Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giới thiệu chung và sự cần thiết phải đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.3 KB, 10 trang )

Giới thiệu chung và sự cần thiết phải đầu tư
Giới thiệu chung
Tại hội nghị về đẩy mạnh ngành chăn nuôi lợn và chương trình xuất khẩu thịt
lợn được tổ chức tại Hải Phòng cưối năm 2001, Phó Thủ Tướng Chính phủ Nguyễn
Công Tạn khẳng định, chăn nuôi và kinh doanh xuất khẩu thịt lợn đang và sẽ mang lại
nhiều lợi ích cho nền kinh tế, nhất là đối với người nông dân và là một thế mạnh của
Việt Nam so với các nước trong khu vực. Ngành chăn nuôi cần phát triển theo hướng
công nghiệp và đa dạng hoá sản phẩm, đa thị trường để vừa tạo nguồn thu ngoại tệ vừa
tạo việc làm cho hang chục ngàn hộ nông dân và góp phần chuyển đổi kinh tế nông
thôn.
Nhìn chung, hoạt động chăn nuôi gia súc của các thành phần kinh tế ở Việt Nam
hiện nay đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Chính sách mở cửa thương mại của Nhà
nước đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ra thị trường
nước ngoài. Hơn nữa, do mặt bằng thu nhập bình quân tăng cao, đời sống vật chất của
người dân thành thị và nông thôn được cải thiện và nâng cao rõ rệt đã thúc đẩy nhu cầu
thị trường tăng lên nhanh chóng. Về mặt thực phẩm nói chung, các sản phẩm thịt lợn và
các sản phẩm chế biến sẵn từ thịt lợn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ mức cầu.
Thời điểm hiện nay, có thể nói có nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp đầu tư xây
dựng các nhà máy giết mổ và dây chuyền chế biến thực phẩm hiện đại. Chính sách ưu
đãi về vốn, thuế, đất xây dựng dự án được thể hiện qua Luật khuyến khích đầu tư trong
nước và một số văn bản hiện hành cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhằm phấn
đấu đạt mục tiêu của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đề ra.
Giới thiệu chủ đầu tư
Công ty Cổ phần Thực phẩm Đông Hà được Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh số 11275 ngày 10 tháng 9 năm 2005.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty:
• Trồng trọt các loại cây trồng, nuôi cá, sản xuất kinh doanh, chế biến thực
phẩm, nông lâm sản phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
• Công ty được phép lien doanh với các tổ chức trong và ngoài nước. Trong
những năm qua kết quả hoạt động kinh doanh thực tế cho thấy, doanh thu
năm 2005 của công ty đạt 4 tỷ đồng, năm 2006 đạt 6tỷ đồng. Hiện nay,


công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh để phát huy hết tiềm năng sẵn có,
khả năng thực tế là doanh thu và lợi nhuận của công ty sẽ còn đạt cao hơn
nữa.
Sự cần thiết phải đầu tư
Trong tiến trình hiện đại hoá nền nông nghiệp của Việt Nam nói chung và Hà
Nội nói riêng, việc xây dựng ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trong đó có mảng
giết mổ là một trong những vấn đề được các cấp chính quyền quan tâm và ưu tiên phát
triển vì những lợi ích thiết thực mà Dự án này mang lại cho xã hội:
• Giải quyết vấn đề an toàn thực phẩm và văn minh đô thị
• Nâng cao giá trị chất lượng nông sản thực phẩm, hang hoá, bảo vệ sức
khỏe cho người tiêu dung và thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá phù
hợp với chủ trương của Nhà nước.
• Thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển, góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông thôn.
• Tạo vị thế chung cho hàng thực phẩm Việt Nam trên thị trường thế
giới.
Mục tiêu của Dự án:
• Cung cấp thịt lợn tươi sống và đông lạnh, các sản phẩm truyền thống
cho thị trường nội địa và xuất khẩu đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm.
• Sản xuất thịt hộp, chế biến các sản phẩm khác như thịt hun khói, patê,
xúc xích… đạt tiêu chuẩn quốc tế để cạnh tranh với các sản phẩm
phải nhập khẩu.
• Phát triển và mở rộng mô hình chăn nuôi trang trại, mang tính công
nghiệp hóa và phù hợp với chủ trương của Nhà nước. Đưa chăn nuôi
thành một nghề có thu nhập ổn định và đưa tỷ trọng thu nhập từ chăn
nuôi trong các hộ gia đình đạt mức từ 25-30% ( tỷ trọng chăn nuôi
chiếm tương đương 30% tổng giá trị sản phẩm nông nghiệp).
• Góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, từ chuyên nông và
chăn nuôi manh mún, lạc hậu sang công nông kết hợp và góp phần

