Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.91 KB, 17 trang )

Giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD tại
chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên
I - quan ®iĨm vỊ më réng tÝn dơng cđa chi nh¸nh
NHNo&PTNT tØnh Hng yên.
Tất cả các Ngân hàng trên thế giới, kể cả các Ngân hàng ở các nớc phát
triển và các nớc đang phát triển thì nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ chính
yếu mang lại thu nhập cho Ngân hàng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng. Mở rộng tín dụng của Ngân hàng vì thế là điều rất cần thiết.
Ngoài việc mở rộng tín dụng đối với các đối tợng khách hàng chính của Ngân
hàng, các Ngân hàng cũng phải đa dạng hoá nghiệp vụ tín dụng đối với các đối
tợng khác để giảm thiểu rủi ro tín dụng, mở rộng đợc quan hệ với khách hàng để
hỗ trợ đồng thời cho việc huy động vốn. Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên
mới đợc thành lập từ năm 1998, lại hoạt động trên một địa bàn có tiềm năng
lớn, là nơi tập trung nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nớc tham gia nên
bản thân Ngân hàng đà xác định rõ cho minh về quan điểm mở rộng tín dụng,đó
là:
- Mở rộng tín dụng phải đi đôi với đảm bảo chất lợng tín dụng của chi
nhánh. Muốn vậy, mở rộng tín dụng phải tập trung vào những doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả. Chi nhánh phải liên tục bám sát định hớng phát triển kinh doanh
của Hội đồng quản trị, các giải pháp điều hành của Tổng giám đốc
NHNo&PTNT Việt Nam, phát huy thế mạnh của chi nhánh trên địa bàn Hà Nội,
tiếp tục thực hiện chiến lợc khách hàng là các nghành mũi nhọn của nền kinh tế,
các dự án lớn có tính khả thi cao. Thực hiện tham gia đầu t với các dự án theo
kiểu hợp vốn hoặc đồng tài trợ để hạn chế rủi ro. Ngoài những khách hàng
truyền thống, chi nhánh còn đẩy mạnh quan hệ tín dụng với các DNNQD nhằm
mục tiêu đa dạng hoá danh mục khách hàng.
- Ngân hàng phải lấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đợc
đầu t vốn làm tiêu chí để mở rộng tín dụng. Do đó, chi nhánh phải luôn theo dõi,
bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kề vai, sát cánh cùng
doanh nghiệp trong trờng hợp doanh nghiệp gặp khó khăn để tìm ra cách tháo gỡ
tốt nhất.


- Mở rộng tín dụng phải phù hợp với tốc độ tăng trởng của nền kinh tế,
bám sát các định hớng, chiến lợc phát triển kinh tế của đất níc vµ cđa chÝnh
qun tØnh.


Phát huy kết quả đạt đợc trong các năm qua, bớc vào năm 2006 chi nhánh
đà đặt ra mục tiêu cho công tác tín dụng nh sau:
- Phấn đấu duy trì tỷ lệ d nợ trung dài hạn chiếm khoảng 45% trên tổng
d nợ, tăng trởng d nợ đạt 17%, tỷ lệ nợ quá hạn dới 1%/tổng d nợ.
- Tăng tỷ lệ cho vay có bảo đảm bằng tài sản đối với cho vay trung và
dài hạn, đồng thời nâng cao khả năng quản lý tín dụng.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh chiến lợc chính sách khách hàng thông
qua công tác tiếp thị, chính sách lÃi suất, trên tinh thần nguyên tắc an toàn, hiệu
quả, tinh thần thái độ phục vụ cùng với uy tín của Ngân hàng nhằm thu hút đợc
nhiều khách hàng quan hệ tín dụng.
* §èi víi cho vay DNNQD, chi nh¸nh NHNo&PTNT tØnh Hng Yên
đà đa ra những định hớng cụ thể sau:
- Thờng xuyên gặp gỡ, trao đổi với khách hàng với phơng châm lắng
nghe ý kiến đề xuất từ các đơn vị, nắm bắt chính sách tín dụng của các tổ chức
tín dụng khác, từ đó điều chỉnh kịp thời những kiến nghị của khách hàng trên
quan điểm bình đẳng, hiệu quả và an toàn kinh doanh.
- Làm tốt công tác phân loại khách hàng, nghiên cứu thị trờng từ đó t
vấn và định hớng đầu t cho từng khách hàng cụ thể. Đối với những khách hàng
có khó khăn trong kinh doanh, chi nh¸nh cã biƯn ph¸p th¸o gì, gióp kh¸ch hàng
có điều kiện trả nợ.
- Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát, bồi dỡng nghiệp vụ chuyên
môn, làm tốt công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, phong cách cho cán bộ tín
dụng, bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn trên nguyên tắc hiệu quả
và an toàn kinh doanh tín dụng.
II - giải pháp chủ yếu để mở rộng cho vay đối với DNNQD

tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên.
1. Tăng cờng khai thác nguồn vốn theo cơ cấu hợp lý.
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào muốn thực hiện đợc cũng cần phải có
vốn, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, chủ
yếu là huy động để cho vay do vậy nguồn vốn huy động là rất quan trọng.
Nh vậy, để hoạt động kinh doanh Ngân hàng cần phải có những biện pháp
hữu hiệu nhất để thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi từ nền kinh tế. Đây là hoạt
động đầu tiên, là nền tảng để thực hiện hoạt động cho vay. Khi có nguồn vốn dồi
dào th× viƯc më réng cho vay míi cã thĨ thùc hiện đợc, từ đó tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng.


Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên có thể thực hiện các biện pháp
sau:
* Đối với tiền gửi dân c.
- Đa dạng hoá các hình thức thu hút tiền gửi dân c nh trả lÃi trớc, trả lÃi
định kỳ, tiết kiệm gưi gãp, tiÕt kiƯm bËc thang; ¸p dơng nhiỊu kú hạn gửi tiền để
phù hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng, tiếp tục phát triển hình thức thu
tiền gửi tại nhà miễn phí. Tuyên truyền quảng bá và làm tốt công tác tiết kiệm
dự thởng.
- Thờng xuyên theo dõi biến động lÃi suất để đề ra các mức lÃi suất huy
động phù hợp với diễn biến của thị trờng
- Bám sát các dự án nhất là các khu vực giải phóng mặt bằng để làm đại
lý chi trả theo hình thức tiết kiệm.
- Phát triển mạnh dịch vụ ATM để thu hút tiền gửi cá nhân, tập trung
vào khối các trờng đại học, cao đẳng, các cơ quan, xí nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Mặt khác chủ động triển khai làm tốt dịch vụ chuyển tiền, nhất là chuyển tiền
cho sinh viên.
* Đối với tiền gửi của các TCKT.
- Tiếp tục cải thiện phong cách và phơng thức cũng nh kỹ thuật giao

dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn nhằm ổn định số khách hàng
hiện có và thu hút thêm các khách hàng mới.
- Tiếp tục mở rộng diện thu tiền mặt không thu phí đối với các doanh
nghiệp, các cửa hàng xăng dầu, các đại lý bán hàng trên địa bàn, các điểm vui
chơi giải trí, các siêu thị và trung tâm thơng mại.
- Triển khai việc chi trả lơng hộ cho một số doanh nghiệp thu nhập ổn
định.
2. Xây dựng và triển khai chiến lợc Marketing trong đó trọng tâm là chính
sách khách hàng.
Trở lại với thực tế của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên, nh đà phân
tích ở chơng 2 một trong những nguyên nhân khiến quy mô đầu t tín dụng của
chi nhánh cha tơng xứng với nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng DNNQD là
trong quá trình đầu t tín dụng Ngân hàng cha chủ động xây dựng các chơng
trình tổng thể, tổ chức điều tra nhu cầu tín dụng theo diện rộng của các DNNQD
để có chiến lợc cho vay phù hợp. Do đó, để mở rộng cho vay đối với DNNQD
Ngân hàng cần phải xây dựng và triển khai chiến lợc Marketing trong đó trọng


tâm là chính sách khách hàng nhằm tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh
với các DNNQD.
Những việc cần thực hiện:
* Ngân hàng cần tạo điều kiện tiếp cận, chọn lọc khách hàng mới đến
giao dịch để mở rộng cho vay.
Trong chiến lợc kinh doanh của mình để mở rộng cho vay, Ngân hàng cần
tích cực tiếp xúc khách hàng và điều tra, thu nhập thông tin từ phía khách hàng
một cách nhanh chóng. Đồng thời, cán bộ tín dụng cần hớng dẫn quy trình tín
dụng một cách khéo léo để đợc khách hàng chấp nhận tạo ra uy tín và độ tin cậy
cho khách hàng, thông qua đó lựa chọn khách hàng theo đúng tiêu chuẩn, theo
đúng quy định chung. Trong khi tiếp xúc với khách hàng mới, Ngân hàng sẽ có
điều kiện khuyếch trơng, mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao vị thế của mình.

Ngoài ra Ngân hàng cần liên hệ chặt chẽ với trung tâm phòng ngừa rủi ro để có
những thông tin cần thiết trớc khi quyết định cho vay, nhất là với khách hàng
mới. Để có thể thực hiện tốt đợc vấn đề này, Ngân hàng nên sắp xếp những cán
bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tốt để tiếp xúc với
khách hàng. Đây chính là yếu tố quan trọng góp phần tạo nên dịch vụ chất lợng
cao của Ngân hàng. Sự tham gia giao tiếp sẽ tạo nên ấn tợng tốt đẹp về Ngân
hàng, giúp sử lý thành thạo các thủ tục, đảm bảo lợi ích của Ngân hàng cũng nh
của khách hàng.
* Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể
lệ tín dụng đối với các DNNQD.
Trong chiến lợc khách hàng của mình, Ngân hàng không thể không chú
trọng đến hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng hiểu thêm về cơ
chế hoạt động, nghiệp vụ của Ngân hàng và quan hệ giữa Ngân hàng với khách
hàng sẽ dễ dàng hơn. Ngân hàng có thể tổ chức tuyên truyền quảng cáo ngay
trong quá trình thực hiện nghiệp cấp tín dụng hoặc thông qua phơng tiện thông
tin đại chúng.
* Tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng.
Để mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng trở nên khăng
khít, hàng năm Ngân hàng nên tổ chức nhiều hơn các cuộc hội nghị khách hàng,
tổ chức các cuôc hội thảo, toạ đàm giữa Ngân hàng với các Hiệp héi doanh
nghiƯp, tỉ chøc ngµnh hµng, nh Héi doanh nghiƯp nhỏ và vừa... ký kết các nghị
quyết liên tịch, biên bản hợp tác, các chơng trình phối hợp, các nguyên tắc làm
việc tạo sự thống nhất trong giao dịch giữa Ngân hàng và các doanh nghiệp.


