Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

SKKN: Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng của môn chạy 100m cho học sinh lớp 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.27 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
Trang 
1. Lời giới thiệu 

2

2. Tên sáng kiến

3

3. Tác giả sáng kiến

3

4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 

3

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

3

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử 

3

7. Mô tả bản chất của sáng kiến

3

7.1. Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ



3

7.2. Thực trạng

6

7.3. Ứng dụng các bài tập bổ  trợ nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng 
nội dung chạy ngắn 100m.

6

8. Những thông tin cần được bảo mật

8

9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

8

10. Đánh giá lợi ích đạt được

8

11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng có hiệu quả:

12

1



BAO CAO KÊT QUA
́
́
́
̉
NGHIÊN CƯU, 
́ ƯNG DUNG SANG KIÊN
́
̣
́
́
1. Lơi gi
̀ ơi thiêu
́
̣
Giáo dục thể  chất là một mặt của giáo dục toàn diện không thể  thiếu  ở  nhà 
trường phổ  thông, là nhiệm vụ  quan trọng trong việc trang bị kiến thức, kỹ năng cơ 
bản, đẩy mạnh sự  phát triển toàn diện các tố  chất thể  lực, thể  hình, nâng cao khả 
năng vận động giúp các em có đủ  sức khỏe để  học tập và lao động, nâng cao thành 
tích các nội dung thể thao góp phần giáo dục đạo đức, nhân cách cho học sinh. Điền 
kinh là một trong những nội dung thể thao có vị trí quan trọng hệ thống giáo dục và 
đáp ứng được các mục tiêu giáo dục thể chất, là một trong những nội dung thi chính  
trong các kỳ đại hội thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng các cấp. Các bài tập điền  
kinh không những có tác dụng đối với sức khỏe mà còn là cơ  sở  để  phát triển toàn  
diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện thuận lợi để  nâng cao thành tích các môn thể 
thao khác.
Như chúng ta đã biết, trong học tập và thi đấu điền kinh nói chung và chạy cự 
li ngắn nói riêng đòi hỏi sự căng thẳng thần kinh và nỗ lực cơ bắp lớn.Thông qua đó 
mà tập luyện làm cho con người phát triển toàn diện hơn. Tập luyện chạy cự li ngắn  

(100m) có tác dụng rất lớn đến việc phát triển các tố  chất thể  lực, đặc biệt là sức  
nhanh, sức mạnh, sức mạnh tốc độ…. Chạy cự ly ngắn 100m được chia thành 4 giai 
đoạn. Đó là: Giai đoạn xuất phát, Chạy lao sau xuất phát, Chạy giữa quãng, Chạy về 
đích. Trong đó giai đoạn chạy giữa quãng là giai đoạn có kỹ  thuật hoàn chỉnh nhất, 
chiếm quãng đường và thời gian dài nhất. Cho nên nó là giai đoạn quan trọng nhất 
quyết định đến thành tích. Do đó trong giảng dạy cần áp dụng những bài tập bổ trợ 
nhằm nâng cao kỹ thuật chạy giữa quãng cho học sinh tập luyện là cần thiết để nâng  
cao thành tích và làm phong phú thêm phương tiện giáo dục thể  chất trong trường 
phổ  thông. Tuy nhiên  ở  nước ta, việc áp dụng các phương tiện, phương pháp tập 
luyện tiên tiến trong giảng dạy và huấn luyện còn hạn chế. Bởi nhiều nguyên nhân:  
cơ sở vật chất, trình độ chuyên và khả năng sáng tạo của giáo viên cho nên hình thức,  
phương pháp giảng dạy của giáo viên cũng như  cách lĩnh hội của học sinh chưa đa 
dạng và phong phú, dẫn đến tinh thần học tập của học sinh chưa tự giác tích cực làm 
chất lượng giáo dục thể  chất  ở  trường phổ  thông kém. Để  góp phần vào việc giải 
quyết các tồn tại trên vấn đề đặt ra là phải ứng dụng một số bài tập bổ trợ sao cho  
phù hợp với điều kiện thực tế  nhằm nâng cao thành tích nội dung chạy 100m trong  
chương trình giảng dạy ở các trường phổ thông.

