Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá (nghiên cứu trường hợp tại trường đại học sư phạm kỹ thuật nam định)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.98 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

PHẠM ĐỨC CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC CÔNG BỐ CHUẨN ĐẦU RA
ĐẾN PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ
(NGHIÊN CỨU TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2014


I HC QUC GIA H NI
VIN M BO CHT LNG GIO DC

PHM C CNG

ảNH HƯởNG CủA VIệC CÔNG Bố CHUẩN ĐầU RA
ĐếN PHƯƠNG PHáP GIảNG DạY Và KIểM TRA - ĐáNH GIá
(NGHIấN CU TI TRNG I HC S PHM K THUT NAM NH)

Chuyờn ngnh: o lng v ỏnh giỏ trong giỏo dc
(Mó s 60140120)
LUN VN THC S

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Phm Vn Quyt

H Ni, thỏng 08/2014



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS.
Phạm Văn Quyết, người đã tận tình, tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc và quý Thầy (Cô) Viện Đảm
bảo chất lượng giáo dục - ĐHQG Hà Nội đã nhiệt tình, tạo điều kiện, truyền
đạt kiến thức về chuyên ngành Đo lường - Đánh giá trong Giáo dục, cũng như
cung cấp cách thức để tiến hành một nghiên cứu khoa học.
Xin trân trọng cám ơn đến Ban Giám hiệu, các Thầy (cô) Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định, đã động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành làm luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Phạm Đức Cường

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề: “Ảnh hưởng của việc công bố
chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra - đánh giá của giảng viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định” là kết quả nghiên cứu của chính
bản thân tôi và chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào
của người khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm
túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản
phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo
sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các
nội dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2014
Tác giả

Phạm Đức Cường

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................
MỤC LỤC ...................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ..............................................

3.

Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu ....................................................................


4.

5.

3.1.

Câu hỏi nghiên cứu: .................................

3.2.

Giả thuyết nghiên cứu: ..............................

3.3.

Khung lý thuyết của đề tài ........................

Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ..............................................
4.1.

Đối tượng nghiên cứu: ..............................

4.2.

Khách thể nghiên cứu: ..............................

Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu ...............................................

6. Mô tả mẫu ..................................................................................................
7.


8.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................
7.1.

Ý nghĩa khoa học ......................................

7.2.

Ý nghĩa thực tiễn ......................................

Cấu trúc của luận văn .................................................................................

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về CĐR và mối quan hệ giữa CĐR
với Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra - đánh giá ........................................
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ...........................................
iii


1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước........................................................... 11
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài................................................................................................. 14
1.2.1. Mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra..................................................................... 14
1.2.2. Phương pháp giảng dạy........................................................................................ 18
1.2.3. Kiểm tra - Đánh giá............................................................................................... 27
1.2.4. Mối quan hệ giữa chuẩn đầu ra với phương pháp giảng dạy và kiểm
tra - đánh giá......................................................................................................................... 35
CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................... 37
2.1. Bối cảnh và địa bàn nghiên cứu................................................................................. 37

2.2. Quy trình tổ chức nghiên cứu..................................................................................... 41
2.2.1. Quy trình nghiên cứu............................................................................................. 41
2.2.2. Thiết kế và hoàn thiện công cụ khảo sát........................................................ 41
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG BỐ CHUẨN ĐẦU RA VỚI
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY VÀ KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH........................................................ 49
3.1. Thực trạng của việc công bố chuẩn đầu ra của trường ĐHSPKTNĐ..........49
3.1.1. Thời điểm công bố chuẩn đầu ra....................................................................... 49
3.1.2. Nội dung chuẩn đầu ra.......................................................................................... 51
3.2. Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy tại
trường ĐHSPKTNĐ................................................................................................................ 52
3.2.1. Phương pháp Thầy đọc - trò ghi ( PP diễn giải).......................................... 52
3.2.2. Phương pháp thuyết trình (PP Thầy giảng - trò tự ghi)............................ 55
3.2.3. Phương pháp thầy nêu vấn đề và hướng giải quyết (PP thông báo)....56
3.2.4. Phương pháp giải thích (sử dụng hệ thống câu hỏi để giảng dạy).......58
3.2.5. Phương pháp sử dụng các phương tiện trực quan (PP trình diễn).......59
iv