Ngoài ra, thông qua các hội nghị, hội thảo Ngân hàng có thể biết đợc tâm t
nguyện vọng của khách hàng, những khó khăn mà họ gặp phải để cùng khách
hàng tháo gỡ.
3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng đối với DNNQD
DNNQD có hoạt động đa dạng, tham gia vào nhiều ngành nghề với những

quy mô khác nhau. Để có thể khai thác triệt để đợc khu vực này thì Ngân hàng
phải tìm mọi cách cải tiến cơ chế, chính sách cho vay theo hớng đơn giản, thuận
lợi, phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, nhng đồng thời vẫn phải đảm bảo
các yếu tố cần thiết trong quản lý cho vay, thu nợ và trong chính sách chung
của toàn Ngân hàng.
* Về Các thủ tục cho vay:
Khi Ngân hàng thực hiện một món vay với khách hàng thì Ngân hàng
phải thực hiện theo hàng loạt các thủ tục từ việc lập hồ sơ đến kí hợp đồng tín
dụng, trong khi khách hàng phải đáp ứng rất nhiều loại giấy tờ báo cáo hoạt
động kinh doanh; báo cáo thu nhập, chi phí trong vài năm gần đây; giấy tờ
chứng minh tài sản đảm bảo; phơng án sản xuất kinh doanh mặc dù các thủ mặc dù các thủ
tục đó là hết sức cần thiết những dẫu sao vẫn khiến cho khách hàng tỏ ra ái ngại
trong quá trình đến vay vốn Ngân hàng. Việc giảm bớt độ cồng kềnh của các thủ
tục đó hiện nay vẫn cha đợc đẩy mạnh. Trong quá trình tiếp xúc với khách hàng
hiểu đợc tầm quan trọng của các giấy tờ, các thủ tục mà Ngân hàng đặt ra, đồng
thời phải tiến hành xác định khẩn trơng các loại giấy tờ mà khách hàng cung
cấp, tránh để mất thời gian của khách hàng. Nếu khách hàng có ý định nghiêm
túc trong việc vay vốn thì họ cũng dễ dàng chấp nhận các thủ tục của Ngân
hàng. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các thủ tục của mình, Ngân hàng cần
phối hợp các bộ phận để quá trình đợc tiến hành đợc nhanh gọn từ khâu phỏng
vấn đến khâu thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân mặc dù các thủ
* Về LÃi suất cho vay:
Ngân hàng phải xây dựng đợc một chính sách lÃi suất hợp lý, linh hoạt,
mềm dẻo theo tín hiệu thị trờng. Bởi lÃi suất Ngân hàng liên quan trực tiếp đến
lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, đối với khách hàng thì lÃi suất cho vay
chính là chi phí của họ phải trả cho việc đợc quyền sử dụng vốn, còn về phía
Ngân hàng thì lÃi suất thu đợc từ các món vay là thu nhập chính của Ngân hàng.
Để giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích giữa đôi bên, Ngân hàng không nên
chỉ dập khu«n theo møc l·i st do NHNo&PTNT ViƯt Nam ban hành mà tuỳ
thuộc vào tình hình kinh doanh của Ngân hàng và môi trờng kinh doanh trên địa



bàn mà đa ra các mức lÃi suất hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh với các đối thủ
khác trên địa bàn. Cụ thể:
- Phân loại từng đối tợng khách hàng: đối với khách hàng làm ăn có hiệu
quả, d nợ lớn, không có nguy cơ phát sinh nợ quá hạn thì nên áp dụng mức lÃi
suất u đÃi.
- Đa dạng hoá các loại lÃi suất để tạo điều kiện phù hợp với chu kì kinh
doanh của khách hàng, dựa vào từng loại lÃi suất và từng kì hạn mà khách hàng
có thể lựa chọn các khoản vay thích hợp đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
họ đạt đết quả cao, đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng thời hạn.
- Thực hiện mục tiêu phát triển chung của nền kinh tế, Ngân hàng nên
có chính sách u đÃi về lÃi suất đối với các ngành kinh tế có tầm quan trọng, có
vòng quay vốn nhanh, sản xuất kinh doanh những mặt hàng có trọng điểm.
* Hình thức cho vay:
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống, chi nhánh cần mạnh dạn áp
dụng các hình thức cho vay khác nh: cho vay theo dự án đầu t, cho vay hợp vốn.
Tóm lại, trong cơ chế chính sách hoạt động của mình, Ngân hàng nên có
những điều chỉnh thích hợp với các khách hàng là các DNNQD để mở rộng và
nâng cao chất lợng tín dụng, góp phần vào phát triển định hớng chung của Ngân
hàng.
4. Nâng cao chất lợng công tác thẩm định tín dụng.
Nâng cao hiệu quả thẩm định có tính chất quyết định tới chất lợng vốn
vay sau này vì kết thúc khâu thẩm định Ngân hàng sẽ đa ra quyết định có cho
vay hay không. Thẩm định gồm hai bớc cơ bản là thu thập và xử lý th«ng tin:
* Thu thËp th«ng tin.
Th«ng tin cã thĨ thu thập từ nhiều nguồn:
- Từ bộ hồ sơ khách hàng.
- Từ kết quả phỏng vấn.
- Kiểm tra trực tiếp tại trụ sở của khách hàng.