2


Thực tế cho thấy chạy ngắn được đưa vào nội dung chính thức trong chương  
trình lớp 10 với thời lượng là 12 tiết. Qua thực tế  giảng dạy nội dung giáo dục thể 
chất, qua tham khảo ý kiến của nhiều đồng nghiệp việc giảng dạy chạy ngắn trong  
trường THPT gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là điều kiện cơ  sở  vật chất, đường  
chạy không đảm bảo về cự ly và chất lượng. Là giáo viên giảng dạy nội dung giáo 
dục thể chất tôi thấy phải có trách nhiệm đóng góp một vài kinh nghiệm trong việc  
đổi mới phương pháp giảng dạy nội dung giáo dục thể  chất nói chung. Đề  tài này 
tạo hứng thú cho học sinh học nội dung này, có ý thực tự giác trong học tập và thực 
hiện tốt kỹ  thuật trong thời gian quy định của phân phối chương trình giảng dạy  ở 

các trường phổ thông. 
2. Tên sáng kiến:
"Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng 
của môn chạy 100m cho học sinh lớp 10 THPT ". 
3. Tác giả sáng kiến:
­ Họ và tên: Bui Văn Chung
̀
­ Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Viết Xuân, xã Đại Đồng, huyện Vĩnh Tường,  
tỉnh Vĩnh Phúc
­ Số điện thoại: 0986.243.475        
­ E­mail: 
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
­ Họ và tên: Bui Văn Chung
̀
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Chương trình chạy cự ly ngắn( 100) cho học sinh lớp 10 trường THPT Nguyễn  
Viết Xuân
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 
Ngày 10/09/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1. Cơ sở lý luận và cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh tốc độ
7.1.1. Cơ sở lý luận
­ Sức nhanh: Là một tổ  hợp thuộc tính chức năng của con người, nó quy định 
chủ  yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ  động tác cũng như  thời gian phản  ứng vận  
động. Để phát triển được sức nhanh cần sử dụng các phương pháp sau
+ Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn giản: 
Phương pháp phổ biến nhất trong rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động đơn  
giản là tập lặp lại phản ứng với các tín hiệu xuất hiện đột ngột. Đối với người mới  
3



tập, phương pháp lặp lại nhanh chóng đem lại kết quả  tốt, sau đó sức nhanh phản  
ứng ổn định và rất khó có thể phát triển thêm. 
+ Phương pháp rèn luyện sức nhanh phản ứng vận động phức tạp. 
Phản  ứng vận động phức tạp thường gặp trong Thể  thao gồm hai loại: Phản  
ứng đối với vật thể di động và phản ứng lựa chọn. Trong phản  ứng đối với vật thể 
di động thì kỹ năng quan sát giữ vai trò cơ bản. Để phát triển kỹ năng quan sát, người  
ta sử  dụng các bài tập phản  ứng đối với vật di động, yêu cầu tập luyện được gia  
tăng thông qua tốc độ vật thể, tăng tính bất ngờ và rút ngắn cự ly.
+ Phương pháp rèn luyện tốc độ  Tốc độ  tối đa mà con người có thể  phát huy 
trong động tác nào đó không chỉ  phụ  thuộc vào sức nhanh mà còn phụ  thuộc vào 
nhiều nhân tố  khác như  sức mạnh động lực, độ  linh hoạt khớp, mức hoàn thiện kỹ 
thuật. Vì vậy, rèn luyện sức nhanh động tác cần kết hợp chặt chẽ với rèn luyện các 
tố  chất thể  lực khác và hoàn thiện kỹ  thuật. Từ  đó có thể  tách biệt hai xu hướng  
trong rèn luyện tốc độ. 
Nâng cao tần số động tác. ­ Hoàn thiện các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ tối đa
Sức mạnh tốc độ: Được thực hiện  ở  những hoạt động nhanh và khắc phục  
trọng tải.
Trong quá trình giáo dục sức nhanh thì lực và tốc độ  có mối tương quan tỷ  lệ 
nghịch với nhau. Dựa vào cơ  sở  khoa học vừa nêu ra mà chúng ta định hướng cho  
việc hình thành nội dung các bài tập sức mạnh tốc độ  như sau: Sử dụng các bài tập  
có trọng lượng nhỏ  yêu cầu tốc độ  nhanh liên tục. Đối với độ  tuổi học sinh THPT  
đặc điểm giới tính càng rõ nét nên cường độ  và khối lượng tập luyện phải được 
phân biệt rõ ràng giữa nam và nữ. 
7.1.2. Cơ sở sinh lý
­ Sức nhanh: Là khả  năng thực hiện động tác trong khoảng thời gian ngắn 
nhất. 
­ yếu tố quyết định tốc độ của dạng sức nhanh đó là:
+ Độ linh hoạt của quá trình thần kinh. 
+ Tốc độ co cơ. 

