Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ngân hàng thương mại và chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.22 KB, 24 trang )

ngân hàng thơng mại và chất lợng tín dụng của ngân
hàng thơng mại
I/ Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại:
1- Khái quát về Ngân hàng Thơng mại:
Ngân hàng Thơng mại trớc hết là một doanh nghiệp,vì Ngân hàng thơng
mại hoạt giống nh các doanh nghiệp khác: có vốn riêng, mua vào, bán ra,có chi
phí và thu nhập, có nghĩa vụ nộp thuế cho Ngân hàng Nhà nớc, có thể lãi hoặc lỗ,
có thể giầu nên hoặc phá sản.
Ngân hàng Thơng mại kinh doanh dịch vụ tiền tệ, không trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất nh các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh nhng
tạo điều kiện thuận lợi cho qúa trình sản xuất , lu thông và phân phối sản phẩm xã
hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu t cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế mở rộng kinh doanh góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Nói tóm lại Ngân hàng Thơng mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động thờng xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền gửi đó để cho vay đầu t thực hiện nghiệp vụ triết khấu
và làm các phơng tiện thanh toán.
Ngân hàng Thơng mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân về nền kinh
tế càng phát triển cao, hoạt động của Ngân hàng Thơng mại càng đi sâu vào đời
sống kinh tế của đất nớc.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại mang tính cạnh tranh cao độ. Trong
nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh là quy luật hoạt động tự nhiên, không lệ thuộc
vào nhuận thực hoặc chọn lựa chủ quan của con ngời. Mục tiêu của kinh doanh, là
tối đa hoá lợi nhuận, an toàn trong kinh doanh không ngừng gia tăng doanh thu.
Nên cạnh tranh không ngừng xảy ra nên thị trờng đây chính là chìa khoá của mỗi
doanh nghiệp để đạt đợc tham vọng trong thơng trờng và cạnh trạnh là điểu không
tránh khỏi. Ngân hàng Thơng mại ra đời trên cơ sở sản xuất và lu thông hàng hoá
phát triển và nền kinh tế ngày càng cần đến hoạt động của Ngân hàng Thơng mại
với các chức năng , vai trò của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng.Ngân
hàng Thơng mại đã trở thành bộ phận thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng Thơng mại hoạt


động một cách có hiệu quả thông qua các nghiệp vụ kinh doanh của mình sẽ thực
sự là một công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng hoạt động tín dụng
Ngân hàng Thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung ứng trong lu
thông . Tiền tệ là kết của quá trình phát sinh lâu dài của sản xuất hàng hoá. Nó ra
đời nhằm đáp ứng yêu cầu của việc mở rộng giao lu kinh tế, mở rộng thị trờng
làm cho kinh tế hàng hoá phát triển của quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
Trong quá trình đó đã phát triển yêu cầu vay mợn vốn lẫn nhau giữa các thơng gia
nhằm đáp ứng cho sản xuất và lu thông hàng hoá. Vốn đợc chuyển từ ngời thừa
vốn sang ngời thiếu vốn và phải có một Ngân hàng đứng ra làm trung gian để cho
ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn gặp nhau. Thông qua hoạt động tín dụng là
chiếccầu nối đa họ đến với nhau, dần dần thiết lập nên mối quan hệ mật thiết
với nhau đó là quan hệ vay mợn. Ngân hàng Thơng mại là một doanh nghiệp kinh
doanh tiền tệ hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay. Đây là hình thức sơ khai
của tín dụng. Chính trên cơ sở của sự phát triển đó Ngân hàng cũng đồng thời
xuất hiện, trong cuốn T Bản (Tập III, phần II) Các Mác đã viết Một mặt Ngân
hàng là sự tập trung t bản tiền tệ của những ngời có tiền cho vay, mặt khách nó là
sự tập trung của những ngời đi vay.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng từ buổi sơ khai bắt đầu từ
hoạt động tín dụng và cho đến nay vẫn bằng con đờng đó.
Trong qúa trình hoạt động của Ngân hàng Thơng mại đáp ứng nhu cầu của
thị trờng dẫn tới sự phân chia và hình thành nên hệ thống Ngân hàng hai cấp:
Ngân hàng Trung ơng làm nhiệm vụ quản lý vĩ mô hoạt động Ngân hàng và các
Ngân hàng Thơng mại làm nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ - tín dụng. Nh vậy hoạt
động của Ngân hàng Thơng mại rất đa dạng phong phú và có phạm vi rộng lớn ở
quy mô, tính toàn cầu, tính hiện đại trong công nghệ Ngân hàng.
2. Nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thơng mại.
Nghiệp vụ Ngân hàng nói chung bao gồm tất cả những việc Ngân hàng th-
ờng làm trong khuôn khổ nghề nghiệp của họ. Các nghiệp vụ Ngân hàng Thơng
mại có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động, tạo thành
một chỉnh thể thống nhất.