- Từ các phơng tiện thông tin đại chúng.
- Từ NHTM khác và trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC.
- Từ khách hàng của khách hàng.
Hiện nay chi nhánh thu thập thông tin khách hàng chủ yếu từ bộ hồ sơ
khách hàng và qua cuộc phỏng vấn trực tiếp. Nguồn thông tin này có độ tin cậy
không cao vì chúng ta biết rằng khách hàng hàng có nhu cầu vay vốn nhiều và


nhanh chóng nên những thông tin khách hàng đa ra có thể đà đợc điều chỉnh,
sửa chữa. Do vậy, Ngân hàng cần chú ý thu thập thông tin từ những nguồn khác:
Thứ nhất: Ngân hàng cử cán bộ tín dụng có kiến thức nghiệp vụ và kiến
thức chuyên môn ngành nghề lĩnh vực mà khách hàng xin vay vốn xuống tận địa
bàn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để kiểm tra.
Thứ hai: Thờng xuyên cập nhật các thông tin thu thập đợc từ trung tâm
phòng ngừa rủi ro CIC.
Thứ ba: Tăng cờng mối quan hệ với các công ty kiểm toán, cơ quan thuế,
cơ quan quản lý của doanh nghiệp để nắm bắt thông tin về doanh nghiệp.
Thứ t: Ngân hàng thu thập thông tin qua mạng máy tính với các TCTD
khác, thu thập thông tin qua mạng điện tử.
Yêu cầu đối với thông tin là phải đầy đủ, chính xác. Nhng nếu chỉ có
thông tin thôi thì cha đủ, để đa ra quyết định đúng đắn Ngân hàng cần thận
trọng trong công tác phân tích thông tin tín.
* Phân tích thông tin tín dụng.
Khi có đợc các thông tin cần thiết thì việc lựa chọn khách hàng là hết sức
quan trọng. Khi lựa chọn khách hàng, Ngân hàng chỉ lựa chọn những khách
hàng có đủ tiềm lực tài chính, làm ăn có hiệu quả, có uy tín trong việc trả nợ.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể xem xét quan hệ của khách hàng với các TCTD
khác để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.
Để lựa chọn khách hàng một các khoa học, Ngân hàng nên tiến hành
phân loại khách hàng theo bốn nhóm tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng

thanh toán, quan hệ tín dụng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, Ngân hàng có thể tiến hành xếp loại ngời lÃnh đạo quản lý, điều
hành doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại các TCTD. Việc xếp loại này
dựa trên tiêu thức kỹ năng vf kinh nghiệm của các nhà quản lý.
Để nâng cao chất lợng công tác thẩm định, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh
Hng Yên cần có sự phối hợp giữa các chuyên gia, những cán bộ t vấn về các lĩnh
vực giá cả, kỹ thuật, kiểm tra chất lợng sản phẩm...
5. Tăng cờng công tác kiểm tra sau khi cho vay.
Việc kiểm tra phải đợc tiến hành thờng xuyên, tuỳ theo quá trình sử dụng
vốn của doanh nghiệp cã thĨ kiĨm tra ngay sau khi ph¸t tiỊn vay hoặc khi dự án,
phơng án của doanh nghiệp hoàn thành. ViƯc kiĨm tra sau khi cho vay kh«ng
khèng chÕ sè lần tuỳ theo dự án, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống. Nội dụng kiểm tra sau khi cho vay gåm:


- KiĨm tra sư dơng vèn vay theo mơc ®Ých ®· ghi trong hỵp ®éng tÝn
dơng.
- KiĨm tra tiÕn ®é thực hiện dự án phơng án.
- Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.
Việc kiểm tra sau khi cho vay phải đợc tiến hành tại doanh nghiệp hoặc
nơi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu làm căn cứ để kiểm tra là:
phiếu nhập kho vật t hàng hoá, chứng từ lĩnh tiền mặt, các chứng từ làm căn cứ
chi trả... Cán bộ kiểm tra phải xác định giá trị và số lợng nhập kho vật t hàng
hoá có khớp đúng với đối tợng xin vay vốn, số tiền cho vay. Đặc biệt việc kiểm
tra hàng hoá, vật t trong kho phải đợc coi trọng, tránh trờng hợp doanh nghiệp
tạo kho hàng hoá giả để lừa Ngân hàng. Khi kiểm tra phải xem xét các vấn đề
liên quan đến chất lợng hàng tồn kho nh: nguyên, nhiên vật liệu hàng hoá kém
phẩm chất, thành phẩm chậm luân chuyển, các yếu tố hao mòn hữu hình, hao
mòn vô hình của tài sản lu động.
6. Đào tạo, nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ cho chi nhánh NHNo&PTNT