xoá đói giảm nghèo.
• Xây dựng hệ thống cửa hàng phân phối sản phẩm, đảm bảo và chủ
động kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong thị trường nội địa.
Chương I. Các Căn Cứ Chủ Yếu Hình Thành Dự Án Đầu Tư
I. Các điều kiện kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện của dự
án
1.1.Môi trường vĩ mô
1.1.1.Môi trường kinh tế vĩ mô
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, đặc biệt sau sự kiện gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), kinh tế ngày càng phát triển và đạt được rất
nhiều thành tựu quan trọng. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Việt Nam cũng đang vươn
lên khẳng định vị trí là một nước có nền nông nghiệp tiến bộ thể hiện qua ngôi vị dẫn
đầu xuất khẩu hạt tiêu, tiếp sau đó là xuất khẩu gạo. Những thành tựu đáng kể đó đóng
góp không nhỏ vào tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và thu nhập bình quân
đầu người cả nước. Cùng với sự phát triển của cả nước, thủ đô Hà Nội ngày càng phát
huy vai trò của trung tâm kinh tế chính trị xã hội với thu nhập bình quân người năm
2007 là 37,8 triệu đồng. Mức thu nhập ngày càng tăng khiến nhu cầu và khả năng thoả
mãn nhu cầu của người dân cả nước nói chung và người dân Hà Nội nói riêng không
ngừng gia tăng.
1.1.2.Môi trường pháp lý
Từ sau cải cách kinh tế năm 1986 Chính phủ luôn khuyến khích các doanh
nghiệp trong nước tham gia đầu tư vào hoạt động sản xuất gia tăng tổng sản phẩm quốc
nội, vì thế có rất nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu
tư trực tiếp, đây là những điều kiện pháp lý rất quan trọng và thuận lợi cho chủ đầu tư
dự án này thực hiện dự án.
Các căn cứ pháp lý của dự án
• Quyết định số 14/1999/ QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập
Cục quản lý chất lượng Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Bộ Y Tế. Mục tiêu
hoạt động xã hội của Cục quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm là xây
dựng các văn bản pháp quy về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, hệ thống

các tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, lập danh mục các loại thực
phẩm phải đăng ký chất lượng và tiến hành tổ chức các hoạt động thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm…
• Chỉ thị số 08/1999/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công
tác đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Định hướng phát triển chăn nuôi từ năm 2000 đến năm 2010 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
• Quyết định số 16/2000/QĐ – TTg của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp
và chính sách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2010.
• Nghị định số 51/2000/NĐ – TTg của Thủ tướng Chính Phủ quy định chi tiết luật
khuyến khích đầu tư trong nước. Theo đó, các cơ sở chăn nuôi lợn giống, lợn
xuất khẩu, cơ sở giết mổ, chế biến thịt lợn xuất khẩu được hưởng chính sách ưu
đãi đầu tư.
• Thành uỷ, UBND thành phố Hà Nội ban hành một số văn bản cụ thể hoá chủ
trương về quản lý vệ sinh, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực giết mổ và chế biến
sản phẩm từ thịt gia súc như Thông báo số 25 – UB/TU, Công văn số 648-
CV/UB.
• Quyết định số 8246/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt
nhiệm vụ kinh phí chuẩn bị đầu tư dự án “ nhà máy giết mổ gia súc và chế biến
thực phẩm”.
1.1.3.Môi trường chính trị - văn hoá - xã hội
Việt Nam được đánh giá là nước ổn định chính trị cao, đó là một thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư. Đặc biệt, địa điểm xây dựng dự
án lại nằm ở ngoại thành Hà Nội, gần trái tim của cả nước nên có những điều kiện về
chính trị hết sức thuận lợi. Với tốc độ đô thị hoá nhanh chóng như hiện nay cư dân Hà
Nội và các vùng lân cận sẽ dần thích sử dụng các sản phẩm chế biến sẵn bởi sự nhanh
chóng tiện lợi và tiết kiệm thời gian.
Bên cạnh đó, với tập quán ăn uống của người Việt, dù là ngày thường hay ngày
lễ Tết thì đều không thể thiếu các món ăn chính chế biến từ thịt lợn. Dù thực phẩm bổ
sung có nhiều loại như gà, bò, dê… nhưng hàm lượng chất đạm có trong thịt lợn thì

