướng dẫn cách chơi
để các em đi từ chỗ biết làm theo mẫu đến chỗ biết chơi một cách sáng tạo.
3.2.2. Trò chơi theo chủ đề
Trò chơi theo chủ đề gồm: Trò chơi sắm vai, trò chơi đóng kịch, …
3.2.3. Trò chơi vận động
14
Đây là loại trò chơi trong đó luôn có sự vận động cơ bắp. Do gắn với
nhiều thao tác khác nhau dưới hình thức tự nhiên, trò chơi vận động có ảnh
hưởng tốt tới sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của trẻ.
3.2.4. Trò chơi học tập (hay trò chơi giáo dục)
Trò chơi học tập là một trong những phương tiện giáo dục trí tuệ cho trẻ
em. Nó giúp cho trẻ:
Phát triển những khả năng về thị giác, thính giác, xúc giác.
Chính xác hóa những hiểu biết về các sự vật và hiện tượng xunh quanh.
Phát triển trí thông minh, sự nhanh trí và khả năng về ngôn ngữ, …
Như vậy, trò chơi học tập ngoài mục đích giải trí còn nhằm mục đích
góp phần củng cố tri thức, kĩ năng học tập cho học sinh.
3.2.5. Trò chơi trí tuệ
Nội dung của trò chơi trí tuệ là sự thi đấu về một hoạt động trí tuệ nào
đó: sự chú ý, sự nhanh trí, trí nhớ, sức tưởng tượng sáng tạo, các hoạt động
phát minh, ví dụ như: các câu đố, đố nghép chữ, đóng kịch ngẫu hứng theo đề
tài …
Trên đây là năm loại trò chơi cơ bản. Tuy nhiên sự phân loại này chỉ có
tính chất tương đối, trên thực tế có những loại trò chơi hỗn hợp, tổng hợp cả
hai hoặc nhiều loại trò chơi nói trên.
3.3. Vai trò của phương pháp trò chơi trong dạy học Tự nhiên và xã hội
Nhiều công trình nghiên cứu đã cho rằng: Nếu được tổ chức đúng đắn,
hợp lí thì trò chơi sẽ là phương tiện rất tốt để giáo dục toàn diện cho trẻ. Cụ
thể là:
Trò chơi giúp cho trẻ thu lượm được những hiểu biết về thế giới xung
quanh nói chung và các hoạt động của người lớn nói riêng. Dần dần ở các em
sẽ hình thành nên nhu cầu muốn tác động đến thế giới đó như người lớn.
15
Trò chơi giúp cho trẻ phát triển về thể chất và trí tuệ, hoàn thiện các quá
trình tri giác, chú ý, ghi nhớ, tư duy, tưởng tượng, sáng tạo.
Trò chơi giúp cho trẻ hình thành ý chí và tính cách, bồi dưỡng cho trẻ
năng lực hoạt động tập thể, tạo điều kiện cho chúng thống nhất những nỗ lực
chung để giải quyết một nhiệm vụ nào đó.
Trò chơi còn kích thích các em biểu hiện tính sáng tạo và tính độc lập.
Ngoài ra, trò chơi còn giúp trẻ em hình thành và phát triển nhiều phẩm chất
như: Lòng dũng cảm, tính kiên trì, ý thức tập thể, tình bạn, tình đồng đội,…
Qua trò chơi, học sinh có cơ hội thể hiện kinh nghiệm những chuẩn mực
hành vi. Chẳng hạn như qua trò chơi tiếp sức sẽ giúp cho các em thể hiện
được tính kiên trì, bền bỉ, tinh thần trách nhiệm trong học tập cũng như ý thức
tập thể trong hoạt động chung. Chính nhờ sự thể nghiệm này các em sẽ dần
được hình thành những hành vi ứng xử trong cuộc sống. Đồng thời qua trò
chơi, học sinh cũng hình thành được năng lực quan sát và kĩ năng phê phán,
đánh giá hành vi của người khác.
Bằng trò chơi, việc rèn luyện các kĩ năng được tiến hành một cách nhẹ
nhàng, sinh động, không khô khan, nhàm chán. Học sinh bị lôi cuốn vào quá
trình luyện tập một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm. Vì
vậy, hiệu quả học tập của học sinh được tăng lên.
Như vậy, có thể nói rằng qua trò chơi, trẻ em dần dần phát triển cả về thể
chất lẫn trí tuệ, đúng như A.X.Makarenkô đã nói: “Trẻ em trong trò chơi như
thế nào thì phần lớn nó sẽ như thế trong công việc khi nó lớn lên. Trò chơi trở
thành một hoạt động sống không thể thiếu đối với trẻ”.