tỉnh Hng Yên.
Công tác tổ chức ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả công việc, có thể phát
huy, khơi dậy hay kìm hÃm, o ép sự năng động nhạy bén của mỗi ngời. Chất lợng công tác thẩm định ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, chất lợng công tác
thẩm định phụ thuộc cơ bản vào cán bộ thẩm định. Vì thế để nâng cao chất lợng
tín dụng nói chung và chất lợng tín dụng đối với DNNQD nói riêng tại chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên cần phải chú trọng đến công tác tổ chức,
phát triển nhân tố con ngời nhất là cán bộ tín dụng, theo hớng sau:
- Thông qua công tác tổ chức để nắm đợc khả năng trình độ của cán bộ
từ đó bố trí công việc phù hợp, đồng thời cần tổ chức đào tạo bồi dỡng trình độ
cho lÃnh đạo, cán bộ chủ chốt trong từng nghiệp vụ.
- Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm một cách rõ ràng,
nhng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi hợp pháp của họ. Ngoài việc quan
tâm đến lợi ích vật chất hợp pháp cần tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng hiểu rõ
quyền và trách nhiệm của họ trong quan hệ tín dụng, từng thành viên trong hội
đồng tín dụng.
- Cần chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Để có một khoản tín dụng có
chất lợng, yêu cầu đầu tiên là cán bộ tín dụng phải là ngời am hiểu khách hàng,
phân tích đợc tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng, xác định
đợc tiềm năng phát triển và dự báo đợc những biến động trong tơng lai và nắm


rõ đợc t cách đạo đức của khách hàng. Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trờng, đòi
hỏi cán bộ tín dụng phải có am hiểu nhất định về lĩnh vực mà mình quản lý.
Hiện nay cán bộ tín dụng đa phần đợc phân công việc trên cơ sở số lợng khách hàng, địa bàn hoạt động, vì vậy rất khó khăn cho cán bộ thu thập xử
lý thông tin, số liệu. Do đó khi cho vay, cán bộ tín dụng sẽ không kiểm soát đợc
việc sử dụng tiền vay của khách hàng, và khả năng rủi ro tiềm ẩn ngay từ khi
giải ngân. Cho nên để nâng cao chất lợng tín dụng cần thiết nên chuyên môn
hoá cán bộ tÝn dơng theo tõng lÜnh vùc, ngµnh nghỊ kinh doanh của khách hàng
chứ không nên giao công việc cho cán bộ tín dụng theo số lợng khách hàng.
- Công tác tuyển chọn cán bộ tín dụng cần phải đặt ra một tiêu chuẩn

nhất định, đó là:
+ Có trình độ bằng cấp nhất định, có năng lực để giải quyết các vấn đề
chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ phải có kiến thức đợc đào tạo cơ bản, có
kỹ năng xử lý các thông tin liên quan đến công việc của mình.
+ Có năng lực dự đoán kinh tế, đây là tầm nhìn của mỗi cá nhân nhng nó
lại ảnh hởng đến kết quả hoạt động, từ kinh nghiệm mà họ có đợc những dự
đoán chính xác và đó là sự sáng tạo của ngời cho vay.
+ Có uy tín trong quan hệ xà hội, điều này thể hiện phẩm chất đạo đức và
khả năng giao tiếp của ngời cho vay.
+ Có năng lực tự học tự nghiên cứu và có chính kiến, nó thể hiện ý chí vơn lên không mệt mỏi để khẳng định khả năng của bản thân.
- Việc đào tạo cán bộ không chỉ thực hiện bằng hình thức cử đi học tập
trung dài hạn, mà phải quan tâm đến công tác đào tạo tại chỗ vừa tiết kiệm đợc
thời gian, ít tốn kém, ngời đi trớc truyền lại kinh nghiệm cho ngời đi sau, xây
dựng các tủ sách nghiệp vụ để cán bộ có thể tự mình bổ xung kiến thức trong
công việc hàng ngày. Ngân hàng nên tổ chức kiểm tra tay nghề dới nhiều hình
thức khác nhau để khuyến khích cán bộ áp dụng những kiến thức đà học vào
công việc thực tế, tạo ra không khí sôi nổi thi đua trong toàn Ngân hàng, tránh
tình trạng công việc tập trung quá nhiều vào một ngời.
- Cùng với việc đề ra những tiêu chuẩn và chất lợng công tác, nên có
một chế độ đÃi ngộ xứng đáng về lơng, thởng đối với cán bộ, tập thể có thành
tích, sáng kiến, đề tài khoa học. Đồng thời xử lý nghiêm minh những cá nhân vi
phạm dới bất kỳ hình thức nào có ảnh hởng đến uy tín, chất lợng và kết quả kinh
doanh của Ngân hµng.


- Thờng xuyên tổ chức các lớp học nghiệp vụ nh học về chế độ kế toán
mới, phơng pháp thẩm định dự án đầu t, phân tích hoạt động kinh tế... nhằm
nâng cao nghiệp vụ. Cử cán bộ đi học c¸c líp do NHNo&PTNT ViƯt Nam tỉ
chøc trong níc cịng nh nớc ngoài.
7. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng.

