Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học sư phạm kỹ thuật nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.7 KB, 25 trang )



Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định


Trần Thị Tuyết Hồng

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động tự học (QLHĐTH).
Giới thiệu những vấn đề về quản lý và QLHĐTH (vai trò của QLHĐTH đối với sinh viên
các trường đại học, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả QLHĐTH). Khái quát về
trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định: quá trình hình thành và phát triển; nhiệm vụ
đào tạo của trường. Tìm hiểu về thực trạng hoạt động tự học của sinh viên và thực trạng
quản lý của nhà trường và hoạt động tự học của sinh viên: nêu lên những khó khăn và
thuận lợi về QLHĐTH của sinh viên trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định. Kiến
nghị một số biện pháp như: tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ học tập;
xây dựng bộ máy quản lý; xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp trong đó có tự
học; chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức dạy học của giảng viên trên lớp; chỉ đạo thay
đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể hiện kết quả tự học của sinh viên; bổ sung
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của sinh viên; lấy tiêu chí nâng cao kết quả tự học
của sinh viên làm tiêu chuẩn đánh giá đổi mới phương pháp dạy học của giảng
viên…nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học sư phạm
kỹ thuật Nam Định.

Keywords: Giáo dục đại học; Quản lý giáo dục; Tự học; Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam


Định; Nam Định

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn bị chế ước chi phối bởi bốn yếu
tố: Bẩm sinh di truyền được coi như là tiền đề vật chất; Hoàn cảnh (bao gồm hoàn cảnh tự nhiên
và hoàn cảnh xã hội) được xác định là môi trường của sự phát triển; Giáo dục (bao gồm tác động
giáo dục có định hướng của gia đình, nhà trường, các tổ chức xã hội khác) có ý nghĩa định
hướng, điều chỉnh sự phát triển cá nhân và yếu tố thứ tư là hoạt động rèn luyện của bản thân chủ


thể. Đó là yếu tố quyết định hiệu quả của sự phát triển nhân cách. Tự học là một thành phần của
quá trình tự hoạt động, tự rèn luyện.
1.1. Xuất phát từ vai trò của tự học đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo
Tự học- tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi người. Đó cũng là truyền
thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao khi tạo ra
được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo
dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học. Để đáp ứng được nguồn
nhân lực có đủ số lượng và chất lượng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Đảng ta xác định mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010 )
là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực
kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao ”[7, 24]
1.2. Tự học càng có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên trong thời đại bùng nổ thông tin
Kiến thức mà thầy cô truyền thụ ở trong nhà trường, nhất là qua những giờ giảng chỉ là
một phần quá ít ỏi người lao đông cần phải có thể tham gia lao động sản xuất và hoạt động với tư
cách là chủ thể của sự phát triển nhân cách, phát triển xã hội và khai thác có hiệu quả tự nhiên

1.3. Thực tế việc bồi dưỡng năng lực tự học chưa được các trường đại học quan tâm thoả
đáng trong đó có trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Nam Định
Về thực tế, chất lượng học tập của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định còn thấp, chúng
tôi nhận thấy sinh viên còn rất lúng túng trong tự học, nhất là những môn mới chưa được tiếp
xúc ở trường phổ thông. Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV còn
thấp. Chính vì vậy, để tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của SV trường
ĐHSPKT Nam Định là cần thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi xác
định đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định” làm
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, tự bồi
dưỡng của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
- Điều tra khảo sát đánh giá thực trạng hoạt đông tự học và các biện pháp quản lý hoạt
động tự học ở trường ĐHSPKT Nam Định
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của SV
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự học của SV trường ĐHSPKT Nam Định còn một số hạn chế do nhiều
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hợp lý
tác động vào các khâu, các yếu tố của hoạt động tự học của sinh viên thì chất lượng hiệu quả học
tập của sinh viên sẽ được nâng cao.


