Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
“HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC BẰNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG
DẠY – HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12”
I. Phần thứ nhất: ĐẶT VẤN ĐỀ:
I.1. Cơ sở lí luận:
Ở nước ta hiện nay, vấn đề chất lượng dạy học ngày càng trở thành mối
quan tâm chung của các nhà giáo dục và toàn xã hội. Vì vậy Đảng ta coi giáo dục
và đào tạo là:
“ Quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong Nghị quyết Trung ương II khóa VIII
khẳng định “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê
học tập và ý chí vươn lên…”.“ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào
tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy, sáng tạo của
người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện
đại vào quá trình dạy học…”.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người
học để nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và học tập ở các cấp học phổ thông và
cở sở luôn được các nhà quản lý, các nhà giáo dục đầu tư nghiên cứu và phát triển
mạnh trong vài thập niên trở lại đây.
Việc phát triển tư duy cho học sinh và giảng dạy kiến thức về thế giới xung quanh
luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của những người làm công tác giáo dục.
Nhằm hướng các em đến một phương cách học tập tích cực và tự chủ, người giáo
viên không chỉ cần giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn phải giúp các em
hệ thống được những kiến thức đó. Để làm được điều đó thì vấn đề đầu tiên là
người giáo viên cần biết rõ quy luật của hai bán cầu não: Bán cầu não trái thiên về
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
1
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
khả năng lôgíc khoa học, xử lí dữ liệu, khả năng phân tích, giải quyết tuần tự.
Trong khi đó, bán cầu não phải thiên về tư duy tưởng tượng, màu sắc, sáng tạo.
Chính vì vậy dạy học theo “Sơ đồ tư duy” sẽ phát huy tốt khả năng hoạt động
của cả hai bán cầu não, giúp cho người học có khả năng ghi nhớ, phát triển nhận
thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo… Người học là chủ thể hoạt
động chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ chứ không phải là “cái bình
chứa kiến thức” một cách chủ động.
I.2. Cơ sở thực tiễn:
Qua nghiên cứu lí thuyết về sơ đồ tư duy cũng như những thành công việc áp
dụng các phương pháp của sơ đồ tư duy, tôi thấy sơ đồ tư duy có nhiều lợi ích trong
giảng dạy và học tập bộ môn ĐỊA LÍ, tạo cho học sinh hứng thú học tập và rèn luyện
năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, rèn luyện năng lực tự học, sáng tạo cho học sinh và
giúp học sinh có cái nhìn tổng thể về từng bài, từng chương và toàn bộ chương trình.
Hiện nay ở trường THPT nói chung và Trường THPT Trường Chinh nói
riêng, đa số học sinh thường lười học các môn xã hội, trong đó có bộ môn ĐỊA LÍ
bởi vì các em cho rằng các môn xã hội phải mất nhiều thời gian cho việc học
“thuộc lòng” bài cũ trong khi rất khó chọn trường để thi Đại Học. Bên cạnh đó,
phương pháp dạy học truyền thống cũng phần nào làm giảm đi hứng thú của các
em khi tiếp cận với bộ môn, dẫn đến chán ghét môn học và chỉ học để đối phó
nên chất lượng học tập chưa cao.
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình
tiếp cận và lĩnh hội kiến thức bộ môn ĐỊA LÍ. Kể từ khi sở Giáo dục mở lớp tập
huấn về đổi mới PPDH cho giáo viên trong tỉnh. Tôi đã tiến hành đổi mới phương
pháp, kĩ thuật dạy học. Trong quá trình dạy học tôi đã sử dụng nhiều phương
pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau tùy thuộc vào từng bài, từng khối học; thậm chí
cùng một bài nhưng tôi đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để so sánh,
trong đó tôi thấy phương pháp “Hệ thống hóa kiến thức bài học bằng sơ đồ tư
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
2
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
duy” đã phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh, đặc biệt là giúp các
em dễ nắm bắt, dễ nhớ kiến thức bài học; thời gian đầu tư cho học bài vào các
đợt kiểm tra, thi học kỳ, thi cuối năm được giảm đi rất nhiều. Từ đó đã làm cho
các em yêu thích môn học hơn và đã đưa lại hiệu quả cao trong chất lượng dạy và
học. Chính vì vậy mà tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Hệ thống hóa kiến thức
bài học bằng sơ đồ tư duy”.