3.4. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh Tiểu học
Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng có vai trò quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả học tập. Song muốn phát huy được vai trò đó,
16
việc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho trẻ em cần tuân theo những nguyên tắc
nhất định.
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi
- Đảm bảo tính giáo dục
- Đảm bảo phù hợp với trình độ và năng lực của học sinh Tiểu học,
không quá khó hoặc quá đơn giản
- Đảm bảo phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn của lớp học,
trường học (về quỹ thời gian, về không gian và các phương tiện cần thiết cho
mỗi trò chơi, …)
3.4.2. Nguyên tắc tổ chức trò chơi
* Nguyên tắc thứ nhất: Đảm bảo cho học sinh hiểu rõ những yêu cầu, nội
dung và cách tổ chức trò chơi.
Trò chơi phải có tác dụng định hướng đối với toàn bộ quá trình dạy học
và trò chơi phải nhằm đáp ứng những yêu cầu, mục đích của bài học. Vì vậy,
trước khi chơi, giáo viên cần giải thích rõ ràng và đầy đủ những yêu cầu cần
đạt được, nội dung và cách thức thực hiện trò chơi. Nếu không các em sẽ chơi
một cách tự phát, tùy tiện và người giáo viên sẽ không thu được kết quả dạy
học như mong muốn.
* Nguyên tắc thứ hai: Đảm bảo phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh trong quá trình tổ chức trò chơi.
Học sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy cũng như hoạt
động giáo dục mà điều quan trọng hơn là các em chính là chủ thể nhận thức,
chủ thể giáo dục. Vì vậy, trong quá trình tổ chức trò chơi giáo viên cần lựa
chọn cách tổ chức với mức độ tham gia của học sinh từ thấp đến cao như sau:
Giáo viên chọn, hướng dẫn và tổ chức trò chơi.
Giáo viên chọn và hướng dẫn trò chơi, còn học sinh tự tổ chức trò chơi.
17
Đối với nhà sư phạm, cách tốt nhất là vận dụng linh hoạt các hình thức
nói trên, tuyệt đối không nên cường điệu hóa một mức độ cụ thể nào. Vì sự
cường điệu hóa này tất yếu sẽ dẫn đến những hiệu quả không tốt. Nếu cường
điệu hóa mức độ đầu tiên thì giáo viên sẽ đẩy học sinh vào thế bị động. Nếu
cường điệu hóa mức độ cuối cùng thì có thể sẽ dẫn đến tình trạng bị quá sức
và trò chơi sẽ không mang lại hiệu quả.
* Nguyên tắc thứ ba: Đảm bảo tổ chức trò chơi một cách tự nhiên không gò
ép.
Khi tổ chức trò chơi, đặc biệt là trò chơi sắm vai, cần hướng dẫn để các
em tham gia một cách tự nhiên không gò bó, gương gạo, như vậy các em sẽ
nhập vai thành công. Khi đó các em sẽ vui chơi một cách thoải mái, thực hiện
được các mục tiêu đặt ra. Ngược lại, nếu sự nhập vai này không thành công
thì sự tham gia trên chỉ mang tính chất hình thức, bị gò ép và khó có thể thực
hiện được mục tiêu đặt ra.
* Nguyên tắc thứ tư: Đảm bảo luân phiên các trò chơi.
Ở học sinh Tiểu học, hứng thú và khả năng chú ý có chủ định chưa bền
vững. Do đó, không nên tổ chức một trò chơi quá dài hay quá lâu. Nhà sư
phạm cần căn cứ vào yêu cầu dạy học của từng thời điểm và đặc điểm tâm lý
của học sinh mà lựa chọn một số trò chơi thích hợp để có thể luân phiên nhau
giúp cho học sinh chuyển hướng chú ý và hứng thú một cách hợp lí nhằm
phục vụ cho những yêu cầu, mục tiêu dạy học đã đặt ra.
* Nguyên tắc thứ năm: Đảm bảo tổ chức trò chơi với tinh thần “thi đua” đồng
đội.
Trong khi tổ chức cho học sinh chơi các trò chơi có tính đồng độ, giáo
viên cần quan tâm đến yếu tố “thi đua” cần có chuẩn và thang đánh giá thành
tích của cá nhân cùng thành tích chung của đồng đội.
18
Trên đây là những nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh
Tiểu học. Những nguyên tắc này có liên quan mật thiết với nhau, có tác dụng
chỉ đạo việc lựa chọn và thực hiện những trò chơi trong tiết học theo một quy
trình nhất định.