6. Phạm vi nghiên cứu

Trong luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối với sinh viên hệ đại học ở trong ký túc
xá và nghiên cứu biện pháp quản lý tăng cường tự học của nhà trường
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận:
+ Phương pháp thống kê học
+ Phương pháp điều tra tâm lý học xã hội đối với giáo viên+ sinh viên
+ Phương pháp quan sát thực tế.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp trao đổi toạ đàm
Phương pháp sử lý thông tin: Ngoài phân tích, tổng hợp, chủ yếu tác giả sử dụng toán
thống kê, phần mềm tin học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn trình
bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Nam định
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam định

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề tự học đã có từ lâu trong lịch sử
Các kỹ năng được tích luỹ phải bằng hoạt động do người học tiến hành với sự giúp đỡ
của giáo viên. Ngoài ra các phương pháp dạy học theo tư tưởng này cũng đã được đưa vào thực
nghiệm như: “Phương pháp tích cực”, “Phương pháp cá thể hoá”, “Phương pháp hợp tác”. Đây
là những phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng cách nghe thầy giảng
mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi để biến kiến thức của sách vở, của thầy thành kiến thức
của mình. Các nhà nghiên cứu qua thực nghiệm cũng đã chỉ ra những hạn chế nhất định của
các phương pháp đó là không thể ứng dụng cho mọi loại tri thức, không thể vận dụng mọi lúc,

mọi nơi mà còn phải phụ thuộc vào trình độ tổ chức và thực hiện của mỗi giáo viên, năng lực
tự học, tự nghiên cứu, tính tự nguyện học hỏi của mỗi cá nhân người học.
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý tự học
Vấn đề nghiên cứu tự học và hoạt động tự học đã được đặt nền tảng vững chắc về quan
điểm chỉ đạo trong thời kỳ chuyển mình của giáo dục đào tạo nhằm thích ứng với giai đoạn công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước khi bước vào thế kỷ XXI. Từ đó vấn đề tự học đã được các
nhà sư phạm hàng đầu trong nước nghiên cứu thực nghiệm.
Nhưng về phương diện quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm
Kỹ thuật Nam Định chưa có đề tài nào đề cập tới. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định”.
1.2. Những vấn đề lý luận về tự học
1.2.1. Khái niệm về tự học
Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong những nhân tố
quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để phát triển nhân cách. Tự học


đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện,
khả năng và mục tiêu đặt ra. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức khoa học mà còn bao gồm kinh
nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm lĩnh những giá trị văn hoá xã hội của nhân loại và dân
tộc trong quá khứ lịch sử và hiện tại.
1.2.2. Các hình thức tự học
- Hình thức 1: Cá nhân tự mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập không có sách và sự
hướng dẫn của giáo viên.
- Hình thức 2: Tự học có sách nhưng không có giáo viên bên cạnh.
- Hình thức 3: Tự học có sách, có sự điều khiển trực tiếp của thầy những phương tiện kỹ
thuật trên lớp với một số tiết trong ngày sau đó người học về nhà tự học dưới sự hướng dẫn gián
tiếp của giáo viên.
Mục đích và nội dung nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu công tác quản
lý hoạt động tự học của sinh viên trong và ngoài giờ lên lớp dưới sự hướng dẫn của giảng viên
trong quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật

Nam Định.
1.2.3. ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sự hoàn thiện nhân cách
Như vậy hoạt động tự học có vai trò quyết định đến sự phát triển nhân cách của người
sinh viên chính là vốn tri thức nghề nghiệp, kỹ năng và phẩm chất đạo đức được hình thành trong
quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học.
Có kiến thức lý luận và thực tiễn sâu rộng mới đủ khả năng giúp SV phát triển trí tuệ, đạo
đức, phát triển nhận thức, hình thành tình cảm và niềm tin trong cuộc sống
1.3. Những vấn đề về quản lý, quản lý hoạt động tự học
1.3.1. Một số khái niệm công cụ quản lý tự học của sinh viên
Từ những quan điểm đó ta có thể hiểu quản lý: Quản lý là quá trình tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi
hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản lý và phù
hợp quy luật khách quan.
- Chức năng lập kế hoạch.
- Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo.
- Chức năng kiểm tra đánh giá.
Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn với sự tham gia của 2 yếu tố quan trọng thông tin
và quyết định. Trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng
kiểm tra, đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của
một quá trình quản lý tiếp theo.