3.2.6. Phương pháp Đặt và giải quyết vấn đề........................................................... 60
3.2.7. Phương pháp giảng thông qua việc làm Đồ án............................................ 62
3.2.8. Phương pháp giảng dạy học Nhóm.................................................................. 63
3.2.9. Phương pháp giảng dạy Nghiên cứu trường hợp........................................ 64
3.2.10. Phương pháp dạy học theo Dự án.................................................................. 65
3.3. Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến hình thức và phương pháp
KTĐG tại trường ĐHSPKTNĐ.......................................................................................... 67
3.3.1. Hình thức kiểm tra - đánh giá................................................................................. 68
3.3.1.1. Kiểm tra - đánh giá thường xuyên................................................................ 68
3.3.1.2. Kiểm tra - đánh giá định kỳ............................................................................ 69

3.3.1.3. Kiểm tra - đánh giá tổng kết........................................................................... 71
3.3.2. Phương pháp Kiểm tra - đánh giá.......................................................................... 72
3.3.2.1. Tự luận.................................................................................................................... 72
3.3.2.2. Trắc nghiệm khách quan.................................................................................. 74
3.3.2.3. Vấn đáp................................................................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................................... 81

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ/chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

CBGD

Cán bộ giảng dạy

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐR

Chuẩn đầu ra

KTĐG


Kiểm tra đánh giá

ĐH

Đại học

PPGD

Phương pháp giảng dạy

PPDH

Phương pháp dạy học

NTD

Nhà tuyển dụng

SV

Sinh viên

SVTN

Sinh viên tốt nghiệp

ĐHSPKTNĐ

Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16


vii


Tên bảng

Bảng 3.17

Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20
Bảng 3.21
Bảng 3.22

Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29
Bảng 3.30
Bảng 3.31


Tên bảng
Bảng 3.32
Bảng 3.33
Bảng 3.34
Bảng 3.35
Bảng 3.36

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Tên hình

Hình 1.1

Hình 1.2

Hình 1.3
Sơ đồ 2.1

Biểu đồ 2.2

Biểu đồ 2.3

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua nền giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới, đang từng bước đáp ứng nhu cầu học tập, nhu cầu sử dụng nguồn nhân
lực của xã hội, GDĐH theo định hướng nghề nghiệp, ứng dụng đang từng
bước được hình thành và phát triển. Quy mô đào tạo tăng nhanh, đa dạng hoá
ngành nghề đào tạo, loại hình, phương thức đào tạo và chủ thể sở hữu cơ sở
giáo dục và đào tạo. Các hoạt động liên kết đào tạo giữa các cơ sở GDĐH ở
trong nước và nước ngoài đang được mở rộng. Một số cơ sở GDĐH ở trong
nước đã bắt đầu áp dụng, đưa các mô hình, chuẩn mực đào tạo của nước ngoài
vào Việt Nam. Chính những chuyển biến này vừa là cơ hội để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo ở trong nước, đồng thời cũng là những thách thức
đối với công tác đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo.
Xây dựng và phát triển một nền giáo dục đại học GDĐH đáp ứng nhu
cầu người học, hướng đến việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với

nhu cầu thực tế xã hội là định hướng mà ngành Giáo dục đã và đang hướng
đến. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, những thách thức của tiến trình hội nhập, việc các trường ĐH nói
riêng và nền GDĐH nói chung cần phải thiết lập được chuẩn chất lượng đầu
ra, cũng như xây dựng được khung chương trình Quốc gia là điều bắt buộc.
Việc xác định chuẩn đầu ra về kiến thức, kỹ năng và thái độ là tuyên bố
cần thiết để nhà trường cam kết với xã hội về việc sinh viên ra trường biết
những gì, làm được những việc nào đồng thời là cơ sở để phát triển chương
trình đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo. Nhà trường công khai với xã hội về
năng lực đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng của trường để: Người

