Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đánh giá tình hình sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định trong thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.67 KB, 15 trang )

Đánh giá tình hình sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định
trong thời gian qua
I. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng dịch vụ điện thoại cố
định
1. Phân loại thị trờng theo đặc điểm kinh tế xã hội của vùng.
1.1 Vùng đô thị phát triển Khu trung tâm công nghiệp Thơng mại Du
lịch Dịch vụ phát triển:
* Đặc điểm của vùng:
- Những vùng đô thị phát triển thờng là nơi có điều kiện về tự nhiên, kinh tế
xã hội thuận lợi hơn các vùng khác, mật độ dân c rất đông, cơ cấu lao động
chủ yếu là lao động công nghiệp và thơng mại, dịch vụ, tỷ lệ này chiếm tới
70% - 80% dân số của vùng đô thị.
- Dân c của vùng đô thị chủ yếu là những ngời đã đợc qua đào tạo có trình
độ văn hoá, dân trí khá cao hơn hẳn các vùng khác.
- Các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, giải trí, y tế, các trung tâm kinh
tế chính trị văn hoá lớn, các đầu mối giao thông quan trọng đầu tập
trung ở đô thị. Mật độ xây dựng ở các khu đô thị không ngừng tăng lên.
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật và hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng ở
đô thị phát triển cao và hoàn thiện hơn những nơi khác.
- Thu nhập của ngời dân ở những vùng đô thị cao, thờng gấp đôi so với thu
nhập bình quân cả nớc.
* Xu hớng của nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định
Dịch vụ điện thoại cố định là dịch vụ là một trong những dịch vụ truyền
thống, nó xuất hiện tơng đối sớm so với các dịch vụ khác, nhất là ở các vùng đô
thị phát triển, trung tâm thơng mại Cho nên ở các vùng này dịch vụ điện thoại
cố định đã trở nên phổ biến và thông dụng đối với tất cả mọi ngời. Nên xu hớng
những năm tới nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định có tốc độ phát triển
chậm lại.
1.2 Vùng nông thôn, biên giới, hải đảo
* Đặc điểm vùng:
- Mật độ dân c thấp, có nơi tha thớt và có những nơi dân c phân bố rải rác.


- Trình độ văn hoá, dân trí thấp.
- Lao động chủ yếu là lao động giản đơn làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Những vùng này còn rất nghèo nàn, thu nhập thấp.
- Thiên nhiên khắc nghiệt.
- Kết cấu hạ tầng nh giao thông, mạng lới điện, nớc, thông tin còn rất yếu
kém, cha phát triển.
* Xu hớng của nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định:
Do những đặc điểm trên nên nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định ở
những vùng này vẫn cha phát triển, nên trong giai đoạn tới cần phải có chính sách
để khuyến khích, thúc đẩy họ sử dụng.
1.3 Khu chế xuất khu công nghiệp
* Đặc điểm vùng
- Các công trình KCHT nh viễn thông thực sự phải là nền tảng đi trớc thì
hoạt động của những khu này mới có hiệu quả. Đầu t cho KCHT ở khu vực
này đợc chú trọng và u tiên cả trong KCX, khu CN và ngoài khu phục vụ
cho dân c sinh sống.
- Thu hút nhiều lao động có trình độ tay nghề cao, đã qua đào tạo. Hoạt động
sản xuất mang tính chuyên môn hoá cao độ, phân công lao động và hợp tác
hoá chặt chẽ.
- Có nhiều công ty nớc ngoài đang hoạt động, sản phẩm chủ yếu cho xuất
khẩu.
- Thu nhập của lao động cao hơn hẳn so với các nới khác.
*Xu hớng của nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định:
Nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định ở khu vực này là rất lớn một
phần là do các khu này mới xuất hiện, phát triển đi thẳng vào hiện đại, công
nghiệp, phần khác là do sự đòi hỏi rất lớn của công việc sản xuất kinh doanh có
trao đổi tin tức rất nhiều với nớc ngoài.
Xu hớng những năm tới nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định ở các
khu vực này vẫn phát triển rất cao. Do nớc ta là nớc đang phát triển nên sẽ có rất
nhiều khu chế xuất khu công nghiệp mọc lên. do đó nhu cầu tiềm năng ở các