­ Cơ sở sinh lý để phát triển sức nhanh:
+ Tăng cường độ linh hoạt và tốc độ dẫn chuyền của hưng phấn ở trung ương 
thần kinh và bộ máy vận động.  
+Tăng cường phối hợp giữa các sợi cơvà các cơ, nâng cao tốc độ thả lỏng. Bởi 
vậy để phát triển sức nhanh tốc độ cần phải áp dụng các bài tập có trong lượng nhỏ, 
tốc độ tần số cao thời gian ngắn. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp lặp lại và biến  
đổi thì sẽ cải thiện được tốc độ của người tập.
7.1.3. Nguyên lý kỹ thuật của nội dung chạy
4


Theo cơ học một vật chuyển động tịnh tiến hợp với mặt phẳng nằm ngang thì 
quãng đường (S) được tính theo công thức: S = V.t (1)
Trong đó S: là quảng đường (cự li) đơn vị tính bằng (m), V: là vận tốc chuyển  
động đơn vị tính bằng (m/s) , t: là thời gian chuyển động của vật tính bằng (s)
Từ công thức này áp dụng vào thực tế có chu kỳ, trong đó thành tích của chạy 
được tính bằng thời gian (s) hoạt động trên một cự li nhất định, cho nên từ  (1) ta có: 
S/t = V (2)
Từ (2) ta thấy (t) và (s) luôn có mối tương quan tỷ lệ thuận với nhau, còn (t) và  
(V) thì luôn có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau mà trong chay (t) càng nhỏ  thì 
thành tích càng tốt, vì vậy để  có thành tích tối  ưu trong chạy thì tốc độ  phải lớn  
(Vmax) 
Theo cơ  học áp dụng vào thực tế  nội dung chạy thì vận tốc của chạy được 
tính theo công thức:  V = T.L (3)
Trong đó: V: là vận tốc chạy
T: là tần số bước chạy
L: Là độ dài bước chạy
Từ (3) ta thấy, nếu vận tốc cùng với tần số và độ dài bước chạy có mối tương  
quan tỷ lệ thuận với nhau, tần số và độ  dài bước chạy càng lớn thì tốc độ  càng lớn 
từ  đó sẽ  rút ngắn được thời gian chạy làm cho thành tích được nâng cao. Cho nên  

