đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Lời mở đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật, thực hiện
mục tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là sinh lợi và phát triển, bất
kỳ DN nào cũng cần có một lợng vốn tối thiểu nhất định. Quá trình sản xuất
kinh doanh từ góc độ tài chính cũng là quá trình phân phối để tạo lập và sử
dụng vốn của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trong quá trình đó, luôn diễn ra sự chuyển
hoá biến đổi liên tục của các nguồn tài chính. Muốn tồn tại và phát triển trong
môi trờng cạnh tranh gay gắt và khốc liệt nh hiện nay, mỗi doanh nghiệp phải
có một năng lực tài chính nhất định. Nghĩa là phải có một số vốn kinh doanh
cần thiết (biểu hiện bằng tiền của tài sản kinh doanh) để mua sắm, máy móc,
trang thiết bị, xây dựng nhà xởng, mua vật t, tiền mặt, nhân lực, thông tin, uy
tín của doanh nghiệp đợc sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh.Tất cả tài
sản này của doanh nghiệp đều đợc trang trải bằng những nguồn vốn mà doanh
nghiệp huy động đợc.Nói một cách khác,nguồn vốn của doanh nghiệp là nguồn
hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp .
Trong cơ chế tài chính hiện nay,toàn bộ nguồn vốn của DN đợc hình thành từ
2 nguồn:
-Nguồn nợ phải trả.
-Nguồn vốn chủ sở hữu.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
1
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Nợ phải trả là những nguồn vốn sử dụng tạm thời phát sinh trong quá trình
vay,và thanh toán giữa DN và các DN khác,giữa cá nhân trong và ngoài DN,nh
vay,nợ...
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn sử dụng lâu dài(còn gọi là vốn tự
có).Quyền sở hữu đối với tài sản tuỳ thuộc vào chế độ sở hữu với các thành
phần kinh tế.
ở đây, em không có tham vọng đi sâu tìm hiểu những vấn đề bức xúc này của
tất cả các loại hình doanh nghiệp mà chỉ đề cập nó áp dụng cho các Công ty
xây lắp nhà nớc , doanh nghiệp mà vốn ban đầu hoạt động do nhà nớc cấp, tức
nhà nớc là chủ sở hữu vốn và mang những đặc điểm riêng, đặc trng của các
doanh nghiệp xây dựng, khác với các doanh nghiệp hoạt động thơng mại và
dịch vụ, công nghiệp khác. Nghiên cứu và lựa chọn những quá trình tổ chức
đúng đắn cho doanh nghiệp, tổ chức thực hiện những quy định đó nhằm đạt đợc
mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng
tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trờng.
Dựa vào những vấn đề này, chuyên đề của em gồm 3 phần :
Phần một :
I, Khái niệm về vốn và sự cần thiết phải nghiên cứu việc sử dụng vốn có hiệu
quả
II, Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
III, Hiệu quả sử dụng vốn là gì, ý nghĩa của việc sử dụng vốn có hiệu quả, chỉ
tiêu phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thông qua chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động(VLĐ) và hiệu quả sử dụng vốn cố
định(VCĐ).
u , nhợc điểm và ý nghĩa của chúng
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
2
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Phần hai:
I, Một số nhận xét chung về tình hình SD vốn tại các công ty xây lắp :
+Đặc điểm chung.
+Vị trí, tầm quan trọng.
+Nhiệm vụ của công ty xây lắp trong sự phát triển kinh tế - xã hội trong nớc và
ngoài nớc trong thời đại mới.
II, Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong công ty xây lắp áp dụng
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
Phần kết luận :
Do kiến thức thực tế và hiểu biết còn hạn chế , em rất mong sự góp ý của thầy
cô và các bạn để em có thể có cách nhìn sâu sắc hơn, thực tế hơn, giúp cho em
tiếp nhận kiến thức của chuyên ngành mình thuận lợi và áp dụng tốt trong công
việc sau này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo giáo viên chủ
nhiệm Nguyễn Quốc Trân cùng với sự giảng dạy tận tịnh của các thầy cô giáo
trong bộ môn kinh tế .
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
3
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Phần một
I, Khái niệm về vốn , vai trò của vốn với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
1. Khái niệm :
Theo nghĩa chung nhất, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của các loại tài sản của DN tồn tại dới các hình thức khác nhau
đợc sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh sinh lợi cho doanh nghiệp . Đó
là nguồn nguyên vật liệu, tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín
của doanh nghiệp, đợc sử dụng cho mục đích để sinh lợi cho doanh nghiệp .
