Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.51 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ ANH THƯ

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI HUY KHIÊN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Trong luận văn, các kết quả, số liệu được nêu là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng, đáng tin cậy. Luận văn không sao chép nguyên văn của bất kỳ công trình
nào của những người đi trước.
Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Học viên


Đỗ Anh Thư


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Học viện Hành
Chính Quốc gia đặc biệt là các quý thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và tạo điều kiện để em được thực hiện bài luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin gửi lời biết ơn chân thành đến PGS.TS. Bùi Huy Khiên,
cảm ơn thầy đã dành thời gian và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo UBND thành phố Thủ Dầu Một đặc
biệt là Ban Lãnh đạo và các anh, chị Văn phòng HĐND- UBND thành phố đã tạo
điều kiện thuận lợi để em được tiếp xúc, quan sát thực tế, tìm hiểu công việc và trau
dồi kinh nghiệm thực tiễn để em nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do khả năng nghiên cứu và thời gian có hạn
nên bài luận văn tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng
góp ý kiến từ quý thầy cô, các anh, chị và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày 25 tháng 8 năm 2018
Học viên

Đỗ Anh Thư


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu, chữ viết tắt


Ý nghĩa

1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

TTHC

Thủ tục hành chính

5

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT


Số hiệu
bảng
biểu

Tên bảng biểu

Trang

1

2.1

Quy định giá cước hồ sơ chuyển qua đường bưu điện

46

2

2.2

Nội dung công khai thủ tục hành chính

48

3

2.3

Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3


54

4

2.4

Danh mục TTHC đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 4

55

Kết quả giải quyết thủ tục hành chính năm 2013, năm 2014
5

2.5

6

2.6

7

2.7

56

và năm 2015
Biểu đồ Tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính qua các
năm 2013, năm 2014 và năm 2015 (Đơn vị: %)
Biểu đồ Số lượng hồ sơ tiếp nhận qua các năm 2013, năm

2014 và năm 2015 (Đơn vị: hồ sơ)

57

67


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ............................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................7
6. Kết cấu đề tài .........................................................................................................8
7. Ý nghĩa của luận văn.............................................................................................8
PHẦN NỘI DUNG ..................................................................................................10
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG ...............................10
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước ...........10
1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................10
1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà
nước .......................................................................................................................10
1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
...............................................................................................................................12
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .13
1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông ............................................................13
1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông ...............................................................................................................16
1.2.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên

thông ......................................................................................................................18
1.3. Kinh nghiệm của các nước và một số địa phương ở nước ta về ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..........................22
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................31


Chương 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................32
2.1. Tổng quan về Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương .......................................................................................................................32
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện kinh tế- xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ
Dầu Một .................................................................................................................32
2.1.2. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà
nước tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................33
2.2. Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương 35
2.2.1. Về xây dựng chương trình, kế hoạch và các quy định cho ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông .............................................................35
2.2.2. Về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đảm bảo ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông ..................................................36
2.2.3. Về nguồn nhân lực và tài chính ...................................................................49
2.2.4. Về cung ứng dịch vụ công trực tuyến ..........................................................50
2.3. Đánh giá chung .................................................................................................52
2.3.1. Kết quả đạt được trong quá trình ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông .................................................................................................52
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................56
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................62
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................65
Chương 3. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG

CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠNG .....................................66
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................66
3.1.1. Căn cứ vào quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ......................66