trong huấn luyện và giảng dạy nội dung chạy cần phải lựa chọn các bài tập bổ  trợ 
nhằm nâng cao phát triển tần số và độ dài bước chạy, có vậy mới đem lại thành tích 
tối ưu, cho nên sử dụng phương pháp tập luyện lặp lại, các bài tập có chu kỳ tốc độ 
cao thời gian và cự li ngắn, chú ý thực hiện tăng lên về số lần và giảm thời gian. 
7.1.4. Đặc điểm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT: 
Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi đầu thanh niên là thời đạt được sự trưởng  
thành về mặt thể lực, nhưng sự phát triển cơ thể còn kém so với sự phát trỉển cơ thể 
của người lớn, có nghĩa ở lứa tuổi này cơ thể các em đang phát triển mạnh, khả năng 
hoạt động của các cơ quan và các bộ phận cơ thể được nâng cao cụ thể là:
­ Hệ vận động:
+ Hệ  xương:  ở  lứa tuổi này cơ  thể  các em phát triển một các đột ngột về 
chiều dài, chiều dày, hàm lượng các chất hữu cơ  trong xương giảm do hàm lượng 
Magic, Photpho, Canxi trong xương tăng. Quá trình cốt hoá xương  ở  các bộ  phận  
chưa hoàn tất. Vì vậy mà trong quá trình giảng dạy cần tránh cho học sinh tập luyện  
với dụng cụ có trọng lượng quá nặng và các hoạt động gây chấn động quá mạnh. 
+ Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ của các em phát triển với tốc độ  nhanh để  đi đến 
hoàn thiện, nhưng phát triển không đều và chậm hơn so với hệ  xương. Cơ  to phát  
5


triển nhanh hơn cơ nhỏ, cơ chi phát triển nhanh hơn cơ dưới, khối lượng cơ tăng lên  
rất nhanh, đàn tích cơ  tăng không đều, chủ  yếu là nhỏ  và dài. Do vậy khi cơ  hoạt  
động chóng dẫn đến mệt mỏi. Vì vậy khi tập luyện giáo viên giảng dạy cần chú ý 
phát triển cơ bắp cho các em.
­ Hệ  thần kinh:  Ở  lứa tuổi này hệ  thống thần kinh trung  ương đã khá hoàn  
thiện, hoạt động phân tích trên võ não về  tri giác có định hướng sâu sắc hơn. Khả 
năng nhận hiểu cấu trúc động tác và tái hiện chính xác hoạt động vận động được 
nâng cao. 
­ Hệ  hô hấp:  Ở  lứa tuổi này, phổi các em phát triển mạnh nhưng chưa đều, 
khung ngực còn nhỏ, hẹp nên các em thở nhanh và lâu không có sự ổn định của dung  

tích sống, không khí, đó chính là nguyên nhân làm cho tần số hô hấp của các em tăng  
cao khi hoạt động và gây nên hiện tượng thiếu ôxi, dẫn đến mệt mỏi. 
­ Hệ  tuần hoàn:  Ở  lứa tuổi này, hệ  tuần hoàn đang trên đà phát triển để  kịp 
thời phát triển toàn thân, tim lớn hơn, khả  năng co bóp của cơ  tim phát triển mạnh, 
do đó nâng cao khá rõ lưu lượng máu/phút. Mạch lúc bình thường chậm hơn (tiết  
kiệm hơn), nhưng khi vận động căng thì tần số nhanh hơn. Phản ứng của tim đối với  
các lượng vận động thể lực đã khá chính xác, tim trở nên hoạt động dẻo dai hơn. Từ 
những đặc điểm tâm sinh lý mà ta lựa chọn một số  các bài tập trên căn bản khối 
lượng cường độ, vận động sao cho phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học phổ 
thông, đặc biệt khi áp dụng các bài tập căn cứ vào tình hình tiếp thu kỹ thuật và đặc  
điểm thể  lực phù hợp với tâm sinh lý học sinh để  cho quá trình giảng đạy dạt kết  
quả cao, giúp cho các em học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện cả 
về thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời nâng cao kết quả học tập, lôi cuốn các em hăng  
say tập luyện và thi đấu ở trường phổ thông.
7.2. Thực trạng
Hiện nay trong thực tế giảng dạy nội dung chạy ngắn được lồng ghép với các  
nội dung khác trong cùng 1 tiết học, do vậy khi giảng dạy nội dung này giáo viên ít 
sử  dụng các bài tập bổ  trợ, với thời lượng cho nội dung chỉ có 12­15 phút nên giáo  
viên chủ  yếu giảng dạy kỹ  thuật xuất phát, kỹ  thuật về  đích và hoàn thiện cự  ly 
chạy ngắn 1­2 lần trong tiết dạy. Chính vì những lý do trên tôi đưa ra kinh nghiệm  
Ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao kỹ thuật giai đoạn “giữa  quãng” của 
nội dung chạy 100m cho học sinh lớp 10 nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi tập  
luyện nội dung này.
7.3. Ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao kỹ thuật giai đoạn giữa quãng nội 
dung chạy ngắn 100m.
6