Các nghiệp vụ cơ bản, chủ yếu của Ngân hàng Thơng mại bao gồm:
- Nghiệp vụ huy động vốn.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn.
- Một số nghiệp vụ khác.
2.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ chủ yếu để tạo nên nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng,
Ngân hàng có thể huy động vốn bằng một trong hai cách sau:
Nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ mang tính truyền thống, đây là nghiệp vụ
nhận tiền gửi một cách thụ động, nó phụ thuộc vào ý muốn của ngời có tiền gửi
vào Ngân hàng.
- Phát hành các phiếu nợ: Có thể ngắn hạn và có thể là dài hạn, đây là hình
thức huy động vốn chủ động tức là Ngân hàng có kế hoạch ấn định đợc thời gian
và số lợng cần phát hành. Để thực hiện đợc nghiệp vụ này, Ngân hàng sử dụng
công cụ chính lãi suất.
Vốn kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại chủ yếu là vốn đi vay và vốn tự
tạo, vốn tự chỉ có thể chiếm một phần nhỏ trong tổng số vốn tín dụng.
Vốn đi vay của Ngân hàng Thơng mai bao gồm: Tiền vay trên thị trờng,
tiền gửi, tiền vay trên thị trờng tiền tệ, tiền vay trên thị trờng trái phiếu, tiền vay
chiết khấu của Ngân hàng Trung ơng tất cả gộp lại thành nguồn vốn tín dụng của
Ngân hàng Thơng mại.
Trong quá trình sử dụng các nguồn vốn tiền gửi và vay trên thị trờng, công
nghệ Ngân hàng đã tạo ra một nguồn vốn mới gọi là tự tạo để có thêm bổ sung
chho nhu cầu tín dụng và đầu t cho các ngành kinh tế, cung ứng thêm phơng tiện
thanh toán cho các doanh nghiệp, việc tổ chức kinh tế để mở rộng sản xuất kinh
doanh trong cả nớc.
2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Đây là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thơng
mại, nó thể hiện ở nhiều Ngân hàng, d nợ chiếm trên 70% tổng tài sản có. Đây là
nghiệp vụ sinh lời cao nhất mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho Ngân hàng.
Song đây cũng là nghiệp vụ mang lại rủi ro nhiều nhất cho Ngân hàng.
Khi thực hiện nghiệp vụ này, Ngân hàng quan tâm nhiều hơn đến lợi nhuận