3.1.2. Căn cứ vào thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương ....................................................................................................................69
3.2. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ....70
3.2.1. Giải pháp chung ..........................................................................................70
3.2.2. Giải pháp cụ thể ..........................................................................................74
3.3. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................86
3.3.1. Kiến nghị đối với UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ........86
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bình Dương .................................................87
3.3.3. Kiến nghị khác .............................................................................................87
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................88
KẾT LUẬN ..............................................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước được hiểu
là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà nước và giữa
các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ chức và cá nhân; hỗ
trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch. Ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước mang lại nhiều lợi ích giúp cơ quan nhà nước
giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp nhanh chóng, hiệu quả; giảm chi phí
đi lại; minh bạch hóa; giảm tình trạng tiêu cực, tham nhũng; góp phần xây dựng nền
hành chính hiện đại, phát huy tốt quyền làm chủ của nhân dân.
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng ứng dụng CNTT vào
hoạt động của cơ quan nhà nước, đặc biệt là ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Ngày 08/11/2011 Chính phủ ban hành Nghị
quyết 30c/NQ-CP về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến việc xây dựng đề án “Hỗ trợ nhân rộng triển
khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại tại UBND cấp huyện
giai đoạn 2011- 2015” và các văn bản hướng dẫn thực hiện. Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 25/3/2015 về việc ban hành Quy
chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương đề cập về việc ứng dụng CNTT thông qua khái niệm “Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả hiện đại” trong đó đề cập đến việc sử dụng các phần mềm điện tử và
các trang thiết bị hiện đại tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
UBND thành phố Thủ Dầu Một là đô thị thuộc tỉnh Bình Dương và nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với vị trí địa lý và điều kiện phát triển
thuận lợi dẫn đến nhu cầu giao dịch với cơ quan nhà nước để thực hiện các TTHC
của người dân ngày càng nâng cao đòi hỏi UBND thành phố Thủ Dầu Một tiến
hành ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Việc ứng dụng đã
mang lại nhiều kết quả tích cực, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những hạn

1


chế, cụ thể như trong việc xây dựng chương trình kế hoạch và quy định cho ứng
dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hiện nay vẫn chưa có văn
bản của cơ quan Trung ương quy định chính thức và cụ thể về ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Về cơ sở vật chất, một số trang thiết bị

còn thiếu do đang chờ đấu thầu giữa các công ty để được trang bị theo Quyết định
phê duyệt của UBND tỉnh. Bên cạnh đó, việc triển khai áp dụng phần mềm quản
lý hồ sơ hành chính bước đầu còn gặp nhiều khó khăn, việc công khai TTHC trên
trang thông tin điện tử chưa thu hút được sự quan tâm của người dân. Công tác tập
huấn áp dụng phần mềm quản lý hồ sơ hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức
tại các phòng ban chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn do công việc quá nhiều,
thời gian sắp xếp công việc để tập huấn còn hạn chế. Cung ứng dịch vụ công trực
tuyến mặc dù đã tích cực triển khai nhưng cơ bản vẫn cung ứng ở mức độ 1 và
mức độ 2. Yêu cầu đặt ra là cần phải có những giải pháp cụ thể, thiết thực để nâng
cao hiệu ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương,
em đã tiến hành tham khảo tìm hiểu một số công trình nghiên cứu sau:
Sách “Quản lý công” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà nội, 2015) của TS. Trần
Anh Tuấn và PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải. Nội dung cuốn sách trình bày các vấn đề
liên quan đến quản lý công, trong đó đề cập ứng dụng CNTT vào quản lý khu vực
công là một trong những nội dung quan trọng của quản lý công. Tác giả cũng phân
tích các yếu tố cơ bản để đảm bảo điều kiện để xây dựng và khai thác hệ thống
thông tin như sự quan tâm của lãnh đạo, điều kiện về con người và trang thiết bị,
điều kiện về các phương pháp khoa học và thủ tục ứng dụng. Các tác giả cũng nhấn