Vốn khác với tiền và các loại hàng hoá tiêu dùng khác, tiền tiêu dùng trong lu
thông dới hình thức mua bán trao đổi, các vật phẩm tiêu dùng nên không đợc
gọi là vốn. Các hàng hoá đợc sử dụng cho tiêu dùng cũng không phải là vốn.
2 .Phân loại vốn :
-Theo ý nghĩa của vốn , vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
gồm :
+Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp
luật quy định .
+Vốn điều lệ : là số vốn ghi trong điều lệ cho từng loại nghề của doanh nghiệp
khi thành lập, khi bố cáo thành lập do các chủ sở hữu góp.
+Vốn huy động : là số vốn do doanh nghiệp (nhà nớc) huy động dới các hình
thức nh phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết,vay các tổ chức cá nhân để kinh
doanh .
-Theo tính chất hoạt động, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng
gồm :
+Vốn ở dạng hiện vật
+Vốn ở dạng tiền
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
4
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Vốn ở dạng khác (ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin ...)
-Theo tính chất hoạt động và nghĩa hẹp thì số vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây dựng bao gồm hai bộ phận chính:vốn cố định và vốn lu động.
2.1. Vốn cố định (VCĐ) :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh , các doanh nghiệp phải có vốn. Với
doanh nghiệp xây dựng, vốn dùng vào sản xuất kinh doanh gọi là vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Theo nghĩa rộng, vốn của doanh
nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nh vốn cố định, vốn lu động, nhân lực, thông tin, các bí quyết công
nghệ. Có thể nói, vốn là tài nguyên của doanh nghiệp.Vốn trong doanh nghiệp
đợc chia làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động.
2.1.1.Khái niệm VCĐ
Là một bộ phận của vốn sản xuất, là số vốn ứng trớc để mua sắm, xây dựng
các tài sản cố định nên quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào
quy mô của tài sản cố định. Ngợc lại, quy mô của tài sản cố định doanh nghiệp
xây dựng lại phụ thuộc đặc thù loại hình sản xuất, tính chất của dây truyền
công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp. Trong ngành xây
dựng, quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp rất khác nhau nên trong nền
kinh tế thị trờng và trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển thì doanh
nghiệp nào có vốn cố định lớn thờng có quy mô và năng lực sản xuất lớn, kinh
tế hiện đại. Với một nguồn vốn xây dựng tìm ra cách sử dụng để đạt hiệu quả
tối u là mục tiêu mà doanh nghiệp nào cũng tìm cách đạt đến.
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vì vậy, đặc điểm của
vốn cố định phụ thuộc đặc điểm của tài sản cố định. Đó là:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Về số lợng (số tài sản cố
định) không đổi, nhng về mặt giá trị, vốn cố định đợc dịch chuyển dần vào
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
5
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
trong giá thành sản phẩm mà VCĐ đó sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu
hao mòn tài sản CĐ, giá trị dịch chuyển dần đó tơng ứng với mức độ hao mòn
thực tế của tài sản CĐ.
Nguồn vốn cố định trong doanh nghiệp nhà nớc:
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trờng
nh hiện nay. ở nớc ta thì nguồn vốn cố định của các doanh nghiệp xây dựng
cũng rất đa dạng, có thể kể tới :
- Nguồn vốn do chủ sở hữu là nhà nớc đầu t ban đầu khi thành lập.
- Nguồn vốn cấp phát bổ xung từ ngân sách.
- Nguồn vốn do đợc biếu, đợc tặng.
- Nguồn vốn từ phát hành trái phiếu, vốn vay.
2.1.2.Phân loại VCĐ :
Cách phân loại và nhận biết VCĐ cũng là cách phân loại và nhận biết TSCĐ vì
VCĐ là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ .
a- Phân loại theo tính chất TSCĐ :
* Tài sản cố định hữu hình: Là bộ phận t liệu sản xuất giữ chức năng là t liệu
lao động có hình thái vật chất trong quá trình sản xuất từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập và là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản có kết cấu độc
lập. Chúng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá
trình sản xuất nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Về mặt giá trị,
tài sản cố định chuyển dần giá trị của chúng vào trong giá trị sử dụng mà chúng
sản xuất ra. Thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cố định. Do vậy, giá trị
tài sản cố định bị giảm dần tùy theo mức hao mòn của chúng.
Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định hữu hình gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc .
- Máy móc, thiết bị.
- Phơng tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nớc thông tin ...
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
6
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Để sử dụng vốn cố định có hiệu quả, không nhất thiết doanh nghiệp phải
trang bị đầy đủ các loại tài sản cố định, tuỳ từng khả năng và trờng hợp, những
tài sản cố định chỉ cần thiết cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất
định nào đó. Doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê tài sản cố định. Ngợc lại
có những tài sản cố định, doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác thuê
theo thời hạn đi thuê, việc thuê tài sản cố định đợc chia thành hai hình thức :
-Thuê dài hạn
-Thuê ngắn hạn
*Tài sản cố định vô hình : là những tài sản cố định không có hình thái vật chất
(không nhìn thấy, cũng không sờ thấy) thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t,
trong đó là lợi ích của các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát
từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Chúng có liên quan nhiều đến chu kỳ sản
xuất (nh cho phép liên quan đến đất sử dụng, quyền phát hành, bằng phát minh,
sáng chế, bản quyền tác giả, ...).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định vô hình gồm :
-Cho phép thành lập doanh nghiệp (điều tra, khảo sát, lập dự án, ...) chuẩn bị
sản xuất kinh doanh.
-Giá trị phát minh, sáng chế ...
-Cho phép lợi thuế thơng mại (vị trí, uy tín của doanh nghiệp ...) mà doanh
nghiệp phải trả khi thành lập hay sát nhập ...và tài sản cố định khác nh quyền
đặc, quyền thuê nhà, độc quyền sản xuất kinh doanh.
b- Phân loại theo chức năng, tác dụng của tài sản cố định :
-Tài sản cố định trực tiếp sản xuất, thi công xây lắp (nhà cửa, công trình, phơng
tiện vận tải máy móc, thiết bị cơ giới ...)
-Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp : không trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ có tác dụng phục vụ trong lĩnh vực
gián tiếp nhng không thể thiếu chúng bao gồm nhà tiếp khách, thiết bị giao
thông công cộng ...
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
7
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
2.1.3Cách nhận biết VCĐ :
TSCĐ hữu hình phải thoã mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn dới đây :
+Chắc chắn thu đợc lợi ích KT trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+Nguyên giá TS đó phải đợc xác định một cách tin cậy.
+Giá trị đủ lớn từ 10 triệu đồng Việt Nam trở lên.
+Thời gian sử dụng đủ lớn, từ một năm trở lên.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả 4 tính chất nêu trên thì đợc
hạch toán trực tiếp hoặc đợc phân bổ dần vào CPKD của DN .
TSCĐ vô hình là chi phí trong giai đoạn triển khai đợc tạo ra từ nội bộ DN
nếu thoả mãn 7 điều kiện sau :
-Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đa TS vô hình
vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán
-DN dự định hoàn thành TS vô hình để sử dụng hoặc bán
-DN có khả năng sử dụng hoặc bán TS vô hình đó.
-TS vô hình đó phải tạo ra đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai
-Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng TS vô hình đó
-Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra TS vô hình đó
-Đủ tính chất về thời gian sử dụng và giá trị theo QĐ cho TSCĐ vô hình
QĐ của BTC,số 206/2003/QĐ-BTC:
Hiện nay, nhà nớc trao quyền đầy đủ cho giám đốc và tập thể lao động của xí
nghiệp, nhà nớc chỉ quản lý tổng thể tài sản cố định mà không quản lý trực tiếp
từng đối tợng, từng danh điểm tài sản cố định. Nhà nớc chỉ yêu cầu xí nghiệp
không làm giảm tổng thể, xí nghiệp có quyền mua sắm trao đổi, cho thuê, cho
vay một phần tài sản cố định của mình, miễn là tổng thể giá trị chung và năng
lực của xí nghiệp ngày càng tăng ...
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
8
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Cơ sở mới này tạo điều kiện cho xí nghiệp phát huy cao hiệu xuất sử dụng tài
sản cố định, đồng thời giảm bớt thủ tục trong công việc thay đổi tài sản cố định
để nâng cao năng lực sản xuất cho đơn vị cơ sở.