khu vực này là rất lớn.
2. Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định.
2.1. Khái niệm về nhu cầu:
Nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định là số lợng khách hàng lớn nhất
có thể sử dụng dịch vụ ở từng khu vực.
Đặc điểm của nhu cầu dịch vụ Điện thoại cố định:
- Là loại nhu cầu phát sinh.
- Nhu cầu này ít có khả năng thay thế.
- Giá cả có tác động chậm đến nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Nhu cầu sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mang tính đặc trng theo hớng
và mang tính thời điểm rõ rệt.
- Nhu cầu dịch vụ điện thoại cố định có độ co dãn chậm và mang tính xã hội
xâu sắc.
2.1. Các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định:
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến
mạnh mẽ. Kinh tế phát triển, đời sống đợc nâng lên, nhu cầu tiêu dùng đòi hỏi
ngày càng cao cả về số lợng lẫn chất lợng. Trong tơng lai, theo xu thế hội nhập với
nền kinh tế thế giới, thị trờng Viễn thông mà đặc biệt là thị trờng dịch vụ Điện
thoại cố định có sự phát triển rất mạnh mẽ. Nhu cầu thông tin liên lạc phục vụ cho
các quan hệ kinh tế, giao lu xã hội tăng nhanh. Xu hớng khu vực hoá, toàn cầu
hoá, tiến hành thơng mại hoá dịch vụ Điện thoại cố định tạo cho thị trờng Viễn
thông hay thị trờng Bu chính Viễn thông Việt Nam nhiều cơ hội và cũng không ít
thách thức. Những quy luật khắc nghiệt của kinh tế thị trờng yêu cầu mỗi doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải gắn kết với thị trờng, phải nắm bắt đợc nhu
cầu của khách hàng. Do vậy, việc tìm ra và nghiên cứu các yếu tố tác động đến
nhu cầu dịch vụ Điện thoại cố định là rất cần thiết. Nó làm định hớng cho các đơn
Các yếu tố kinh tếtốc độ tăng trưởng kinh tếtỷ lệ tiêu dùng dân cưGDP bình quân đầu người ở khu vựcCơ cấu ngành nghề trong khu vực
Các yếu tố xã hộiDân số và mật độ dân cưSố hộ gia đình Số người đang làm việcVăn hoá, phong tục, tập quánThói quen, thị hiếu người tiêu dùng
Nhà cung cấp* Sản phẩm:chủng loại sản phẩmchất lượng sản phẩm* Giá lắp đặt.* Cước:Giá thiết bịCước cơ bảnCước phụ trội* Phân phối* Chiến lược marketingChiến lược sản phẩmChiến lược quản cáo và các chính sách xúc tiến yểm trợ
Nhu cầu

vị cơ sở xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu thị trờng,
chiếm lĩnh thị trờng trớc khi bớc vào cạnh tranh thực sự.
Dự báo nhu cầu bị tác động bởi nhiều yếu tố. Các yếu tố đó có thể đợc phân
chia thành các yếu tố nội sinh và các yếu tố ngoại sinh, đợc thể hiện trong hình
2.1. Dự báo nhu cầu phải dựa vào và phân tích các yếu tố này để xác định nhu cầu
tơng lai về số lợng.
Các yếu tố ngoại sinh Các yếu tố nội sinh
Hình 2.1: Các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ Điện thoại cố định
II. Hiện trạng về mạng viễn thông - Tình hình phát triển
dịch vụ Điện thoại cố định Trong thời gian qua.
1. Hiện trạng về mạng Viễn thông :
Đến nay Viễn thông Việt Nam đã xây dựng đợc mạng Viễn thông quốc tế
hiện đại, tiên tiến. Mạng Viễn thông trong nớc hiện đại, vững chắc và đều khắp.
Mạng Viễn thông Việt Nam hôm nay về qui mô tuy còn nhỏ bé, nhng về công
nghệ đã đạt trình độ các nớc tiền tiến trong khu vực.
- Mạng Viễn thông Việt Nam đã thực hiện số hoá toàn bộ các hệ thống chuyển
mạch, truyền dẫn cấp I và cấp II. 100% tỉnh lỵ và huyện thị của Việt nam đã đợc
trang bị tổng đài điện tử truyền dẫn kỹ thuật số hiện đại. Nhờ đó việc gọi liên tỉnh
và quốc tế quay số trực tiếp đợc thực hiện ở tất cả các trung tâm tỉnh lỵ, thị xã
trong toàn quốc. Đây là một trong những cố gắng lớn của Ngành Bu điện trong
việc nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng cũng nh phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc. Ngời tiêu dùng hôm nay đã có thể quay các cuộc gọi
liên tỉnh, quốc tế trực tiếp từ nhà, công sở hoặc các ghi sê của Bu điện thay vì phải
túc trực hàng giờ, hàng buổi để chờ nhân viên Bu điện đấu nối nhân công trớc đây.
- Các tổng đài điện tử kỹ thuật số có tính năng linh hoạt có thể thay đổi, mở rộng
dung lợng khi cần thiết và khả năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ phong phú
cùng với các tuyến truyền dẫn băng rộng đợc đa vào khai thác trên mạng lới đã
cho phép Ngành Bu điện cung cấp cho khách hàng nhiều loại hình dịch vụ hiện
đại, phong phú, đa dạng kể cả các dịch vụ cơ bản cũng nh các loại dịch vụ giá trị
gia tăng có tiêu chuẩn và chất lợng quốc tế, đáp ứng đợc nhu cầu thông tin ngày