- Chọn lựa hệ thống công nghệ hiện đại đáp ứng những thông số kỹ
thuật theo tiêu chuẩn quốc tế để phơc vơ cho viƯc thùc hiƯn nghiƯp vơ kinh
doanh vµ quản lý điều hành đồng thời cho phép tích hợp các dịch vụ Ngân hàng
mới đà đợc hoạch định và hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
- Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ tin học trong các nghiệp vụ Ngân
hàng, tập trung đầu t phần mềm ứng dụng với các dịch vụ tiện ích của Ngân
hàng, đào tạo cán bộ đủ khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng
lực, hiệu quả thiết bị hiện có.
- Nâng cấp hệ thống tin học, phát triển và hoàn thiện màng lới giao dịch
trực tuyến giữa trụ sở chính và chi nhánh, tiến tới thực hiện việc khách hàng gửi
tiền ở một nơi rút tiền ở nhiều nơi.
- Hoàn thiện và đa vào ứng dụng hệ thống Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ
ATM, đẩy mạnh hoạt động thẻ tín dụng.
- Nghiên cøu, thư nghiƯm vµ tõng bíc thùc hiƯn viƯc tù động hóa ở các
quầy đổi tiền, các phòng giao dịch theo hớng cắt giảm các bớc trung gian nhằm
phục vụ khách hàng nhanh chóng hơn. Từng bớc mở rộng dịch vụ Ngân hàng tại
nhà, trớc mắt với các khách hàng lớn.
8. Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Để nâng cao chất lợng tín dụng đối với DNNQD tại chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên, đảm bảo hiệu quả an toàn vốn đầu t, một hoạt
động không thể thiếu đợc đó là công tác kiểm tra, kiểm soát. Bấy lâu nay kiểm
tra, kiểm soát cha phát huy đợc vai trò của mình, hay nói khác đi là chất lợng
công tác kiểm tra, kiểm soát còn yếu kém. Để đẩy mạnh hoạt động công tác
kiểm tra kiểm soát, trớc hết phải bố trí đội ngũ kiểm tra viên có trình độ nghiệp
vụ chuyên sâu, am hiểu pháp luật và có phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với
nghề nghiệp, mặt khác phải có chế độ, điều kiện làm việc và đÃi ngộ đúng mức.
Đối với công tác tín dụng DNNQD tại chi nhánh, công tác kiểm tra kiểm
soát cần chú ý đến một số vấn đề sau:
- Trớc hết là kiểm tra tính hợp pháp, chính xác, đầy đủ của hồ sơ dự án
để kịp thời có ý kiến cụ thể để sửa chữa, bổ sung, hoàn thiện. Các thủ tôc chi tiÕt



vỊ quan hƯ tÝn dơng, quan hƯ thõa kÕ, thÕ chấp, bảo lÃnh phải đợc hoàn thiện về
tính pháp lý để khi xảy ra rủi ro sẽ có đủ cơ sở pháp lý để bảo vệ các quyền lợi
hợp pháp.
- Thông qua việc kiểm tra trong, sau khi giải ngân, quá trình trả nợ để
kịp thời phát hiện những biểu hiện xấu của dự án có thể ảnh hởng đến khả năng
thu hồi của Ngân hàng, đề xuất các biện pháp xử lý. Thông qua phân tích số liệu
tổng hợp vµ chi tiÕt trong tõng thêi kú cđa tÝn dơng kinh tế ngoài Quốc doanh để
thấy đợc các khuyết điểm cần uốn nắn.
- Kiểm tra, phát hiện và phối hợp với các cơ quan chính quyền, cơ quan
pháp luật xử lý có hiệu quả, kịp thời một số trờng hợp khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích, mất khả năng thanh toán nhất là đối tợng hành vi cố ý hoặc có dấu
hiệu lừa đảo rất cần sự trừng trị của pháp luật.
- Ngoài bộ máy kiểm soát chiều rộng ở tất cả các nghiệp vụ nh hiện nay,
cần thờng xuyên tổ chức các đợt kiểm tra (có sự tham gia của cán bộ kiểm soát
và những cán bộ tín dụng giỏi) chiều sâu về công tác tín dụng nói chung, tín
dụng ngoài quốc doanh nói riêng.
9. Xử lý vấn đề nợ quá hạn.
* Thực hiện biện pháp thu hồi từng khoản nợ quá hạn phù hợp: Đối với
các khoản nợ quá hạn bình thờng, cán bộ tín dụng phải tăng cờng đôn đốc, thu
hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài chính và
kiểm tra hiện trạng tài sản đảm bảo.
* Thực hiện biện pháp xử lý nợ thích hợp: Song song với việc đôn đốc
thu hồi nợ, ngân hàng cần xem xét thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp
đối với từng khoản vay. Đây là những biện pháp đợc áp dụng nhằm giúp các
DNNQD có nợ quá hạn khắc phục khó khăn tài chính, khôi phục, duy trì sản
xuất kinh doanh, trả đợc nợ cho Ngân hàng. Các biện pháp xử lý nợ theo cơ chế
chính sách của Nhà nớc hiện nay bao gồm:
- Gia hạn nợ: Trờng hợp khách hàng DNNQD không trả đợc nợ đến hạn