chưa bao giờ vắng mặt trong các bữa ăn của người Việt.
1.1.4.Môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên
Nằm trong khu vực vành đai nhiệt đới gió mùa, miền Bắc nước ta có khí hậu 4 mùa rõ
rệt, và đó là điều kiện rất tốt để chăn nuôi lợn thịt và lợn xuất khẩu. Khu vực miền Bắc
có các tỉnh chuyên chăn nuôi lợn thịt xuất khẩu như Vĩnh Phúc, Bắc Giang, và các
huyện lân cận nội thành Hà Nội như Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn…Điều kiện thời tiết
phù hợp và có những khu vực chăn nuôi có truyền thống làm nguồn cung ổn định là
điều kiện hết sức thuận lợi để dự án đi vào hoạt động với công suất và hiệu quả cao.
1.2.Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
Theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Sở Nông nghiệp nông
thôn Hà Nội, ưu tiên phát triển nghành chăn nuôi hướng tới xuất khẩu. Sản phẩm của
dự án nằm trong quy hoạch phát triển nông nghiệp nên được hưởng một số ưu tiên khi
thực hiện đầu tư.
II. Nghiên cứu thị trường về sản phẩm của dự án
2.1. Phân tích đánh giá thị trường tổng thể
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tiêu dùng của người dân cả nước
nói chung và của người dân thủ đô Hà Nội nói riêng ngày càng tăng cao, trong số đó
nhu cầu lương thực thực phẩm nhất là thực phẩm chứa hàm lượng chất đạm cao như
thịt lợn cũng gia tăng. Qua khảo sát 1000 hộ gia đình Hà Nội về lượng tiêu thụ thịt lợn
hàng tuần kết quả là trong 1000 hộ có 800 hộ tiêu dùng thịt lợn thường xuyên và liên
tục trong các bữa ăn. Mỗi tuần lượng thịt lợn tiêu thụ trong nội thành Hà Nội là 1,2 tấn.
Như vậy cầu về thịt lợn khu vực nội thành Hà Nội là rất lớn, đây là thị trường tiềm
năng và vẫn còn chỗ trống cho doanh nghiệp gia nhập.
2.2. Phân đoạn thị trường, xác định thị trường mục tiêu
Thị trường mục tiêu là địa bàn Hà Nội
2.3. Xác định sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án phân ra làm 2 dòng chính: sản phẩm thịt lợn tuơi sống và chế
biến sẵn đóng hộp.
• Sản phẩm thịt lợn tươi sống: thịt nạc, xương, mỡ, phủ tạng…
• Sản phẩm chế biến sẵn đóng hộp: pa-tê, giăm bong, xúc xích…

2.4. Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án trong tương lai
a. Dự báo nhu cầu thị trường về sản phẩm
Nhu cầu tiêu dung của thị trường nội địa
Sử dụng phương pháp phân tích thống kê để dự báo nhu cầu thị trường sản phẩm:
Song song với tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân, lượng thịt nói chung tiêu thụ
bình quân đầu người không ngừng tăng lên. Theo thống kê, lượng thịt tiêu thụ bình
quân trên đầu người cả nước năm 2006 là 17,6kg lợn hơi tương đương 12kg thịt xẻ,
năm 2007 con số này là 19,7 kg lợn hơi tương đương 13,4 kg lợn xẻ.
Ở các thành phố lớn mức tiêu thụ bình quân còn lớn hơn nhiều. Tại Hà Nội, năm
2006 đã tiêu thụ 70.000 tấn lợn hơi ( tương đương 47.600 tấn thịt xẻ, và tương ứng 130
tấn/ ngày ). Theo quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 đã
được Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt, dự báo dân số Hà Nội đến năm 2010 là 3,2 triệu
người, cộng với lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài khoảng 1 triệu lượt
người/năm thì nhu cầu thịt lợn sẽ còn lớn hơn nhiều.
Bảng 1.1. Dự tính nhu cầu thịt lợn của Hà Nội đến năm 2010

×