Trong quá trình giảng dạy nội dung chạy ngắn tại Trường THPT Nguyễn Viết Xuân ­ 
huyện Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc tôi đã ứng dụng các bài tập bổ trợ nâng cao kỹ thuật giai đoạn 

giữa quãng nội dung chạy ngắn 100m như sau:
7.3.1. Chạy bước nhỏ. 
­ Mục đích: Tăng tần số bước chạy, phối hợp động tác toàn thân nhịp nhàng. 
­ Động tác: Di chuyển mỗi bước dài 1/2 bàn chân, tăng dần tần số  cho tới khi 
không thể tăng được nữa. 
­ Định lượng: Thực hiện từ  2 đến 3 lần, mỗi lần từ  15m­20m, thời gian nghỉ 
giữa các lần là từ 1 – 1,5 phút.
­ Tập luyện theo phương pháp dòng chảy
7.3.2. Chạy nâng cao đùi.
­ Mục đích: Tăng dần tần số bước chạy và giúp các cơ đùi tham gia tích cực vào  
động tác nâng cao đùi khi đưa về trước. 
­ Động tác: Đứng thẳng trên nửa trước hai bàn chân, hai tay co ở  khuỷu ( hoặc  
để  hai bàn tay  ở  phía trước làm sáo cho khi nâng cao đùi chạm lòng bàn tay thì đùi 
song song với mặt đường). Luân phiên đứng trên một chân, khi chân đó duỗi hết các  
khớp cổ chân, gối và hông ( đùi và tân trên) thì đùi chân kia (gập ở gối) được đưa lên  
cao nhất ( trên hoặc song song với mặt đường). 
­ Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi mỗi lần từ 15m ­ 20m th ời gian ngh ỉ 
giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. 
­ Tập luyện theo phương pháp dòng chảy.
7.3.3. Chạy đạp sau.
­ Mục đích: Tăng hiệu quả động tác đạp sau, phối hợp dùng sức hợp lý  giữa các 
bộ phận của cơ thể khi chạy.
­ Động tác: Chạy đạp sau của từng chân ( duỗi hết khớp hông, khớp gối và cổ 
chân) góc độ nhỏ, đồng thời nâng đùi của chân phía trước lên song song với mặt đất.  
Trong từng bước có giai đoạn bay trên không  ở  tư  thế  kết thúc đạp sau. Cuối giai  
đoạn bay, phải chủ động hạ bàn chân trước xuống dưới ­ về sau để  chuyển qua sau 
tiếp, đồng thời tích cực rút chân sau đưa đùi chân đó về trước ­ lên trên. Hai tay đánh 
rộng, mạnh, so le với chân; về cuối chuyển thành chạy một số bước. 
­ Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi mỗi lần từ 15m ­ 20m th ời gian ngh ỉ 
giữa các lần tập là 1 – 1,5 phút. 