1


học, phụ huynh, nhà tuyển dụng, xã hội biết và giám sát; thực hiện những cam
kết của Nhà trường với xã hội về chất lượng đào tạo để cán bộ quản lý, giảng
viên và người học nỗ lực vươn lên trong giảng dạy và học tập; đổi mới công
tác quản lý đào tạo, đổi mới phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra
đánh giá và đổi mới phương pháp học tập; đồng thời, xác định rõ nghĩa vụ và
nâng cao trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên trong các hoạt
động giảng dạy, phục vụ giảng dạy và quản lý nhằm giúp người học vươn lên
trong học tập và tự học để đạt chuẩn đầu ra. Công khai để người học biết được
các kiến thức sẽ được trang bị sau khi tốt nghiệp một ngành đào tạo, một trình
độ về chuẩn năng lực nghề nghiệp, về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực
hành, khả năng nhận thức và giải quyết vấn đề, công việc mà người học có thể
đảm nhận sau khi tốt nghiệp; giúp sinh viên dựa trên chuẩn đầu ra để xây dựng
cho mình kế hoạch học tập rèn luyện, phấn đấu về kiến thức và kỹ năng
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, tin học, ngoại ngữ, kỹ năng mềm để có thể
thích ứng ngay với hoạt động nghề nghiệp. Tạo cơ hội tăng cường hợp tác, gắn
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo và sử dụng nhân lực cho xã
hội, đáp ứng yêu cầu của các nhà sử dụng lao động. Xây dựng chuẩn đầu ra

nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội.
Công bố chuẩn đầu ra nhằm thực hiện tốt nhất cuộc vận động lớn trong
giáo dục đại học “Nói không với đào tạo không đạt chuẩn, không đáp ứng yêu
cầu xã hội”. Xây dựng chuẩn đầu ra là yêu cầu của kiểm định chất lượng các
trường Đại học. Việc công bố chuẩn đầu ra không chỉ giúp gia đình và sinh
viên có thông tin về mục tiêu đào tạo, quá trình đào tạo, chất lượng đào tạo của
Nhà trường mà còn là mong muốn của Nhà trường trong việc xã hội cùng tham
gia giám sát và đánh giá chất lượng đào tạo tại Nhà trường, đồng thời cũng
khẳng định quyết tâm của Nhà trường về không ngừng đổi mới để nâng cao
chất lượng đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu của xã hội.

2


Chuẩn đầu ra không phải là bất biến, mà được định kỳ điều chỉnh theo sự phát
triển của Nhà trường, theo kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế và xã hội,
đảm bảo định hướng phát triển đào tạo đáp ứng nhu cầu của xã hội, đảm bảo
xu thế hội nhập trong nước, khu vực và thế giới.
Trên quan điểm đó Trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Nam Định sau 40
năm xây dựng đã phát triển và nâng cấp thành trường Đại học. Nhà trường đã
trở thành cơ sở đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật đa ngành, đa lĩnh vực, đa trình
độ.
Năm 2008 Phòng KT&ĐBCL được thành lập theo quyết định số 68
ngày 06 tháng 11 năm 2008, đã tham mưu cho BGH Nhà trường áp dụng một
số biện pháp đảm bảo chất lượng theo sự chỉ đạo của Bộ GD-ĐT và cục
KT&KDCL đến nay chất lượng đào tạo của trường đã có nhiều chuyển biến tốt
về nhiều mặt.
Tuy nhiên, việc tổ chức áp dụng một số biện pháp đảm bảo chất lượng
vẫn còn tồn tại những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá.
Để lý giải một phần nào đó cho các vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề
tài; “Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy và
kiểm tra đánh giá (Nghiên cứu tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam
Định)”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ mức độ và cách thức ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra
tới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của giảng viên trường
ĐHSPKT Nam Định.

3


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý thuyết về ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra

đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra - đánh giá.
- Xây dựng và hoàn thiện bộ công cụ khảo sát
- Chỉ ra sự ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp

giảng dạy và kiểm tra - đánh giá.
3. Câu hỏi/giả thuyết nghiên cứu

3.1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi 1: Việc công bố chuẩn đầu ra ảnh hưởng như thế nào tới các

phương pháp giảng dạy của giảng viên Trường ĐHSPKTNĐ?.
- Câu hỏi 2: Việc công bố chuẩn đầu ra ảnh hưởng như thế nào tới các


hình thức và phương pháp KTĐG của giảng viên Trường ĐHSPKT NĐ?.
3.2. Giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết thứ nhất: Việc công bố chuẩn đầu ra đã làm thay đổi theo

hướng tích cực phương pháp giảng dạy của giảng viên trường ĐHSPKTNĐ.
- Giả thuyết thứ hai: Việc công bố CĐR ở trường ĐHSPKTNĐ đã có