3.5. Quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập
Theo tác giả Hà Nhật Thăng trong “Tổ chức hoạt động vui chơi ở Tiểu
học” quy trình lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập cho học sinh Tiểu học là
một quy trình gồm bốn giai đoạn và được chia làm nhiều bước nhỏ. Cụ thể
như sau:
* Giai đoạn thứ nhất: Lựa chọn trò chơi
- Bước 1: Đưa ra mục tiêu của bài học, phần học, phân tích xem cần phải
rèn luyện kĩ năng nào.
- Bước 2: Lựa chọn trò chơi, phân tích xem trò chơi đó sẽ rèn luyện kỹ
năng gì.
- Bước 3: Đối chiếu trò chơi lựa chọn với mục tiêu cần đạt tới xem có
phù hợp không, có đem lại hiệu quả cao không.
Nếu thấy không phù hợp thì trở lại bước 2: chọn thử trò chơi khác và tiến
hành lại công việc theo các bước đã định. Nếu thấy phù hợp thì quyết định
chọn trò chơi đã phân tích.
- Bước 4: Thiết kế “giáo án” trò chơi
+ Tên trò chơi: “…”
+ Mục đích đặt ra khi cho học sinh chơi(nêu rõ trò chơi cần đạt những
yêu cầu dạy học nào về tri thức, thái độ, hành vi)
+ Các phương tiện phục vụ cho việc tổ chức trò chơi (tùy thuộc vào từng
trò chơi, có thể chuẩn bị tranh ảnh, vật mẫu, mô hình, …)
+ Nội dung trò chơi, các hoạt động cụ thể với cách tiến hành cụ thể.
+ Dự kiến thưởng (đối với đội thắng), phạt (đối với đội thua).
19
+ Đưa ra chuẩn và thang đánh giá.
- Bước 5: Chuẩn bị thực hiện “giáo án” trò chơi.
Chuẩn bị đầy đủ và có chất lượng các phương tiện, một phần do giáo
viên chuẩn bị, một phần do học sinh chuẩn bị theo hướng dẫn của giáo viên.
Phân công và hướng dẫn cho học sinh tập dượt trước (nếu cần).
* Giai đoạn thứ ba: Tổ chức trò chơi
- Bước 6: Đặt vấn đề
+ Giới thiệu tên trò chơi
+ Nêu yêu cầu của trò chơi
- Bước 7: Giới thiệu rõ ràng, mạch lạc nội dung trò chơi với các hoạt
động cụ thể (nếu cần thì làm mẫu)
- Bước 8: Cho học sinh thực hiện trò chơi theo hoạt động đã nêu, theo
dõi, uốn nắn kịp thời hành động chưa chuẩn xác, đánh giá những kết quả bộ
phận.
* Giai đoạn thứ tư: Kết thúc trò chơi
- Bước 9: Tập dượt cho học sinh một số hoạt động thư giãn, đánh giá
chung (nên cho học sinh tham gia).
- Bước 10: Phát phần thưởng (nếu có) và kết thúc.
Như vậy, quá trình lựa chọn và tổ chức trò chơi cho học sinh Tiểu học
bao gồm bốn giai đoạn và mười bước cụ thể. Tuy nhiên đây là một quy trình
mềm dẻo, linh hoạt, sự phân chia các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối.
Trong thực tế các bước giải các giai đoạn này có thể đan xen, hòa nhập vào
nhau, thậm chí trong một số trường hợp, tùy theo mục đích, nội dung bài học
có thể tiến hành dạy học bỏ qua một hoặc một vài bước cụ thể.
4. Môn Tự nhiên xã hội lớp 2 và việc sử dụng phương pháp trò chơi học
tập.
4.1. Nội dung chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 2
20
Gồm 3 chủ đề:
Chủ đề: Con người và sức khỏe
- Cơ quan vận động
+ Bộ xương
+ Hệ cơ
+ Làm gì để xương và cơ phát triển tốt
+ Cơ quan tiêu hóa
+ Tiêu hóa thức ăn
- Vệ sinh phòng bệnh
+ Ăn uống đầy đủ
+ Ăn, uống sạch sẽ
+ Đề phòng bệnh giun
Chủ đề: Xã hội
- Gia đình
+ Đồ dùng trong gia đình
+ Giữ sạch môi trường xung quanh nhà ở
+ Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà
- Trường học
+ Các thành viên trong nhà trường
+ Phòng tránh ngã khi ở trường
+ Thực hành: Giữ trường học sạch, đẹp
- An toàn giao thông
+ Đường giao thông
+ An toàn khi đi các phương tiện giao thông
- Cuộc sống xung quanh
Chủ đề: Tự nhiên
- Thực vật và động vật