II. Phần thứ hai: NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
Để áp dụng và thử nghiệm phương pháp của mình, bắt đầu từ đầu năm học
2009 2010 tôi đã tiến hành khảo sát, tìm hiểu tình hình học tập, tình hình tiếp
cận với nội dung và phương pháp mới của học sinh nói chung, đặc biệt những lớp
mình trực tiếp giảng dạy để từ đó lên kế hoạch cho việc thực hiện phương pháp
của mình. Với đề tài này tôi mới chỉ áp dụng cho học sinh khối 12 bắt đầu từ năm
học 2009 – 2010. Để thực những giải pháp thử nghiệm đề ra:
II.1. Qúa trình chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
II.1.1. Đối với giáo viên:
Trước hết cần phải nắm vững mục đích đào tạo của bộ môn Địa lí ở
trường Trung học phổ thông, đặc biệt phải chú trọng đến mối liên hệ với thực
tiễn, mối liên hệ liên môn trong giảng dạy các bài cụ thể.
Để thực hiện thành công đề tài này người giáo viên cần phải tìm hiểu tâm
lý, đối tượng học sinh, cần có sự so sánh về các phương pháp mà mình đã thực
hiện cùng một bài dạy ở nhiều đối tượng, nhiều lớp khác nhau từ đó rút ra đâu là
phương pháp mà các em yêu thích và đưa lại hiệu quả cao.
Vì đây là một thuật ngữ, một phương pháp tương đối mới lạ đối với học
sinh, đặc biệt là đối với học sinh vùng cao, vì vậy giáo viên cần làm cho các em
hiểu như thế nào là “sơ đồ tư duy” và trong quá trình thực hiện giảng dạy các
phần kiến thức có thể áp dụng cho các em hệ thống hóa kiến thức từng phần,
từng nội dung để các em làm quen dần với phương pháp này.
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
3
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Để sử dụng phương pháp “Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy”
giáo viên cần có sự đầu tư, chuẩn bị cụ thể cho từng bài, từng phần; phải nghiên
cứu, thiết kế trước từng sơ đồ dùng để hệ thống kiến thức từng bài, từng mục;
từ đó mới thiết lập sơ đồ tư duy của từng bài ở bìa roky hoặc giấy khổ lớn (đồ
dùng dạy học), đặc biệt, sẽ dễ dàng hơn đối với những tiết sử dụng giáo án
Powerpoint.
Cần phải đưa ra yêu cầu trước đối với học sinh về từng phần, từng bài để
các em chủ động và phát huy được tính sáng tạo của các em.
II.1.2. Đối với học sinh:
Hoàn thành nhiệm vụ của người học sinh đối với bộ môn, đặc biệt trong
xu hướng chúng ta đang đi sâu vào cải cách giáo dục đạy học theo phương pháp
đổi mới “lấy học sinh làm trung tâm”. Vì vậy, ở mỗi tiết học để thành công các
em cần có sự chuẩn bị bài ở nhà, cụ thể:
+ Tìm hiểu, làm quen với phương pháp thiết kế sơ đồ tư duy.
+ Tìm hiểu trước nội dung bài học, từ đó suy nghĩ, tự thiết kế sơ đồ hóa
cho nội dung từng bài, từng mục mà giáo viên đã định hướng.
+ Tập trình bày trước lớp về vấn đề mà mình đã chuẩn bị.
+ Lắng nghe và giải đáp những trao đổi của các bạn.
Sau khi kết thúc từng phần, từng bài các em phải thể hiện sơ đồ vào vở và
từ sơ đồ các em lập luận kiến thức toàn bài, đây là yêu cầu bắt buộc.
Tìm các thông tin, các tư liệu khác có liên quan đến bài học.
II.2. Tiến hành thử nghiệm giải pháp:
Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ áp dụng cho chương trình ĐỊA LÍ 12 –
Chương trình chuẩn. Tuy nhiên trong phạm vi đề tài này tôi chỉ thực hiện ở các
bài thuộc phần lý thuyết, còn các bài thực hành tôi thường dạy theo phương pháp
khác.. Sau đây là những giải pháp mà tôi đã áp dụng:
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
4
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
II.2.1: Ví dụ minh họa về một tiết giáo án sử dụng sơ đồ tư duy:
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
5
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
GIÁO ÁN SỐ:2
BÀI 2 TIẾT PPCT: 2
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Ngày soạn:10/8/ 2013 Ngày
dạy:....../......./2013
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, học sinh cần nắm được:
1.Về kiến thức:
Trình bày được VTĐL, phạm vi lãnh thổ nước ta: Các điểm cực Bắc, Nam,
Đông, Tây của phần đất liền, trên biển, vùng trời và diên tích lãnh thổ.
Phân tích để thấy được VTĐL, phạm vi lãnh thổ nước ta là các yếu tố địa lí có ý
nghĩa rất quan trọng đối với đặc điểm địa lí tự nhiên, đối với sự phát triển kinh tế
xã hội và vị thế của nước ta trên thế giới.
2.Về kĩ năng:
Xác định được trên bản đồ VN vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta.