ảnh hưởng đáng kể đến hình thức và phương pháp KTĐG.
3.3. Khung lý thuyết của đề tài
Trên cơ sở phân tích các khái niệm về CĐR, PPGD và KTĐG đã trình
bày ở phần cơ sở lý luận của nghiên cứu, tác giả đã khái quát khung lý thuyết
nghiên cứu của đề tài qua sơ đồ sau:

Chuẩn đầu ra

4


4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp giảng dạy
và kiểm tra đánh giá của giảng viên.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Giảng viên và sinh viên trường ĐHSPKTNĐ (Tuy nhiên, đối tượng sinh
viên học tại trường vào thời điểm trước và sau khi nhà trường công bố CĐR
trước năm 2010 đã ra trường hết, nên đề tài nghiên cứu chủ yếu trên khách thể
là giảng viên).
5. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn nghiên cứu
- Đề tài chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến PPGD và


KTĐG thông qua toàn bộ giảng viên (có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên)
trong Nhà trường, năm học 2013 - 2014 trường ĐHSPKTNĐ.
- Đề tài chỉ phân tích mức độ ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến

PPGD và KTĐG, còn các yếu tố cụ thể của CĐR như; kiến thức, kỹ năng, thái
độ thì trong khuôn khổ của luận văn chưa đề cập tới.
6. Mô tả mẫu

- Dung lượng mẫu: 171 giảng viên
- Cách chọn:

Luận văn nghiên cứu và xem xét ảnh hưởng của việc công bố chuẩn đầu
ra đến phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá của giảng viên vào năm
2010 (là năm Nhà trường công bố chuẩn đầu ra), vì vậy chúng tôi chọn mẫu là
những cán bộ giảng viên có thâm niên công tác tại trường từ 5 năm trở lên có
số lượng là 171 giảng viên, với dung lượng mẫu như vậy nên nghiên cứu tiến
hành khảo sát toàn bộ số giảng viên này.

5


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
Đây là một đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của việc công CĐR đến PPGD
và KTĐG của nhà trường, được xem xét trên bình diện đo lường và đánh giá.
Lần đầu tiên việc công bố chuẩn đầu ra của trường ĐHSPKTNĐ được
nghiên cứu đánh giá một cách có hệ thống, vượt qua những trở ngại tất yếu của
các công trình nghiên cứu có tính “khai phá” đề tài nghiên cứu sẽ mang ý
nghĩa cả trong lí luận GDĐH, lẫn trong lĩnh vực ứng dụng đo lường đánh giá

trong giáo dục.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá và phân tích các số liệu thu được từ việc đánh giá
ảnh hưởng của việc công bố CĐR đến PPGD và KTĐG, tác giả sẽ đưa ra các
kết luận và khuyến nghị mới giúp cho lãnh đạo Nhà trường thấy được hoạt
động của việc công bố chuẩn đầu ra, có ảnh hưởng đến phương pháp giảng dạy
và hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá của CBGD hay không? để từ đó
đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp nhằm mục đính nâng cao chất lượng đào
tạo của Nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn

Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Mối quan hệ giữa công bố chuẩn đầu ra đến phương pháp
giảng dạy và kiểm tra - đánh giá
Kết luận

6


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về CĐR và mối quan hệ giữa CĐR
với Phương pháp giảng dạy và Kiểm tra - đánh giá
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Theo tác giả Stephen Adam trong tài liệu “Giới thiệu về mục tiêu và
công cụ của tiến trình Bologna” thì CĐR được biết đến từ thế kỷ 19 đến thế kỷ
20 trong tác phẩm “Các trường dạy hành vi” của Ivan Pavlov (1849-1936).
Pavlov đã thực hiện thí nghiệm phản xạ có điều kiện. Sau đó, nhà tâm lý học
J.Watson (1878 - 1958) và BF Skinner (1904 - 1990) là những người đầu tiên