và có đơn đề nghị, Ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ để tạo điều kiện
cho khách hàng trả đợc nợ. Số lần gia hạn nợ không khống chế nhng không đợc
vợt quá quy định về thời gian đợc gia hạn.
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ: Trờng hợp khách hàng DNNQD có nợ quá hạn
hoặc không trả đợc nợ đến hạn do các nguyên nhân khách quan, khó khăn trong
sản xuất kinh doanh hoặc do Ngân hàng định kỳ hạn nợ quá ngắn, đối tợng
trung dài hạn nhng lại cho vay ngắn hạn.. nếu xác định lại kỳ hạn nợ, khách


hàng có thể ổn định đợc sản xuất, trả đợc nợ thì Ngân hàng có thể xem xét, điều
chỉnh lại kỳ hạn nợ.
- Miễn giảm tiền lÃi vay đối với khách hàng DNNQD bị tổn thất tài sản
hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn
về tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả đợc nợ gốc và
phần lÃi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thờng.
* Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay:
Để xử lý các tài sản bảo đảm tiền vay có hiệu quả, đúng quy định, giảm
thấp nợ quá hạn, cần tập trung rà soát lại toàn bộ hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay
của các khoản nợ quá hạn, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp
lệ, hợp pháp, đầy đủ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xử lý. Đặc biệt, các tài
sản là nhà, đất trong những năm qua có nhiều thay đổi trong quy định cấp giấy
tờ sở hữu, quyền sử dụng, cần có biện pháp quản lý, bổ sung khi khách hàng đÃ
xin đổi, cấp lại giấy tờ kèm theo mẫu mới, tránh để xảy ra lợi dụng, lừa đảo hoặc
thiếu cơ sở xử lý tài sản. Đồng thời, cần tổ chức đánh giá lại hiện trạng, giá trị
của các tài sản bảo đảm và tiến hành phân loại các tài sản đó, từ đó đề ra biện
pháp xử lý thích hợp.
III - kiến nghị.
Nhằm khắc phục những nguyên nhân tồn tại, hỗ trợ thực hiện các giải
pháp đà nêu, em xin đa ra một số kiến nghị sau:
1. Kiến nghị đối Nhà nớc.

* Hoàn thiện môi trờng pháp lý, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh phát triển.
- Nhà nớc cần tiến hành sắp xếp lại doanh nghiệp, kiên quyết xử lý
những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả bằng nhiều hình thức (giải thể, sáp
nhập, cổ phần hoá ...), đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Từ đó sẽ lành mạnh hoá môi trờng tín dụng, tạo chỗ dựa vững chắc cho việc
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thơng mại.
- Sớm ban hành luật sở hữu tài sản để thông nhất các chuẩn mực giấy tờ
sở hữu tài sản của tất cả các thành phần kinh tế. Thông qua đó việc chuyển
quyền sở hữu tài sản đợc thực hiện nhanh chóng, tạo điều kiện cho các NHTM
trong việc nhận tài sản bảo đảm và phát mại tài sản bảo đảm.
- Sớm ban hành luật lu thông kỳ phiếu thơng mại làm cơ sở cho Ngân
hàng trong việc kiểm soát việc mua bán chịu hàng hoá của khách hàng vay vốn
Ngân hàng.


- Thành lập quỹ bảo lÃnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ dựa
trên cơ chế bảo lÃnh một phần nhằm khuyến khích các TCTD thông qua việc
gánh chịu một phần rủi ro tín dụng.
* Tạo môi trờng kinh tế thuận lợi:
- Tiếp tục xây dựng cơ chế thị trờng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống tín
dụng, tiền tệ, giá cả. Củng cố thị trờng tài chính có hiệu quả đồng thời từng bớc
vận hành thị trờng chứng khoán một cách có hiệu quả.
- Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại tiếp tục thực hiện chính sách mở
cửa và hợp tác kinh tế với nớc ngoài. Dần dần hoàn thiện môi trờng đầu t trong
nớc và đầu t nớc ngoài, cải cách chính sách, chế độ về xuất nhập khẩu, kiểm
soát chặt chẽ nhập khẩu phục vụ cho sù ph¸t triĨn kinh tÕ trong níc nãi chung và
cho DNNQD nói riêng.
2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nớc.
- Để giúp đỡ Ngân hàng thơng mại trong việc thu nhập thông tin đợc

chính xác, cập nhật không chỉ có sự nỗ lực của mỗi Ngân hàng mà còn cần sự
giúp đỡ của NHNN, nên NHNN cần thơng mại hoá từng phần và xây dựng hiệu
quả hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong ngành Ngân hàng. Đổi mới về
mô hình tổ chức và màng lới hoạt động thích hợp để đảm bảo hoạt động có hiệu
quả, nâng cao vai trò quản lý Nhà nớc đối với các Ngân hàng thơng mại.
Phải từng bớc nâng cao giá trị của thông tin về rủi ro. Muốn vậy, cần coi
thông tin này là "hàng hoá" nên phải trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
đào tạo cán bộ vừa sâu về các nghiệp vụ Ngân hàng vừa hiểu biết về quản trị
tổng hợp Doanh nghiệp, làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
giá trị và lợi ích của công tác phòng ngừa rủi ro, mang tính thơng mại và xà hội
hoá.
- Ngân hàng Nhà nớc nên quan tâm hơn công tác thanh tra, kiểm tra đối
với hoạt động ngân hàng, nên chăng bố trí đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn giỏi, có thực tiễn, có trình độ lý luận làm công tác này.
Việc thanh tra, kiểm soát đối với Ngân hàng thơng mại phải đợc tiến
hành thờng xuyên liên tục, nhằm phát hiện ngăn ngừa những trờng hợp vi phạm
chế độ thể lệ tín dụng, có biện pháp sử lý kịp thời nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro xảy ra, đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro trong thanh toán.
- Điều hành một cánh linh hoạt hơn các quy chế quản lý tầm vĩ mô nh:
cơ chế chính sách lÃi suất, điều hành tỉ giá ngoại tệ mặc dù các thủ mặt khác cũng nên có
chính sách hỗ trợ các NHTM trong việc cung ứng vốn cho nÒn kinh tÕ.