­ Tập luyện theo phương pháp dòng chảy.
7.3.4. Tăng tốc 30m.
­ Mục đích: Củng cố  kỹ  thuật chạy, có thể  dùng trong khởi động, tập kĩ thuật 
và cả phát triển thể lực chuyên nội dung.
7


­ Động tác: Chạy với kỹ  thuật hoàn chỉnh, tốc độ  tăng dần do tăng dần do tần  
số  và độ  dài bước tăng dần. khi kết thúc cự  ly quy định cũng là lúc đạt tốc độ  cao 
nhất. Cần phải chạy đúng kĩ thuật, chạy nhanh nhưng không căng thẳng gò bó.
­ Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi, thời gian nghỉ giữa các lần tập là 1,5 
­ 2 phút. 
­ Tập luyện theo phương pháp dòng chảy.
7.3.5. Chạy lặp lại các đoạn 30 – 60m với tốc độ gần tối đa
­ Mục đích: ôn hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng.
­ Động tác: Xuất phát cao, tăng tốc nhịp nhàng, tới gần tốc độ  tối đa thì duy trì  
tốc độ đó cho tới hết cự li quy định. Chú ý thực hiện đúng kĩ thuật chạy giữa quãng.  
Do việc chỉ dùng gần hết sức nên cần phối hợp giữa các bộ phận của cơ thể và thở 
nhịp nhàng, thoải mái.
­ Định lượng: Thực hiện từ 2 – 3 lần/buổi, thời gian nghỉ giữa các lần tập là 3 ­  
4 phút. 
­ Tập luyện theo phương pháp dòng chảy.
7.3.6. Tập phối hợp hoàn thiện 4 giai đoạn kỹ thuật
­ Mục đích: Hoàn thiện kĩ thuật chạy 100m.
­ Chuẩn bị: Đóng bàn đạp, xác định các cự li 60m, 70m và 80m. Có sử dụng dây 
đích 
­ Động tác: Chạy hết các cự  li quy định với tốc độ  gần tối đa và tối đa; thực  
hiện đầy đủ kĩ thuật 4 giai đoạn. Có xác định thành tích chạy. GV và học sinh còn lại 
quan sát sau đó có nhận xét ưu, nhược điểm người chạy. Nên cho học sinh co thành 
tích tương đương chạy cùng nhau.

7.3.7. Chạy lặp lại các đoạn ngắn ( 20­30m)
­ Chuẩn bị: Xuất phát cao hoặc xuất phát với bàn đạp
­ Động tác: Chạy lặp lại 2 – 4 lần với tốc độ tối đa, có xác định thời gian( bấm 
giờ) nghỉ  giữa các đợt là chạy nhẹ  nhàng và thở  sâu, tích cực. Học sing được biết 
thành tích của mình ở mỗi lần chạy. Cố gắng không bị giảm tốc độ  ở  các lần chạy 
sau.
­ Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 2  ­3 phút
­ Chú ý: Cảm nhận nỗ lực dung sức và tốc độ của mình để đạt ở mỗi lần chạy.
7.3.8. Chạy tốc độ cao đoạn ngắn ( 20­30m)
­ Chuẩn bị: Xác định các cự li 20m, 30m  và đoạn để chạy tăng tốc độ 10 – 15m  
trước đó.

8


­ Động tác: Phải đảm bảo cự  ly quy định với tốc độ  tối đa, không chờ  khi tới  
vạch báo hiệu đầu tiên mới tăng tốc độ  đột ngột, không giảm tốc độ  khi chưa qua  
vạch báo hiệu thứ hai.
­ Thời gian nghỉ giữa các lần chạy 3 ­ 5 phút
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có): Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
­ Nắm được kiến thức các môn liên quan.
­ Vận dụng phù hợp các bài tập để mang lại hiệu quả cao.
10. Đanh gia l
́
́ ợi ich thu đ
́
ược
Như  vậy sau 6 tiết thực hiện diễn biến nhịp độ  tăng trưởng  của 2 lớp thực 
nghiệm (10A1) và lớp đối chứng (10A2) đều tăng. Kết quả  kiểm tra của lớp thực  

nghiệm đã có sự tăng trưởng cao, đồng đều và ổn định hơn so với lớp đối chứng. 
Việc ứng dụng các bài tập bổ trợ giúp học sinh hoàn thiện kỹ thuật giai đoạn 
giữa quãng nội dung chạy ngắn 100m. Đặc biệt là tạo hứng thú cho học sinh trong  
quá trình tập luyện nội dung này. Từ kết quả nghiên cứu trên cho thấy qua nội dung  
kiểm tra lớp thực nghiệm đều tốt hơn lớp đối chứng, tạo sự khác biệt về thành tích.  
Học sinh hứng thú và tự  giác trong tập luyện, biết cách thực hiện các bài tập trong 
từng giờ học và tự tập luyện ở nhà.
Bảng kiểm tra của lớp thực nghiệm lớp 10A1:
STT