có tính thanh khoản của các hợp đồng cho vay chỉ ở vào vị trí thứ yếu vì Ngân
hàng không thể đòi nợ trớc hạn nếu quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với khách
hàng vẫn diễn ra bình thờng.
Ngoài ra Ngân hàng còn đầu t vào mua công trái, trái phiếu, tín phiếu kho
bạc giấy tờ có giá do Kho bạc Nhà nớc đại diện cho Chính phủ phát hành và các
giấy tời có giá có khả năng thanh toán cao và trách nhiệm cao của các Công ty
lớn.
Bất cứ chứng khoán nào cũng có thể đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng nếu
Ngân hàng chủ yếu quan tâm đến việc nâng cao thanh khoản thì đầu t vào các tín
phiếu do Kho bạc phát hành.
Mặt khác Ngân hàng đầu t vào các chứng khoán nhằm phân tán.
2.3. Một số nghiệp vụ khác: Ngân hàng thực hiện kinh doanh và làm dịch vụ h-
ởng hoa hồng theo sự uỷ thác của khách hàng, các nghiệp vụ này bao gồm:
- Nghiệp vụ thu hộ, chi hộ.
- Nghiệp vụ uỷ thác.
- Mua hộ bán hộ.
- Môi giới và kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động của Ngân hàng Thơng mại tập trung chủ yếu vào nhận tiền gửi
và cho vay. Đó là hai mặt hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng
nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp,các tổ chức kinh tế hoặc
cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng hàng ngày.
Xét trên góc độ khác, khi hoạt động tín dụng ngày càng đợc mở rộng và
phát triển một cách đa dạng , phong phú, với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh
tế, quan hệ tín dụng hàng ngày càng mở rộng về đối tợng và quy mô thì hoạt động
của tín dung của Ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Để các Ngân hàng Thơng mại có tồn tại và phát triển đứng vững trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt của thị trờng và để phục vụ nền kinh tế ngày một tốt hơn,
đòi hỏi các Ngân hàng phải thực hiện có hiệu quả các hoạt động tín tụng hay nói
cách khác là phải nâng cao chất lợng tín dụng.
3. Vai trò của Ngân hàng Thơng mại:

- Ngân hàng thơng mại giúp doanh nghiệp có vốn đầu t mở rộng sản xuất
kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong quốc gia, tạo
điều kiện phát triển kinh tế.
- Ngân hàng Thơng mại tạo môi trờng cho việc thực hiện chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Trung ơng.
- Ngân hàng Thơng mại là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đối ngoại giữa
các quốc gia.
II. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng Thơng mại:
1. Chất lợng tín dụng của Ngân hàng Thơng mại:
Quan niệm về chất lợng tín dụng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hoạt
động ngân hàng trực tiếp mà nó còn đợc thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn tín
dụng của khách hàng vay, nói rộng hơn nó đợc thể hiện qua sự tăng trởng và phát
triển của các ngành cũng nh của toàn bộ nền kinh tế. Chỉ có trên cơ sở hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng của khách hàng thì chất lợng tín dụng ngân hàng mới đợc đảm
bảo. Điều này đợc thể hiện rõ nét ở một số khía cạnh sau đây:
a - Chất lợngtín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn:
Một khoản tín dụng đợc đánh giá có chất lợng đối với ngời vay khi khoản
tín dụng đó bù đắp một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn của khách
hàng vay. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra nhịp nhàng,
làm tăng sản lợng hàng hoá sản xuất ra, tăng vòng quay vốn và do đó tăng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b - Nhìn từ lợi ích xã hội:
Dới giác độ này, tín dụng đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ và làm tăng
hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều kiện để những doanh
nghiệp này thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc giải quyết đợc việc làm
cho ngời lao động, tạo nên tốc độ phát triển chung của nền kinh tế. Đồng thời,
chất lợng tín dụng đợc đảm bảo cũng sẽ góp phần tích cực vào việc thực thi chính
sách tiền tệ của Nhà nớc.
Bên cạnh đó, khi sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển, nhu cầu của xã