2.2. Vốn l u động (VLĐ):
2.2.1. Khái niệmVLĐ:
Vốn lu động là tiền ứng vào tài sản lu động (phân chia mua sắm, tài sản lu
động bằng vốn lu động)
Là một bộ phận của vốn sản xuất của doanh nghiệp xây dựng mà hình thái
vật chất của nó chủ yếu thuộc về đối tợng lao động. Vốn lu động của doanh
nghiệp xây dựng là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp phải ứng ra nhằm thoả
mãn nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu trong giai đoạn sản xuất và nhu cầu lu
thông. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động luôn biến đổi từ hình
thái tiền tệ sang hình thái hiện vật rồi trở về hình thái tiền tệ để thực hiện một
vòng chu chuyển.
Sau mỗi vòng chu chuyển, vốn lu động sẽ đợc thu hồi toàn bộ dới hình thức
tiền tệ.
Vòng chu chuyển (hay chu kỳ - vòng lu chuyển) của vốn lu động là khoảng
thời gian cần thiết để vốn lu động biến đổi t hình thái tiền tệ sang hình thái hiện
vật rồi trở lại hình thái tiền tệ. Sự biến đổi của vốn có tính chất tuần hoàn, nh
vậy gọi là chu chuyển của vốn.
Vòng chu chuyển vốn lu động của doanh nghiệp xây dựng đợc biểu thị bằng
công thức : T... H ... SX ... TP... T
Vòng chu chuyển này gồm 3 giai đoạn :
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
9
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Doanh nghiệp dùng tiền để mua sắm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế
... dự trữ trong kho cho quá trình sản xuất (tiền tệ đến hiện vật)
+Giai đoạn trực tiếp sản xuất. Doanh nghiệp suất các nguyên vật liệu trong kho
dự trữ của đơn vị để đa vào sản xuất thi công xây lắp. Quá trình sản xuất dới
tác động của ngời lao động thông qua t liệu lao động đã biến nguyên, nhiên vật
liệu... thành các sản phẩm hoàn chỉnh(thành phẩm)
Vốn lu động trong giai đoạn này chính là giá trị các sản phẩm đã hoàn chỉnh và
một số sản phẩm đang chế tạo dở dang, các bán thành phẩm. Thời gian vốn lu
động dừng lại trong giai đoạn sản xuất gọi là thời gian sản xuất.
+Kết thúc quá trình sản xuất. Doanh nghiệp tiến hành bàn giao, thanh toán khối
lợng sản phẩm để thu tiền về. Trong giai đoạn này, vốn lu động từ hình thái
hàng hoá về hình thái tiền tệ. Thời gian vốn lu động dừng lại trong lu thông gọi
là thời gian lu thông. Tổng thời gian dự trữ sản xuất, thời gian sản xuất , thời
gian lu thông gọi là chu kỳ của vốn lu động.
2.2.2 Thành phầnVLĐ:
Để quản lý và sử dụng có hiệu qủa cần phân loại vốn lu động của doanh
nghiệp xây dựng theo các tiêu thức khác nhau phù hợp yêu cầu quản lý.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn l u động :
+Vốn lu động tự có: hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp, do nhà nớc cấp
một lần ban đầu khi doanh nghiệp mới bớc vào hoạt động và sẽ điều chỉnh vốn
đó khi có sự biến đổi mặt giá (doanh nghiệp nhà nớc)
+Vốn lu động coi nh tự có : là nguồn vốn nội bộ mà doanh nghiệp xây dựng có thể
lợi dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất nh tiền lơng, phí tổn tiền thuế phải trả,
phải nộp nhng cha đến ngày phải trả, phải nộp phí tổn trích trớc.
+Vốn lu động đi vay : là số vốn lu động doanh nghiệp vay của cá nhân, tập thể
nhằm đáp ứng nhu cầu về dự trữ, nhu cầu thờng xuyên, nhu cầu thanh toán của
đơn vị.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
10
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
* Căn cứ vào hình thái vật chất :
-Vốn lu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất : là biểu hiện của các nguyên,
nhiên, vật liệu chính, bán thành phẩm, cấu kiện xây dựng, vật liệu, phụ tùng
thay thế, vật liệu dùng sơn, mạ, xà phòng...
-Vốn lu động nằm trong khâu sản xuất : là biểu hiện bằng tiền của các sản
phẩm dở dang (các sản phẩm cha bàn giao cho chủ đầu t, chính phủ chờ phân
bổ ...).
-Vốn lu động nằm trong khâu lu thông : biểu hiện bằng tiền của các thành
phẩm chờ tiêu thụ hàng hoá mua ngoài, vốn trong thanh toán, các khoản vốn
ngắn hạn, các khoản vốn thế chấp ...
* Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
+Vật t, hàng hoá : biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động, tài sản lu thông
có hình thái hiện vật cụ thể (nguyên vật liệu,bán thành phẩm...).
-Vốn bằng tiền : là các khoản vốn bằng tiền của doanh nghiệp nh : tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng ... vốn trong thanh toán, tiền tạm ứng ...
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu :
+Vốn chủ sở hữu : là số vốn lu động mà doanh nghiệp hoàn toàn có đầy đủ các
quyền sở hữu, sử dụng, định đoạt, phục vụ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
+Nợ phải trả : là khoản vốn lu động đợc hình thành do nhu cầu sản xuất mà
doanh nghiệp đã vay của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính,
các cá nhân, tổ chức kinh tế vay thông qua phát hành tín phiếu, cổ phiếu ...
* Căn cứ vào nguồn hình thành :
+Vốn điều lệ : là số vốn trong điều lệ khi thành lập doanh nghiệp và phải đợc
bổ xung khi đợc giao nhiệm vụ bổ xung (vốn tự có), đó chính là tiền ngân sách
nhà nớc cấp và coi nh nguồn ngân sách nhà nớc vốn viện trợ, tặng, biếu ...
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
11
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
+Vốn huy động : là số vốn mà doanh nghiệp huy động dới các hình thức phát
hành trái phiếu, nhận vốn góp liên doanh, liên kết theo quy dịnh của pháp luật.
Vốn này phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Nguồn vốn tự bổ xung : là nguồn vốn doanh nghiệp trích từ lợi nhuận để bổ
xung vào vốn nhằm tăng quy mô sản xuất.
2.2.3Kết cấu VLĐ :
Kết cấu vốn lu động là tỷ trọng từng loại vốn so với tổng số vốn lu động qua
kết cấu vốn lu động, thấy đợc tình hình phân bổ vốn lu động và sử dụng mỗi
khoản trong mỗi chu kỳ quay của vốn. Từ đó biết đợc trọng điểm quản lý vốn l-
u động trong từng doanh nghiệp xây dựng .
*Kết cấu vốn l u động phụ thuộc vào các nhân tố :
-Nhân tố về mặt sản xuất :
+Với doanh nghiệp xây dựng : là vốn nguyên liệu kết cấu, bán thành phẩm ...
+Chu kỳ sản xuất (trong công trình xây dựng dài) kết cấu vốn xây dựng cao
(thời gian dài, vốn lớn).
+Điều kiện sản xuất (tiến hành ngoài trời, chi phí phụ lớn, vận chuyển nhiều ...).
-Nhân tố về mặt cung cấp: Tổng nguyên vật liệu, bán thành phẩm lớn, (rất lớn)
cung cấp vật t kỹ thuật kịp thời và đồng bộ theo tiến độ ảnh hởng lớn đến thời
gian xây dựng dẫn đến ảnh hởng trực tiếp đến kết cấu vốn lu động
-Nhân tố phụ thuộc quá trình lu thông, là khi kết cấu xây dựng xong, kết cấu
vốn lu động phụ thuộc hình thức nghiệm thu, chế độ thanh quết toán ...
II Vai trò của vốn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên
doanh nghiệp đó phải có một lợng vốn nhất định (lợng vốn tối thiểu mà pháp
luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể đợc xem là một cơ sở
quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại t cách pháp luật của doanh nghiệp tr-
ớc pháp luật.
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
12
đề tài nghiên cứu khoa học sinh
viên
Về kinh tế : bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trởng và phát triển đều
cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lợc phát triển của
doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trờng thì doanh nghiệp đó phải có một
lợng vốn nhất định, lợng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy
móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là
tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt đợc thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp đó đa lại. Trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp không chỉ
tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ
dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì
vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại.
-Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lợng vốn tơng đối thì doanh nghiệp
sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý,
hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ
dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một
số rủi ro trong kinh doanh.
-Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi
nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm
năng mà trớc đó doanh nghiệp cha có điều kiện thâm nhập và ngợc lại khi
đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà
doanh nghiệp có lợi thế trên thị trờng.
Đối với các DN tiếp nhận vốn nớc ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có
thể tiếp thu đợc những kinh nghiệm quản lý cũng nh kỹ năng, kỹ sảo và công
nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn
sinh viên thực hiện:trịnh thị lý lớp 46 kt1 ,
mssv 16365-46
13