9

Họ và tên

Thành tích chạy ngắn 100m
Trước

Sau

1

Nghiêm Tuấn Anh

16”85

14”21

2

Bạch Văn Bình


17”11

14”58

3

Nguyễn Xuân Bình

16”11

14”94

4

Bùi Văn Công

16”72

14”21

5

Bùi Việt Dương

16”25

13”91

6


Bùi Văn Đạo

17”95

14”15

7

Chu Bá Đạt

17”35

15”18

8

Cao Tiến Đức

16”02

14”61

9

Nguyễn Vũ Đức

16”45

14”87


10

Trần Trung Đức

17”71

14”92

11

Hà Thị Mai Hạnh

19”65

16”54

12

Nguyễn Thị Hảo

20”85

18”29

13

Lê Công Hậu

16”74


14”28

14

Nguyễn Thị Hiền

18”45

16”92


15

Nguyễn Trung Hiếu

16”35

13”87

16

Nguyễn Văn Hoàng

16”21

14”21

17


Nguyễn Đức Huy

15”85

13”26

18

Nguyễn Thị Sông Hương

19”98

16”17

19

Bùi Đức Lam

16”85

14”24

20

Nguyễn Thị Lan

19”33

16”27


21

Nguyễn Thu Lan

19”47

17”29

22

Lê Cẩm Lệ

19”54

16”86

23

Lê Đức Nam

16”87

15”98

24

Dương Phương Ngân

19”89


18”23

25

Bùi Thị Thanh Nhàn

18”87

16”95

26

Bùi Văn Phương

17”15

15”46

27

Ngô Duy Phương

16”88

14”74

28

Lưu Huỳnh Quang


18”05

15”79

29

Nguyễn Quang Tạo

16”99

14”76

30

Tạ Thị Thảo

20”05

17”92

31

Nguyễn Đức Thiện

18”01

14”22

32


Phạm Văn Thông

18”25

15”07

33

Khổng Minh Thu

18”81

16”11

34

Trần Minh Thuận

19”02

16”82

35

Bùi Văn Toàn

16”83

14”23


36

Trần Đại Tôn

17”12

15”06

37

Phạm Dương Trà

18”32

16”11

38

Nguyễn Văn Trang

17”79

15”16

39

Khổng Phương Uyên

19”81


16”63

40

Phùng Thị Vân

18”71

15”85

41

Hoàng Anh Việt

17”25

14”29

42

Lê Quốc Việt

18”82

14”97

43

Tô Quang Vượng


16”89

13”73

44

Nguyễn Văn Yên

18”65

14”69

45

Bùi Thị Yến

18”83

16”21

Bảng kết quả kiểm tra của lớp đối chứng 10A2
10


STT

Họ và tên

Thành tích chạy ngắn 100m
Trước


11

Sau


1

Chu Tiến Anh

17”75

16”27

2

Trần Ngọc Anh

17”11

15”92

3

Nguyễn Thế Bảo

18”14

15”74


4

Lưu Quang Biên

16”72

15”07

5

Dương Văn Chiến

17”25

15”77

6

Phùng Văn Chiến

17”95

16”02

7

Nguyễn Tiến Công

17”15


15”78

8

Phạm Văn Công

16”82

16”11

9

Phan Mạnh Cường

16”95

15”27

10

Trần Văn Cường

17”74

15”82

11

Nguyễn Thị Dung


19”65

17”58

12

Nguyễn Tiến Đại

17”85

16”12

13

Đỗ Đình Đảm

16”71

15”28

14

Trần Văn Đạt

18”45

15”89

15


Trần Công Đoàn

16”35

15”87

16

Đào Thị Giang

19”21

18”06

17

Nguyễn Thu Giang

20”15

18”26

18

Nguyễn Thị Thu Hiền

19”98

18”17


19

Nguyễn Thị Diệu Hồng

19”80

17”94

20

Trần Văn Hùng

17”33

15”27

21

Trương Mạnh Hùng

18”17

16”29

22

Nguyễn Thị Thanh Huyền

21”54


19”86

23