2


mạnh về vai trò của Chính phủ điện tử và hướng phát triển của Chính phủ điện tử

trong khu vực công. [18]
Trong cuốn “Giáo trình lý luận hành chính nhà nước” (Giáo trình đại học)
của Học viện hành chính Quốc gia năm 2012 trình bày về quản lý hành chính nhà
nước, đặc biệt là vấn đề nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước
thông qua công tác cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh cải cách thể chế, thủ tục
hành chính, cải cách cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính công thì
hiện đại hóa nền hành chính cũng là giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
nền hành chính nhà nước. Nội dung hiện đại hóa nền hành chính được thể hiện
thông qua việc trang bị các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại vào hoạt động hành
chính, tin học hóa nền hành chính nhằm tiến tới xây dựng chính phủ điện tử, quy
hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện đại, đủ điều
kiện, phương tiện làm việc, thực hiện cung ứng dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận
lợi cho người dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết TTHC.
Bài viết “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước, hướng tới Chính phủ điện tử” của tác giả Nguyễn Văn Phương đăng trên tạp
chí Tổ chức nhà nước ngày 02 tháng 02 năm 2017. Bài viết trình bày về vai trò của
Chính phủ điện tử trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà
nước, trong đó cụ thể là vai trò của ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
và trong phục vụ người dân và doanh nghiệp. Bài viết cũng nêu rõ để đẩy mạnh
phát triển Chính phủ điện tử và minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, chúng ta
cần thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Bài viết “Nghị quyết 36: Kim chỉ nam cho phát triển CNTT Việt Nam trong
giai đoạn tới” của tác giả Hồng Phương đăng trên Tạp chí an toàn thông tin ngày 16
tháng 10 năm 2014. Bài viết đề cập tới việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước dưới sự chỉ đạo của Bộ Chính trị
thông qua quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện

3



tử, trong đó đề ra tám nhiệm vụ, giải pháp cấp thiết mà các Bộ, ngành, các cơ quan
địa phương cần nghiêm túc thực hiện như: đẩy mạnh thông tin tuyên truyền nâng
cao nhận thức về các quan điểm mới, vai trò, vị trí của CNTT, mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cấp, các
ngành phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng, phát triển CNTT trong
ngành, lĩnh vực, địa phương mình; đảm bảo ứng dụng, phát triển CNTT là nội dung
bắt buộc trong từng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cũng như trong từng
đề án, dự án đầu tư của mỗi ngành, lĩnh vực, địa phương, cơ quan.
Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý của
chính quyền tỉnh An Giang”, cổng thông tin điện tử tỉnh An Giang ngày 12 tháng 3
năm 2010. Đề tài đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong quản
lý nhà nước tại tỉnh An Giang, đồng thời nêu ra những thực trạng và giải pháp kiến
nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước tại tỉnh An Giang.
Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách hành chính”
của tác giả Huỳnh Thị Định, đăng trên trang thông tin điện tử huyện Thăng Bình,
tỉnh Quảng Nam ngày 27 tháng 01 năm 2015. Đề tài đã khái quát hai giai đoạn thực
hiện Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên
địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2013 - 2015", trong đó đi sâu vào các nội dung
xây dựng "Cổng thông tin điện tử huyện" và hệ thống “một cửa điện tử” nhằm minh
bạch thông tin và hỗ trợ quá trình giải quyết TTHC cho người dân. Đề tài cũng đánh
giá những thành tựu, khó khăn còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cải
cách hành chính tại UBND huyện Thăng Bình.
Đề tài “Mô hình một cửa liên thông hiện đại cấp huyện: Phát huy hiệu quả tích
cực” của tác giả Hồ Văn đăng trên báo điện tử Bình Dương ngày 24 tháng 3 năm 2016.
Đối với đề tài này, tác giả nghiên cứu thực trạng triển khai ứng dụng CNTT trong thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Đề án 1036 do UBND tỉnh Bình Dương
ban hành theo quyết định số Quyết định số 1036/QĐ- UBND ngày 08/5/2014 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại cấp huyện.