hội và của từng thành viên sẽ đợc đáp ứng một cách tốt hơn.
c - Từ phía ngân hàng:
Với ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ tiêu cơ
bản sau đây:
- Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng của
Nhà nớc qua từng thời kỳ.
- Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có hàng
hoá, vật t tơng đơng làm đảm bảo.
- Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi góp phần
tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của ngân hàng, giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó, tăng doanh lợi cho hoạt động của các ngân hàng
thơng mại.
2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại:
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t tín dụng, góp phần điều hoà nguồn
vốn trong xã hội từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Giúp cho Ngân hàng có một nguồn
vốn nhất định và giải quyết quan hệ cung cầu về vốn. Đồng thời làm tăng tốc độ luân
chuyển hàng hoá và tiền vốn. Chính vì vậy, chất lợng tín dụng tạo điều kiện cho Ngân
hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân.
Chất lợng tín dụng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng kinh
tế. Nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với khối lợng tiền mặt
tronglu thông. Thông qua cho vay bằng chuyển khoản các Ngân hàng có khả năng mở
rộng tiền ghi sổ bấp nhiều lần so với số tiền thực có. Vì vậy tín dụng còn là nguyên
nhân của lạm phát. Đảm bảo chất lợng tín dụng sẽ tạo điều kiện cho các Ngân hàng
cung cấp đủ các phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Tín dụng là công cụ để thực hiện chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc về
phát triển kinh tế. Chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất
xã hội, đầu t đúng hớng để khai thác khả năng tiền tàmg về tài nguyên, lao độg, tiền
vốn, đảm bạ chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các
vùng trong cả nớc theo công nghiệp hoá, hiện đại hoá đât nớc.
2.1. Đối với Ngân hàng:

Chất lợng tín dụng góp phần lành mạnh hoá quan hệ tín dụng, các thủ tục
về tín dụng đợc đơn giản hoá, thuận tiện nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc sẽ tạo điều
kiện để mở rộng quan hệ tín dụng, từ đó đi đến hạn chế và xoá bỏ nạn cho vay
nặng lãi, góp phân lành mạnh hoá quan hệ tín dụng.
Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thơng
mại: Ngân hàng thơng mại là một doanh nghiệp, Ngân hàng muốn tồn tại và phát
triển thì hoạt động phải sinh lời. Bởi vậy cũng nh tất cả các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh khác, muốn tồn tại và phát triển thì Ngân hàng phải giải
quyết đợc các mâu thuẫn trong quá trình kinh doanh: mâu thuẫnvề giá cả, mức
cung cầu của vốn...
Bởi vì chất lợng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung
thành, khách hàng có quan hệ thờng xuyên và gắn bó lâu dài với Ngân hàng vì đối
với Ngân hàng tạo lập củng cố và phát triển đợc ngày càng nhiều khách hàng
truyền thống. Ngân hàng phải thiết lập đợc nhiều khách hàng trung thành, các
khách hàng trung thành này sẽ không bỏ Ngân hàng mà ra đi với các Ngân hàng
khác vì thế Ngân hàng phải quan tâm đến lợi ích, nhu cầu của họ.
2.2. Đối với khách hàng:
Chất lợng tín dụng tạo lòng tin đối với khách hàng, trong điều kiện nền
kinh tế mở cửa khách hàng có thể lựa chọn Ngân hàng này làm đối tác cho mình.
Vì tiền họ gửi vào Ngân hàng là đồng tiền quay vòng và sinh lời. Nếu là một Ngân
hàng uy tín trên thị trờng thì Ngân hàng đó gặp rất nhiều thuận lời và giao dịch
với những khách hàng lớn thậm chí có cả khách hàng nớc ngoài. Để tạo uy tín hay
lòng tin nào đó củanhg thì ko khó nhng Ngân hàng phải làm sao tạo đợc tin tởng
khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng, khi khách hàng đến giao dịch mà
Ngân hàng đó để lại ấn tợng sâu sắc nh thái độ giao tiếp niềm nở, phục vụ chu đáo
nhiệt tình thì khách hàng đó sẽ tuyên truyền cho Ngân hàng. Đây là điều thuận lợi
nhất cho Ngân hàng. Điều này có nghĩa là khách hàng chỉ đến với Ngân hàng mà
tạo điều kiện giúp đỡ họ thực hiện có hiệ quả hoạt động thông qua quan hệ tín
dụng, dịch vụ so với Ngân hàng khác. Và điều này cũng có tác dụng tích cực trở
lại đối với Ngân hàng trong việc tăng thêm số lợng khách hàng, thu hút nguồn vốn