3.Về thái độ:
Củng cố thêm lòng yêu quê hương đất nước, sẵn sàng xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
II. CÁC KĨ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI:
Tìm kiếm và xử lí thông tin, quản lí thời gian.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP/ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐƯỢC SỬ
DỤNG:
Đàm thoại gợi mở.
Phát vấn.
Thảo luận cặp đôi.
Thuyết trình tích cực.
IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
BĐ khu vực ĐNÁ
BĐ Việt Nam
Sơ đồ vùng biển
V. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1.Kiểm tra bài cũ:
a. Bối cảnh quốc tế những năm cuối thế kỉ XX có ảnh hưởng như thế nào đến
công cuộc Đổi mới ở nước ta?
b. Hãy tìm các dẫn chứng về thành tựu của công cuộc Đổi mới ở nước ta?
2. Khám phá:
VTĐL có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng quyết định đến diện
mạo tự nhiên của lãnh thổ. Và ở chừng mực nhất định, nó còn ảnh hưởng đến
khả năng phát triển kinh tế xã hội đất nước. Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu về VTĐL và phạm vi lãnh thổ của VN.
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
6
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
3. Kết nối:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ
NỘI DUNG CHÍNH
TRÒ
Hoạt động 1:
1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ:
GV: VTĐL là một nguồn lực quan
trọng vừa có ảnh hưởng trực tiếp,
vừa có ảnh hưởng gián tiếp đến sự
phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
CH: Dựa vào bản đồ các nước
ĐNÁ và bản đồ địa lí tự nhiên VN,
nội dung SGK em hãy nêu đặc
điểm chính về VTĐL của nước
ta ?
GV: Cho HS xác định trên bản đồ
biên giới trên đất liền và đường bờ
biển nước ta, đọc tên các nước tiếp
giáp sau đó giới thiệu hệ toạ độ địa lí
nước ta.
Phía Bắc giáp: TQ
Phía Tây giáp: L, CPC
Phía Đông, Nam giáp biển:
CH: Quan sát bản đồ các khu vực
giờ trên Trái Đất hoặc sự hiểu 2. PHẠM VI LÃNH THỔ:
biết của mình, hãy cho biết nước
ta thuộc múi giờ thứ mấy?
Hoạt động 2: Thảo luận nhóm
GV: Lãnh thổ VN là một khối thống
nhất bao gồm vùng đất liền, vùng
biển và vùng trời.
? Dựa vào Átlat và bản đồ tự nhiên
VN em hãy xác định "vùng đất"
của nước ta?
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
7
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Dựa vào Átlat trang 19, em hãy kể
tên 1 vài cửa khẩu quốc tế quan
trọng của nước ta với các nước
láng giềng?
Nhóm 1: Cửa khẩu VNTQ
Nhóm 2: Cửa khẩu VNLào
Nhóm 3: Cửa khẩu VNCPC
GV: Cho HS đọc SGK để nắm thông
tin này, đồng thời vẽ sơ đồ vùng biển
lên bảng cho HS dễ hình dung và dễ
nhớ.
Hoạt động 3: Thảo luận nhóm
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm
và giao nhiệm vụ cho các nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về ý nghĩa tự
nhiên
Nhóm 2: Tìm hiểu về ý nghĩa kinh 3. Ý NGHĨA CỦA VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VIỆT
tế
NAM:
Nhóm 3: Tìm hiểu về ý nghĩa VH
XH
Nhóm 4: Tìm hiểu về ý nghĩa AN
QP
Bước 2: Các nhóm thảo luận theo
nội dung trên
Bước 3: Đại diện các nhóm lên trình
bày kết quả thảo luận
Bước 4: Các nhóm bổ sung, góp ý
Bước 5: GV bổ sung, chuẩn kiến
thức
GV: Do VTĐL, địa hình nên nước ta
có ý nghĩa đặc biệt trên bán đảo
Đông Dương và toàn bộ khu vực
ĐNÁ.
Biển Đông có ý nghĩa chiến lược
sống còn trong công cuộc xây dựng
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
8
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
và phát triển kinh tế, bảo vệ đất
nước.
Hoạt động 4: GV tổng kết bài dạy
4. Thực hành, luện tập:
1. Hãy xác định vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ nước ta trên bản đồ ĐNÁ?
2. Nêu ý nghĩa của VTĐL?
5. Vận dụng:
Vẽ sơ đồ vùng biển Việt Nam.
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
9
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
10
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
11
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
12
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
13
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
14
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
15
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
16
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
17
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
18
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
19
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
20
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
21
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
22
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
23
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
24
Hệ thống hóa kiến thức bằng sơ đồ tư duy – Địa Lí 12 – Chương trình chuẩn
Giáo viên: LÊ XUÂN KHẢI – Trường PTTH Trường Chinh
25