4


Bên cạnh đó, em cũng tiến hành nghiên cứu các đề tài luận văn liên quan đến
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các tác giả khóa trước
như:
Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà
nước” của tác giả Nguyễn Hoài Nam năm 2013. Luận văn đã làm rõ nội dung ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý nhà nước, đặc biệt là trong công tác cải cách
hành chính và nêu ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình ứng
dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
Luận văn thạc sĩ năm 2016 của tác giả Trần Hoài Thu về “Ứng dụng công
nghệ thông tin trong cung ứng dịch vụ công”. Luận văn đã đưa ra cơ sở luận về ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước nói chung, từ đó rút ra những nội
dung của ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ công nói riêng. Tác
giả đi sâu phân tích thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động cung ứng dịch vụ
công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, những thành công đạt được cũng như khó khăn
còn tồn tại trong quá trình ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cung cấp dịch
vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Luận văn thạc sĩ năm 2016 về “Hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu Hằng. Trong đề tài này, tác giả
phân tích những nội dung của hiện đại hóa nền hành chính trong đó nhấn mạnh vấn
đề ứng dụng CNTT gắn liền với công cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa trang
thiết bị, cơ sở vật chất trụ sở làm việc và cung ứng dịch vụ công trực tuyến. Đặc
biệt, tác giả đã đề ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả thực hiện hiện đại
hóa hành chính tại UBND thành phố Việt Trì, Phú Thọ như: nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ công đặc biệt là năng lực lãnh đạo của cán bộ quản lý; tăng cường

đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công
chức làm việc; hoàn thiện và nâng cấp đồng bộ hệ thống “một cửa”, “một cửa liên
thông hiện đại”, “một cửa điện tử”; triển khai truyền thông sâu, rộng nội dung cải

5


cách hành chính và nội dung hiện đại hóa hành chính tại UBND Thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ.
Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước và
trong cải cách TTHC được nhiều tác giả đề cập đến theo những nội dung và cách
tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, các đề tài đề cập việc ứng dụng CNTT trong hoạt
động cơ quan nhà nước và công tác cải cách hành chính nói chung, vẫn chưa có đề
tài nghiên cứu, phân tích sâu về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, với đề tài luận
văn của mình, em hi vọng sẽ tìm hiểu và phân tích rõ hơn những nội dung thực hiện
ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông và những thuận lợi, khó
khăn cũng như bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương. Từ đó đề xuất một vài giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT
trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông; qua đó rút ra những nhận xét, đánh giá
thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương và đề xuất các giải pháp quả ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ những mục đích nghiên cứu đã được xác định, đề tài tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông

6


Hai là, thực trạng ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Ba là, giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành
phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu việc ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương.
Về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên các phương pháp luận như: phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, các
quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về ứng dụng CNTT trong cơ chế
một cửa, một cửa liên thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tiến hành thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bao gồm:
- Các văn bản pháp lý từ trung ương đến địa phương về công tác cải cách
TTHC, về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, về ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
- Các bài báo và thông tin đăng trên các trang thông tin điện tử về công tác
ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b. Phương pháp phân tích, tổng hợp

7


Dựa trên các tài liệu đã thu thập tiến hành phân tích các số liệu, thông tin và
sắp xếp, chọn lọc những thông tin thiết yếu để tổng hợp vào bài khóa luận.
c. Phương pháp quan sát
Tiến hành tiếp cận và quan sát thực tế các hoạt động:
- Tiếp nhận, giải quyết và trả hồ sơ TTHC tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả thuộc UBND thành phố Thủ Dầu Một;
- Quá trình giải quyết TTHC và các thao tác thực hiện trên phần mềm điện tử
của cán bộ, công chức;
- Cách thức người dân tương tác, sử dụng các trang thiết bị điện tử được bố
trí tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
d. Phương pháp phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn Trưởng Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, một số
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận và một số người dân để bổ sung thêm kiến
thức thực tiễn về hoạt động ứng dụng CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND
thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài các phần Mở đầu, phần Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, phần

Nội dung luận văn được cấu trúc gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông
Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Chương 3: Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
7. Ý nghĩa của luận văn
7.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

8


Đề tài đưa ra hướng nghiên cứu mới đó là ứng dụng CNTT trong cơ chế một
cửa, một cửa liên thông và khái quát những nội dung về cơ sở lý luận để ứng dụng
CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
7.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Đề tài cung cấp những nội dung cơ bản của việc ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương. Qua đó nhận xét, đánh giá về ưu điểm, hạn chế về ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông và đưa ra các giải pháp ứng dụng CNTT trong cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương.