và mở rộng tín dụng dịch vụ.
Chất lợng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành mạnh
tình hình tài chính của khách hàng, chất lợng tín dụng đợc đảm bảo cũng có nghĩa
là Ngân hàng phát triển tốt nhờ vậy Ngân hàng có điều kiện cung cấp vốn tín
dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác để đảm bảo
chất lợng tín dụng thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động vốn
tín dụng của khách hàng, qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh
những sai sót trong hoạt động tài chính của họ.
Việc kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn tín dụng của khách hàng là việc cần
thiết vì nếu nh khách hàng xin vay vốn của Ngân hàng mà Ngân hàng không biết
khả năng thanh toán của họ trong những năm tới hay tài chính của họ làm ăn sa
sút hay khách hàng xin vay vốn không đúng mục đích vì họ xin vay vốn vào mục
đích sản xuất kinh doanh nhng họ lại sử dụng vào mục đích khác. Nếu Ngân hàng
không biết đợc mà vẫn cho vay đó là sai lầm. Cho nên để tránh sai lầm thì Ngân hàng
phải tiến hành kiểm tra, khiểm soát việc sử dụng vốn tín dụng của khách hàng để tránh
gây khó khăn cho cả hai bên. Qua phân tích ta thấy đợc việc củng cố và tăng cờng
nâng cao chất lợng tín dụng là sự cần thiết khách hàng vì sự tồn tại và phát triển lâu dài
của Ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
3. Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
3.1- Chỉ tiêu định tính
Chính sách tín dụng: Bao gồm các chủ trơng, đờng lối đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng mục tiêu của ngân hàng đồng thời tuân thủ tốt qui định của
Chính phủ, NHNN, nó có liên qua đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, thay
đổi cơ cấu tín dụng trong từng thời kỳ và có ý nghĩa quyết định sự thành bại của
một ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào muốn có đợc chất lợng tín dụng cao
đều phải có chính sách tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng, phải căn cứ
vào đòi hỏi của thị trờng.
1* Công tác huy động vốn: Huy động vốn đối với ngân hàng đợc coi nh hoạt
động cung cấp đầu vào cho sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra ở các doanh
nghiệp. Nếu nguồn vốn không đợc huy động đầy đủ về số lợng và phù hợp

về thời hạn cũng nh loại tiền thì ngân hàng khó có thể đáp ứng đợc các nhu
cầu đa dạng của khách hàng một cách nhanh chóng và đầy đủ. Do vậy, chất
lợng tín dụng khó có thể đợc nâng cao, thậm chí còn trở nên kém hơn.
2* Công tác tổ chức của ngân hàng: Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức khoa
học sẽ đảm bảo đợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ nhân
viên trong cùng một phòng, giữa các phòng ban với nhau và cao hơn là giữa
các ngân hàng trong cùng hệ thống, từ đó nắm bắt và triển khai tốt việc đáp
ứng nhu cầu khách hàng, nâng cao đợc chất lợng hoạt động tín dụng và
đảm bảo đợc tính thống nhất và hiệu quả trong quá trình hoạt động.
3* Trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên tín dụng: Đây có thể coi là một
trong những yếu tố quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại
của không chỉ hoạt động tín dụng mà cả sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Hoạt động kinh tế đối ngoại càng phức tạp, công nghệ ngân hàng
càng hiện đại thì đòi hỏi trình độ, năng lực của cán bộ ngân hàng phải đợc
nâng cao. Với một đội ngũ cán bộ nhân viên có nghiệp vụ giỏi, có đạo đức
và năng lực trong sáng tạo - quản lí sẽ giúp ngân hàng hạn chế đợc những
rủi ro, nắm bắt đợc những cơ hội tốt để cho vay và tất yếu sẽ dẫn đến nâng
cao chất lợng tín dụng của ngân hàng .
4* Qui trình tín dụng: Đây là những trình tự, những giai đoạn, những bớc,
công việc cần phải thực hiện theo một thủ tục nhất định trong việc cho vay
bắt đầu từ việc xem xét đơn xin vay của khách hàng đến khi thu nợ nhằm

×