tiếp cận hành vi, để giải thích các hành vi của con người có liên quan đến các
nhân tố bên ngoài. Theo ông, CĐR “là phát biểu về những gì người học được
dự kiến sẽ biết, hiểu hoặc có thể chứng minh vào thời điểm cuối của quá trình
học tập”.
Dựa vào tài liệu “To Greater Heights” của Trường ĐH Windsor, thông
qua tài liệu này cung cấp cho chúng ta một nền tảng tổng quát về CĐR mong
đợi mà chúng ta có được từ kết quả điều tra, khảo sát sinh viên tốt nghiệp; cán
bộ quản lý; nhà tuyển dụng của trường ĐH Windsor. CĐR của ĐH Windsor
chú trọng vào: tổng kết các kiến thức mà SV đã học được trong quá trình đào
tạo, mỗi SVTN biết được kỹ năng như sau:
Khả năng: Áp dụng và tổng hợp kiến thức; Kỹ năng nghiên cứu bao
gồm: xác định vấn đề, giải quyết vấn đề, đánh giá vấn đề; Suy nghĩ sáng tạo
và có trách nhiệm với bản thân mình; Kỹ năng thuyết trình và tính toán; Kỹ
năng có trách nhiệm đối với bản thân, người khác và xã hội; Kỹ năng giao
tiếp và kỹ năng hòa đồng; Kỹ năng lãnh đạo nhóm và kỹ năng làm việc theo
nhóm; Đánh giá một cách sáng tạo và thực tế; Kỹ năng và ước muốn tiếp tục
học tập [27].

7


Theo nghiên cứu của trường ĐH Warwick về chuẩn đầu ra thì SVTN ĐH
phải đạt được các kiến thức và kỹ năng được chia thành 04 nhóm sau: 1/. Đạt
được các kiến thức và hiểu biết về các chuyên đề đã học; 2/. Đạt được các kỹ
năng cụ thể là kỹ năng thực hành trong quá trình học tập. Ví dụ: kỹ năng thực
hành ở phòng thí nghiệm, kỹ năng diễn đạt ngôn ngữ, kỹ năng tư vấn; 3/. Kỹ
năng nhận thức, kỹ năng trí tuệ. Ví dụ: hiểu biết về phương pháp nghiên cứu
khoa học, đánh giá, tổng hợp, phân tích; 4/. Đạt các kỹ năng chính là những kỹ
năng mà có thể áp dụng dễ dàng vào trong công việc trong các ngữ cảnh khác
nhau. Chẳn hạn; kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết

vấn đề, kỹ năng tính toán và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin [36].
Tác giả Tom Bourner, giảng viên chính Trung tâm phát triển quản lý, Đại
học Brighton của Anh có nghiên cứu về mối quan hệ giữa phương pháp giảng
dạy và chuẩn đầu ra, đăng trên Tạp chí nghiên cứu giáo dục cho rằng; chuẩn
đầu ra của giáo dục đại học được chia thành 6 nhóm mục tiêu:
- Cung cấp kiến thức cho sinh viên đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Phát triển khả năng sử dụng ý tưởng và thông tin vào công việc cụ thể.
- Phát triển khả năng kiểm tra ý tưởng có thể áp dụng vào thực tiễn.
- Phát triển khả năng tạo ra ý tưởng áp dụng vào công việc cụ thể.
- Phát triển năng lực cá nhân của sinh viên.
- Phát triển năng lực xây dựng các kế hoạch và quản lý việc học tập của

sinh viên.
Với mỗi nhóm mục tiêu này, giảng viên cần áp dụng 10 phương pháp
giảng dạy tương ứng để hỗ trợ tốt nhất kết quả đầu ra của sinh viên. Ví dụ: Để
xây dựng chuẩn đầu ra là “phát triển khả năng sử dụng ý tưởng và thông tin
vào công việc cụ thể” của sinh viên, giảng viên phải áp dung các 10 phương
pháp: 1. Dạy học nghiên cứu trường hợp; 2. Thực hành; 3. Trải nghiệm thực

8


tế; 4. Dạy học theo dự án; 5. Thực hành đề-mô; 6. Làm việc nhóm; 7. Mô
phỏng; 8. Kỹ năng giải quyết vấn đề; 9. Thảo luận; 10. Viết bài luận.
Nghiên cứu cho rằng việc điều chỉnh phương pháp dạy học phù hợp với
mục tiêu dạy học, đáp ứng nhu cầu của chuẩn đầu ra của sinh viên nên được
tiến hành thường xuyên, liên tục để đảm bảo chất lượng đầu ra của sinh viên
đại học đáp ứng được nhu cầu về chất lượng lao động của xã hội [32].
Dự án quốc tế có tên gọi sáng kiến CDIO bao gồm các chương trình về
lĩnh vực giáo dục kỹ thuật đã được khởi xướng vào tháng 10 năm 2000 nhằm