càng tăng của nền kinh tế mở, hội nhập.
* Viễn thông quốc tế:
Mạng Viễn thông quốc tế Việt nam đã đợc xây dựng hiện đại, tiên tiến với
cả hai phơng thức liên lạc hiện đại:
+ Qua vệ tinh: Hiện có 7 trạm mặt đất thông tin vệ tinh, 3 tổng đài cửa ngõ
(gateway) tại Hà nội, Đà nẵng và TP.HCM cung cấp hơn 2.000 kênh liên lạc vệ
tinh đi trực tiếp hơn 30 nớc và qua quá giang đi tới hơn 200 nớc còn lại.
+ Cáp quang: qua hệ thống cáp quang biển có trạm cặp bờ T-V-H [ Việt
nam Thái lan Hồng kông ] có dung lợng hơn 7000 kênh mỗi hớng( đợc đa
vào khai thác từ tháng 2/1996), ngoài ra Việt nam còn mua chủ quyền dung lợng
của nhiều tuyến cáp quang biển khác.
Cho đến nay Việt nam đã có trên 5.000 kênh liên lạc quốc tế, năm 2000 đã
chuyển tải gần 500 triệu phút lu lợng quốc tế.
* Viễn thông trong nớc:
Mạng viễn thông trong nớc đợc xây dựng theo hớng số hoá hiện đại, vững
chắc và đều khắp bằng những công nghệ hiện đại nhất hiện nay nh: Tổng đài điện
tử kỹ thuật số, viba số và cáp quang v.v Năng lực truyền tải [ chỉ tính riêng đối
với điện thoại] trong năm 2000 mạng viễn thông trong nớc đã chuyển tải đợc gần
2,5 tỷ phút điện thoại đờng dài liên tỉnh.
Đối với các hệ thống chuyển mạch:
- Hiện 100% tỉnh lỵ, huyện thị đã đợc trang bị tổng đài điện tử kỹ thuật số.
- Đã có hơn 4 triệu số tổng đài đã đợc lắp đặt trên mạng viễn thông Việt
nam.
- Hệ thống chuyển mạch quá giang liên tỉnh trớc đây đợc trang bị 2 tổng đài
TANDEM TDX 10 [ Hàn quốc] tại Hà nội, TP.Hồ Chí Minh, năm 1995
đã đợc trang bị bổ sung thêm hai tổng đài trung chuyển TOLL AXE-10
[Thuỵ điển] với dung lợng mỗi nơi gần 10.000 số có trang bị tín hiệu số 7
làm nhiệm vụ lu thoát lu lợng liên tỉnh cho khu vực và các tuyễn trục,
chuẩn bị cho việc xây dựng xa lộ thông tin và đa các dịch vụ băng rộng,
dịch vụ đa phơng tiện vào phục vụ.

Đối với các hệ thỗng truyền dẫn:
Đờng trục Bắc Nam hiện đang khai thác:
- Cáp quang dọc quốc lộ 1A 34Mbs đã đợc nâng cấp lên 2,5 Gbs [30.000
kênh liên lạc tiêu chuẩn ], song song là tuyến cáp quang 2,5 Gbs trên đờng
dây 500KV tạo thành 4 mạch vòng Ring khép kín, tăng độ an toàn cho
tuyến trục Bắc Nam là tuyến có lu lợng lớn nhất hiện nay.
- Tuyến Viba số băng rộng 140 Mbs [dung lợng ban đầu 1.920 kênh hiện
đã đợc nâng cấp cấu hình 2+1]
- Các kênh liên lạc qua vệ tinh thông qua các đài mặt đất tại Hà nội, Đà nẵng
và TP.Hồ Chí Minh.
Các tuyến liên lạc liên tỉnh:
- 100% các tuyến liên lạc liên tỉnh đều đã đợc số hoá. Hiện nay các tuyến
liên lạc liên tỉnh đều đợc toả từ ba trung tâm viễn thông lớn của toàn quốc
là Hà nội, Đà nẵng và TP.Hồ Chí Minh bằng các tuyến cáp quang hoặc
bằng các tuyến Viba số có dung lợng 34-140Mbs.
- Trên các tuyến thông tin của các vùng địa bàn kinh tế trọng điểm có lu lợng
lớn nh : Hà nội Hải phòng Quảng ninh, Tp.Hồ Chí Minh Biên hoà

×