Nguyễn Thị Thu Huyền

20”87

18”98

24

Khổng Đức Huynh

18”89

16”23

25

Vũ Duy Hưng

17”87

15”91

26

Trần Xuân Hướng


17”15

15”46

27

Chu Quang Khải

16”88

15”74

28

Chu Thị Mai Linh

19”05

16”79

29

Bùi Quang Long

16”99

14”76

30


Lưu Thị Luật

20”05

17”92

31

Nguyễn Văn Minh

16”01

15”22

32

Đường Hoàng Nam

16”25

15”07

33

Nguyễn Hoài Nam

17”81

16”11


34

Nguyễn Ngọc Nam

16”02

15”76

35

Bùi Thị Thu Phượng

20”83

17”23

12


36

Dương Thị Bích Phượng

19”12

18”06

37

Lê Quốc Thắng


16”32

15”11

38

Khổng Tiến Thọ

17”79

16”16

39

Chu Quốc Trung

19”81

16”63

40

Nguyễn Anh Tuấn

18”71

15”85

41


Phùng Văn Tùng

17”25

15”29

42

Phan Thị Tuyết

21”82

18”97

43

Nguyễn Thị Vân

19”89

18”73

44

Nguyễn Thị Vượng

18”65

16”69


45

Mùa A Chản

17”83

16”21

Việc   ứng dụng  một   số  bài  tập bổ  trợ   nhằm nâng  cao  kỹ  thuật giai  đoạn 
“giữa quãng” của nội dung chạy ngắn 100m cho học sinh lớp 10 của Trường THPT  
Nguyễn Viết Xuân ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc cho thấy thành tích kiểm tra của lớp 
thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, chứng tỏ  mức độ   ảnh hưởng của tác động là  
lớn. Tác động đã có ý nghĩa đối với tất cả các đối tượng học sinh.
Việc   ứng   dụng   các   bài   tập   bổ   trợ   nhằm   nâng   cao   kỹ   thuật   giai   đoạn 
“giữa quãng” của nội dung chạy ngắn 100m là một giải pháp tốt nhằm tạo hứng thú  
học tập cho học sinh. Tuy nhiên để giải pháp này đạt hiệu quả  cao thì phải yêu cầu  
người giáo viên phải thực sự tâm huyết với bài dạy, có sự sáng tạo, chuẩn bị đầy đủ 
thiết bị  dạy học nhằm nâng cao hiệu quả  công tác giảng dạy. Đồng thời học sinh 
phải có đủ thể lực có tính kỷ luật, có ý thức trong học tập, thực hiện tốt các yêu cầu  
mới mà giáo viên.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã áp dụng sáng kiến có hiệu quả.
Số TT

Tên tổ chức/cá nhân

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh 


áp dụng sáng k
1

Giáo viên giảng dạy GDTC trường xã Đại Đồng – huyện Vĩnh 
THPT Nguyễn Viết Xuân
Tường – tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Tường, ngày  31 tháng 01  
........, 
năm 2019
ngày.....tháng......năm......

Thủ trưởng đơn vị/
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG 
Chính quyền địa phương SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)
(Ký tên, đóng dấu)

Giảng dạy

Vĩnh Tường, ngày 28 tháng 01 năm 2019

Tác giả sáng kiến

Bùi Văn Chung

13


14




×