giúp cải cách hệ thống giáo dục cho SV ngành kỹ thuật. Dự án này có tên gọi
là “Đề xướng CDIO”, Tầm nhìn của dự án mang đến cho SV một nền giáo dục
nhấn mạnh đến nền tảng kỹ thuật trong bối cảnh hình thành ý tưởng - Thiết kế
- Triển khai - Vận hành. Dự án này giúp SV tiếp nhận một hệ thống giáo dục
trú trọng vào những nguyên lý kỹ thuật cơ bản trong các sản phẩm và hệ thống
CDIO, sáng kiến CDIO có 3 mục tiêu chính nhằm giúp SV có thể đạt được:
- Nắm vững các kiến thức về các nguyên lý kỹ thuật cơ bản.
- Chủ động trong việc sáng tạo và vận hành các hệ thống và sản phẩm mới.
- Nhận thức được tầm quan trọng và tác động chiến lược tới xã hội của

việc nghiên cứu và phát triển công nghệ.
Đề xướng CDIO đưa ra 12 tiêu chuẩn: 1/. Bối cảnh; 2/.Chuẩn đầu ra; 3/.
Chương trình đào tạo tích hợp; 4/. Giới thiệu về kỹ thuật; 5/. Các trải nghiệm
thiết kế - triển khai; 6/. Không gian làm việc kỹ thuật; 7/. Các trải nghiệm học
tập tích hợp; 8/. Học tập chủ động; 9/. Nâng cao năng lực về giảng viên; 10/.
Nâng cao năng lực giảng dạy của giảng viên; 11/. Đánh giá học tập; 12/. Kiểm
định chương trình. Nội dung của tiêu chuẩn 2 về CĐR: “Những CĐR chi tiết,
cụ thể đối với kỹ năng cá nhân và giao tiếp, và những kỹ năng kiến tạo sản
phẩm, quy trình, và hệ thống, cũng như các kiến thức

9


chuyên môn, phải nhất quán với các mục tiêu của chương trình, và phê chuẩn
của các bên liên quan của chương trình”. Như vậy, CĐR của các chương trình
theo hướng tiếp cận CDIO phải đề cập đến các kiến thức chuyên môn, các kỹ
năng cá nhân, giao tiếp, kỹ năng kiến tạo sản phẩm, quy trình, hệ thống và nội
dung CĐR phải phù hợp với mục tiêu của chương trình đào tạo và được các
bên liên quan phê chuẩn như: SVNC, cựu SV, CBQL, giảng dạy, NTD, chuyên
gia…[30].

Theo nghiên cứu của Ngân hàng thế giới: Các nhà nghiên cứu đã ghi
nhận rằng chất lượng của nguồn nhân lực, được đo bằng điểm số đánh giá, có
liên quan chặt chẽ với thu nhập cá nhân, năng suất và tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu này làm thay đổi sự chú ý của các nhà hoạch định chính sách từ
chất lượng đầu vào đến chuẩn đầu ra, tức là kết quả cuối cùng người học đã
học được sau một khóa học/khóa đào tạo. Trong khi rất nhiều tiền đang được
chi cho các vấn đề như đào tạo giáo viên và cơ sở vật chất, các nhà hoạch định
chính sách nhận ra rằng kiến thức được đào tạo, tích lũy trong nhà trường cũng
quan trọng không kém: Những loại kiến thức, kỹ năng và thái độ nào đã và
đang được dạy trong hệ thống giáo dục phát triển, Làm thế nào để kết quả học
tập được đánh giá phản ánh đúng mục tiêu đã nêu và mục tiêu của hệ thống
giáo dục quốc dân? Sinh viên được chuẩn bị như thế nào để thành công trong
một nền kinh tế dựa trên tri thức? Các nhà hoạch định chính sách cho rằng học
sinh sẽ cần mức độ cao của kiến thức và kỹ năng, đặc biệt là trong các lĩnh vực
toán học và khoa học - nếu họ muốn tham gia có ý nghĩa trong thế giới của
công việc.
Cuối cùng, thông tin về kết quả học tập hỗ trợ các nước trong việc đưa
ra quyết định về biện pháp can thiệp để cải thiện chất lượng giáo dục và giúp
các nhà hoạch định chính sách giám sát các xu hướng trong bản chất và chất
lượng của sinh viên học tập theo thời gian. Đánh giá quốc gia, khu vực và