3. Kiến nghị đối với NHNo&PTNT Việt Nam.
- Tăng cờng hoạt động thanh tra kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống
nhằm chấn chỉnh những sai sót, phòng ngừa rủi ro. Việc kiểm soát phải đợc thực
hiện trong mọi lĩnh vc hoạt động của chi nhánh.
- Có chế độ khen thởng rõ ràng, công minh cho các đơn vị trực thuộc
nhằm khuyến khích, thúc đẩy các đơn vị đó hoạt động có hiệu quả hơn. tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các chi nhánh trực thuộc của Ngân hàng.

- Hỗ trợ chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên kinh phí trong công tác
đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ công nhân viên nói chung,
cán bộ tín dụng nói riêng của Ngân hàng. Thờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn
theo từng chuyên đề nh: thẩm định tín dụng, thanh toán quốc tế mặc dù các thủhỗ trợ cho các
chi nhánh trực thuộc kinh phí để hiện đại hoá cơ sở giúp cho các cơ sở tăng đợc
tính cạnh tranh của mình, hoạt động có hiệu quả hơn.
Tóm lại, chơng 3 của chuyên đề đà đề cập quan điểm mở rộng cho vay và
các mục tiêu về công tác tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên.
Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng cho vay đối với
DNNQD tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên trong thời gian tới.

KếT LUậN
Qua việc phân tích, đánh giá, có thể thấy rằng tuy chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên mới thành lập và đi vào hoạt động đợc 8 năm nhng
đà đạt đợc nhiều kết quả tốt trong hoạt động kinh doanh của mình, trở thành đơn
vị tiên tiến, trong hệ thống ngân hàng thơng mại nói chung và trong hệ thống
ngân hàng NHNo&PTNT ViƯt Nam nãi riªng.


Sau một thời gian thực tập tại chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên đợc
sự hớng dẫn của T.S Phan Thị Thu Hà, sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các
cán bộ tại chi nhánh, cùng với sự nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em đà hoàn
thành đợc chuyên đề với các nội dụng:
- Các lý luận cơ bản về DNNQD, hoạt động tín dụng Ngân hàng và vai
trò của hoạt động này đối với các DNNQD, từ đó khẳng định tính tất yếu của
việc mở rộng cho vay đối với khu vực kinh tế này.
- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNQD tại chi nhánh,
từ đó tìm ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay đối với DNNQD tại
chi nhánh, để đáp ứng nhu về vốn ngày càng cao của các doanh nghiệp này.

Các đề xuất trên chỉ là số nhỏ trong tổng thể rất nhiều giải pháp nh»m më
réng cho vay ®èi víi DNNQD, nhng em tin rằng đó là các giải pháp mà chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hng Yên có thể tham khảo và áp dụng trong tơng lai.
Tuy nhiên, với thời gian nghiên cứu hạn hẹp và những hiểu biết còn hạn chế nên
chuyên đề sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự
góp ý của các thầy cô và ban lÃnh đạo chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hừng Yên.
Hng Yêni ngày 20 tháng 04 năm 2006

Danh mục tài liệu tham khảo
I.
1.
2.
3.
4.
5.
II.
1.
2.

Các sách tham khảo.
Thị trờng tiền tệ- J.MISHKIN
Ngân hàng thơng mại TS.Tô Ngọc Hng
Giáo trình lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng
Đồng chủbiên: TS. Ngô Hớng & Th.S. Tô Kim Ngọc
Giáo trình Quản trị Và kinh doanh ngân hàng
Đồng chủ biên: PGS TS. Ngô Hớng & TS. Phan Đình Thế
Giáo trình Marketing ngân hàng
Chủ biên: NGƯT TS. Nguyễn Thị Minh Hiền
Các sách báo và tạp chí tham khảo.
Tạp chí Ngân hàng số các năm 2001,2002,2003,2004,2005

Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ số các năm 2003,2004,2005


3. Báo doanh nghiệp số các năm 2004,2005
III.Các tài liệu tại nơi thực tập.
1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2003,2004,2005
2. Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2003,2004,2005
3. Báo cáo hoạt động TTQT và kinh doanh ngoại tệ các năm 2003,2004,2005
4. Báo cáo công tác huy động vốn các năm 2003,2004,2005

lời cảm ơn
Bài luận văn của em đợc hoàn thành là nhờ có sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của T.S Phan Thị Thu Hà, cùng các cán bộ công nhân viên tại chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hng Yên, đặc biệt là các cán bộ
tại phòng tín dụng. Vì vậy, cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
những cô giáo cùng những ngời đà giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Sinh viên
Dơng Minh h¶i




×