9


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TRONG CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG
1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước
Ngày nay, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, hướng tới
phát triển chính phủ điện tử là xu thế tất yếu, là mô hình phổ biến của nhiều quốc
gia. Chính phủ điện tử là chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin,
giảm phiền hà, tham nhũng, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho
người dân và doanh nghiệp. Quyết định số 153/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 30 tháng 01 năm 2018 về phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn
2016- 2020, trong đó nêu rõ mục tiêu cần đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, xây dựng Chính phủ điện tử và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến thống nhất từ trung ương đến địa phương; nâng cao năng lực bảo
đảm an toàn thông tin quốc gia và xác thực điện tử.
1.1.1. Khái niệm
Theo Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước là việc sử dụng công nghệ thông
tin vào các hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm:
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động nội bộ của cơ quan nhà
nước và giữa các cơ quan nhà nước, trong giao dịch của cơ quan nhà nước với tổ
chức và cá nhân
- Hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo đảm công khai, minh bạch.
1.1.2. Cơ sở pháp lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước
- Luật số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 ban hành Luật công nghệ thông tin;

10


- Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 43/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24/3/2008
Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
- Quyết định 1605/QĐ- TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định 1819/QĐ- TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
Phê duyệt chương trình Chương trình Quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016- 2020;
- Công văn số 7572/VPCP- TCCV ngày 22/9/2015 của Văn phòng Chính
phủ về việc Đề án “Hỗ trợ triển khai nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hiện đại;
- Quyết định số 721/QĐ- UBND ngày 11/3/2010 của UBND tỉnh Bình
Dương về ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước tại tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011- 2015;
- Quyết định số 2138/QĐ-UBND ngày 26/7/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt dự án “Nhân rộng phần mềm quản lý hành chính một cửa tại Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã”;
- Quyết định số 3282/QĐ- UBND ngày 02/11/2011 của UBND tỉnh Bình
Dương về đề án cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trên địa bàn tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 02/QĐ- UBND ngày 05/01/2013 của UBND tỉnh Bình
Dương về việc ban hành quy chế ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình dương;
- Công văn số 376/STTTT- CNTT ngày 21/7/2015 của Sở Thông tin truyền
thông về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính tại UBND
cấp huyện và cấp xã.

11



1.1.3. Nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
nhà nước
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về việc Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước quy định nội dung và điều kiện
đảm bảo ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước bao gồm các nội dung
như sau:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
xây dựng mạng chuyên dùng; tổng hợp dự toán kinh phí đầu tư xây dựng, khai thác,
duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác. Thực hiện tổ chức xây dựng, khai thác, duy trì và nâng
cấp cơ sở hạ tầng thông tin trong phạm vi ngành hoặc địa phương mình. Đầu tư xây
dựng, khai thác, duy trì và nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin của cơ quan mình theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định
- Cung cấp, tiếp nhận thông tin trên môi trường mạng
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp trên môi trường mạng những
thông tin để phục vụ lợi ích hợp pháp của người dân. Cơ quan nhà nước có trách
nhiệm tạo thuận lợi cho các hoạt động trên môi trường mạng, bao gồm:
+ Tiếp nhận ý kiến góp ý, khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cung cấp thông tin của
tổ chức, cá nhân
+ Lưu trữ, xử lý, cập nhật, cung cấp thông tin, trả lời các yêu cầu
+ Chuyển yêu cầu cung cấp thông tin đến đúng cơ quan có liên quan nếu nội
dung yêu cầu cung cấp thông tin vượt quá chức năng, nhiệm vụ hoặc quyền hạn của
cơ quan mình.
- Xây dựng trang thông tin điện tử cũng là một trong những nội dung ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Trong đó, trang thông tin điện
tử phải đáp ứng các yêu cầu như:
+ Áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định;

+ Hiển thị thông tin nhanh chóng;