10


quốc tế cho phép quy định thành tích học sinh theo các tiêu chuẩn tương ứng.
Trong bối cảnh hỗ trợ phát triển quốc tế, hệ thống giáo dục càn tập trung vào
chuẩn đầu ra của quá trình đào tạo để nâng cao trách nhiệm giáo dục, đào tao
nguồn lực cho xã hội [33].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Thực hiện theo Thông tư số 09/2009/TT-BGD ngày 07 tháng 05 năm

2009 về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của
hệ thống giáo dục quốc dân. Nội dung công khai có 03 loại công khai: 1/.
Công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế; 2/.
Công khai điều kiện ĐBCL giáo dục; 3/. Công khai thu chi tài chính. Trong đó,
công khai cam kết chất lượng giáo dục và chất lượng giáo dục thực tế.
Cam kết chất lượng giáo dục: điều kiện về đối tượng tuyển sinh của cơ
sở giáo dục, chương trình đào tạo mà cơ sở giáo dục thực hiện, yêu cầu về thái
độ học tập của người học, các hoạt động hỗ trợ học tập sinh hoạt của người học
ở cơ sở giáo dục, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục, đội ngũ giảng
viên, CBQL và phương pháp quản lý của cơ sở giáo dục; mục tiêu đào tạo,
kiến thức, kỹ năng, trình độ ngoại ngữ và vị trí làm việc sau khi tốt nghiệp ở
các trình độ và theo các ngành đào tạo [2].
Thực hiện Chỉ thị số 7823/CT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục ĐH
năm học 2009-2010 và Quyết định số 179/QĐ-BGDĐT ngày 11/01/2010 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về phê duyệt Chương trình hành động triển
khai thực hiện nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 06/01/2010 của Ban Cán sự
Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục ĐH giai đoạn 2010
- 2012.
Các trường ĐH, CĐ cần tổ chức xây dựng và công bố CĐR cho các nghề
đào tạo của Trường. Để thống nhất về nội dung, cách thức xây dựng và

11


công bố CĐR các ngành đào tạo, ngày 22 tháng 04 năm 2010 Bộ giáo dục và
Đào tạo ra văn bản số 2196/BGDĐT-GDĐH về việc hướng dẫn các cơ sở giáo
dục ĐH xây dựng và công bố CĐR các ngành đào tạo trình độ ĐH, CĐ.
Định nghĩa CĐR ngành đào tạo:“CĐR là quy định về nội dung kiến thức
chuyên môn; kỹ năng thực hành, khả năng nhận thức công nghệ và giải quyết

vấn đề; công việc mà người học có thể đảm nhận sau khi tốt nghiệp và các yêu
cầu đặc thù khác đối với từng trình độ, ngành đào tạo.” Nội dung của CĐR
với những yêu cầu như sau:
- Yêu cầu về kiến thức: tri thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp,…
- Yêu cầu về kỹ năng:
+ Kỹ năng cứng: kỹ năng chuyên môn, năng lực thực hành nghề nghiệp,

kỹ năng xử lý tình huống, kỹ năng giải quyết vấn đề,…
+ Kỹ năng mềm: kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm, khả năng sử

dụng ngoại ngữ, tin học…
- Yêu cầu về thái độ:
+ Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân;
+ Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp, thái độ phục vụ;
+ Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc. Vị trí làm việc

của người học sau khi tốt nghiệp. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi
ra trường [1].
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Loan, Nguyễn Thị Thanh Thoản (2007)
nghiên cứu với đề tài “Nghiên cứu đánh giá chất lượng đào tạo từ góc độ cựu
SV của trường ĐH Bách Khoa”. Tác giả đã đưa ra một số tiêu chí để tiến hành
điều tra cựu SVTN tại trường ĐH Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh. Theo đó,
SVTN phải có khả năng: 1/. Có lợi thế cạnh tranh trong công việc; 2/. Nâng
cao khả năng tự học; 3/. Chịu áp lực công việc; 4/. Tư duy độc lập, năng lực
sáng tạo; 5/. Thích ứng với môi trường mới; 6/. Kỹ năng phân tích, đánh

12



×