12


+ Có công cụ tìm kiếm thông tin dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung
cần tìm kiếm;
+ Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước
Nhà nước có chính sách phát triển quy mô và tăng cường chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực CNTT của cơ quan nhà nước. Các cơ quan phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng quy hoạch phát triển nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan
nhà nước. Tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao
trình độ quản lý, kỹ thuật nghiệp vụ ở trong và ngoài nước; cán bộ, công chức, viên
chức được đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc. Cơ quan nhà
nước có trách nhiệm bố trí đủ cán bộ chuyên trách về CNTT, phù hợp với kế hoạch
ứng dụng CNTT trong cơ quan mình.
1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
Căn cứ vào khái niệm ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước
được quy định tại Nghị định 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ, tác giả rút ra khái
niệm ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông được hiểu là việc
sử dụng CNTT trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, góp
phần làm cho hoạt động của cơ quan hành chính hiệu quả hơn, tính công khai, minh
bạch của hành chính được thể hiện tốt hơn, hướng tới xây dựng mô hình cơ chế một
cửa, một cửa liên thông hiện đại.
1.2.1. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông
1.2.1.1. Khái niệm
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 về thực hiện cơ chế

một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC quy định:
Cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết

13


TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận
Một cửa.
Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết TTHC là phương thức phối hợp
giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải
quyết một TTHC hoặc một nhóm TTHC có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa.
Trong đó, Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết TTHC hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải
quyết, trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết
TTHC cho tổ chức, cá nhân
1.2.1.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
- Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
- Việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
- Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công
bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan có thẩm quyền.
- Quá trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh
giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng CNTT và có sự
tham gia của tổ chức, cá nhân.
- Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài

quy định của pháp luật.
- Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết TTHC theo quy định của pháp luật.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có
liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.

14


1.2.1.3. Ý nghĩa thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã góp phần tăng cường
năng lực, trách nhiệm của cán bộ, công chức; kỹ năng nghiệp vụ hành chính cũng
như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức được nâng
cao nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đối với người dân
Việc giải quyết thủ tục hành chính tập trung tại một đầu mối giúp người
dân dễ dàng đến giao dịch với cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu
số lần đi lại. Cán bộ, công chức có tinh thần và thái độ phục vụ thân thiện đem
đến sự hài lòng cho nhân dân khi liên hệ giải quyết công việc.
Việc công khai mọi TTHC, thời gian giải quyết và các loại phí, lệ phí đã
hạn chế tình trạng quan liêu, tham nhũng, đảm bảo cho mỗi người dân có thể
tham gia vào hoạt động giám sát và quản lý hành chính nhà nước.
Đối với tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp cho việc sắp xếp tổ
chức bộ máy của UBND theo hướng tinh gọn, hợp lý, hoạt động hiệu quả thông
qua việc xác định rõ trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan các cấp và từng cán bộ,
công chức.
Mối quan hệ giữa các phòng ban trong giải quyết công việc cho nhân dân

ngày càng chặt chẽ hơn. Việc tiếp nhận, thụ lý hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả đã ngăn chặn tình trạng sách nhiễu nhân dân so với trước đây. Mặt khác,
giúp các phòng ban có điều kiện tập trung và chủ động giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền chuyên môn nghiệp vụ.
Hiện nay, cơ chế một cửa, một cửa liên thông tiếp tục được thực hiện
thông qua các văn bản pháp lý với sự nỗ lực và quyết tâm của lãnh đạo các tỉnh,
thành phố. Nhiều tỉnh, thành phố đã tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy mạnh
ứng dụng CNTT; nhân rộng mô hình một cửa điện tử hiện đại; thường xuyên đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại

15


Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông các cấp.
Các cơ quan nhà nước hiện nay, bên cạnh việc nỗ lực tiếp tục thực hiện công
tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông dưới sự hướng dẫn chỉ
đạo của cơ quan cấp trên, vẫn luôn quan tâm ứng dụng CNTT trong tổ chức hoạt
động của mình để bắt kịp với xu hướng phát triển của khoa học công nghệ và xây
dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng nhu cầu và phục
vụ người dân tốt hơn.
1.2.2. Sự cần thiết ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
Hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước được thực
hiện rộng rãi trong cơ quan nhà nước và trên nhiều lĩnh vực, trong đó có công tác
cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Để đảm bảo ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước hiệu quả, ứng dụng CNTT phải đi đôi với
cải cách hành chính, quá trình cải cách hành chính đặt ra các yêu cầu, đòi hỏi ứng
dụng CNTT phải giải quyết, vì vậy TTHC phải ổn định thì ứng dụng CNTT mới đạt
hiệu quả tốt và phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Ứng dụng
CNTT là một trong những giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, đặt biệt là cải

cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Như vậy, việc ứng dụng
CNTT trong cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông là vô cùng cần
thiết, điều đó được thể hiện qua các nội dung như sau:
1.2.2.1. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức
CNTT là công cụ giúp hoạt động của cán bộ, công chức hoạt động hiệu
quả hơn; trách nhiệm của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước, kỹ năng,
nghiệp vụ hành chính cũng như tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân của đội ngũ
cán bộ, công chức hành chính ngày càng được nâng cao.
Cán bộ lãnh đạo có thể dễ dàng theo dõi quá trình giải quyết TTHC của
cán bộ, công chức thông qua phần mềm điện tử giúp lãnh đạo có thể kiểm tra các
phòng, ban chuyên môn giải quyết TTHC có theo đúng tiến độ, thời gian quy
định. Việc trao đổi thông tin, dữ liệu nhanh chóng, chính xác thông qua môi

16


trường mạng giúp lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo cũng như biện pháp xử lý kịp thời
thông tin cần thiết trong quá trình giải quyết TTHC cho người dân.
1.2.2.2. Đối với người dân
Ứng dụng CNTT hiệu quả, toàn diện tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
một cửa tạo điều kiện cho cho tổ chức và công dân kiểm tra các thông tin về thủ tục,
quy trình, lệ phí mọi lúc, mọi nơi dễ dàng; tiết kiệm được thời gian, công sức. Người
dân được cung cấp thông tin ở mọi lúc, mọi nơi 24 giờ trong ngày và bảy ngày trong
tuần, không phụ thuộc vào tinh thần làm việc hay thái độ của cán bộ nhà nước.
Nâng cao hiệu quả kiểm soát hồ sơ và quy trình giải quyết công việc của
người dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả hạn chế hiện tượng sách nhiễu, tiêu cực, sai sót trong xử lý hồ sơ.
Công dân và tổ chức khi đến giao dịch với cơ quan nhà nước được phục vụ
chỗ ngồi thoáng mát, phương tiện, cơ sở vật chất hiện đại giúp người dân cảm thấy
được tôn trọng, được phục vụ nên yên tâm, tin cậy vào cơ quan hành chính nhà

nước.
Ứng dụng CNTT đã mở ra những kênh tương tác mới giữa cơ quan nhà nước
và người dân, tăng cường tính công khai, minh bạch, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, và làm cho cơ quan nhà nước trở nên dễ tiếp cận hơn đối với người dân.
1.2.2.3. Đối với tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
Mọi hoạt động giao dịch với người dân tập trung, thống nhất tên gọi tại một
đầu mối là trung tâm hành chính tập trung. Trong đó, được trang thiết bị kỹ thuật
hiện đại phục vụ quá trình giải quyết công việc của Ủy ban.
Ứng dụng CNTT trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông giúp tăng cường
khả năng liên thông giữa các cơ quan. Áp dụng CNTT vào quy trình TTHC giúp cải
tiến các quy trình công việc, tiết kiệm tối đa thời gian xử lý hồ sơ, phục vụ người
dân và doanh nghiệp theo phong cách chuyên nghiệp, hiện đại. Các thông tin được
cung cấp bởi phần mềm quản lý hồ sơ hành chính là những thông tin chính xác,
trung thực vì được thực hiện hoàn toàn tự động và không thể bị thay đổi. Tình hình
giải quyết hồ sơ giúp cơ quan quản lý xử lý thông tin nhanh, nhiều và chính xác;

17


×