LẬP KẾ HOẠCH



Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo





1.3.2. Quản lý giáo dục
Chủ thể quản lý: Hệ thống, bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa
phương.
Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ người quản lý
đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị,
hoặc từ tác động giữa các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương.
1.3.3. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường là một bộ phận hữu cơ trong quá trình giáo dục tổng thể, trong đó
quản lý qúa trình dạy học là một trong những hoạt động chủ yếu nhất trong toàn bộ hệ thống
quản lý của nhà trường.
1.3.4. Quản lý hoạt động tự học
* Quản lý kế hoạch tự học
* Quản lý nội dung tự học
* Quản lý các phương pháp tự học
* Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học:

* Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên:
1.4. Vai trò của quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên các trƣờng Đại học
1.4.1. Quản lý tốt hoạt động tự học góp phần nâng cao sự thống nhất hoạt động giữa thầy và
trò
Khác với việc dạy bình thường, trong quá trình giảng dạy ở ĐH, người thầy không áp đặt
về nội dung, phương pháp, và kế hoạch, một cách cứng nhắc mà là sự điều khiển gián tiếp
giúp sinh viên điều khiển việc học tập của mình; và khi nào cần thiết sự hỗ trợ của người thầy để
không lãng phí thời gian. Tuy nhiên, điều quan trọng là người thầy phải biết lựa chọn đặt ra cho
SV những nhiệm vụ vừa sức đảm bảo cho sự trưởng thành và tiến bộ của SV. Mặt khác đây cũng
là việc kích thích tạo ra nhu cầu, sự hứng thú tự học, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực làm
chủ bản thân để lĩnh hội tri thức, nếu không dễ làm cho SV chán nản, chùn bước khi gặp phải các
vấn đề khó khăn. Đây là công việc quan trọng trong quá trình dạy học vì muốn nắm được cách
dạy người khác, bản thân người dạy phải tìm ra cách học của mình.
1.4.2. Quản lý tự học góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động học tập rèn luyện
của sinh viên
Hoạt động tự học bao gồm rất nhiều hành động liên tục, kế tiếp nhau như quan sát, đọc
sách ghi chép, hệ thống hoá, giải các bài tập nhận thức Để tự học có kết quả, SV phải nắm được
các tri thức về hành động tự học (xác định mục đích, nhiệm vụ của hành động, các điều kiện,
phương tiện để đạt được mục đích).
1.4.3. Quản lý hoạt động tự học sẽ hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực, xây dựng được môi
trường sư phạm tạo cơ hội cho sinh viên thực hiện nhiệm vụ đào tạo
a. Các lực lượng quản lý bên trong nhà trường.
b. Quản lý của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc quản lý
hoạt động tự học của sinh viên
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự học
1.5.1. Đặc điểm của sinh viên
* Về mặt sinh lý


* Về mặt tâm lý

* Sự phát triển nhân cách của sinh viên là quá trình biện chứng của sự nẩy sinh và giải
quyết mâu thuẫn, là quá trình chuyển từ các yêu cầu bên ngoài thành yêu cầu của bản thân SV
và là quá trình tự vận động và hoạt động tích cực của chính bản thân người SV. Các mâu thuẫn
chính là:
* Sự phát triển nhân cách được diễn ra theo các hướng cơ bản sau:
Tóm lại: Lứa tuổi SV là giai đoạn đã phát triển các yếu tố về sinh lý, tâm lý, xã hội. Họ là người
trưởng thành về cả thể chất nhận thức và tâm lý. Ở độ tuổi này SV đã phát triển tính tự ý thức,
tự giác, tích cực, tính tự lập, tự quản cao nhằm thực hiện những dự định của bản thân. Dưới sự
hướng dẫn điều khiển, điều chỉnh, SV có thể chủ động tích cực và tự giác tự học, tự nghiên cứu
đạt kết quả.
1.5.2. Mục tiêu, nội dung Giáo dục Đào tạo bậc đại học
Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao được coi là một trong những khâu đột phá của
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ này. Thế giới đang tiến tới nền kinh tế tri thức
và xã hội thông tin. Toàn cầu hoá, hội nhập khu vực và thế giới là xu thế khách quan nhất là
trong lĩnh vực giáo dục đại học.
Quá trình học tập của SV trong nhà trường đòi hỏi phải tự mình chiếm lĩnh hệ thổng tri
thức, kỹ năng, phải nắm vững những cơ sở của nghiệp vụ nghề nghiệp trong tương lai và có khả
năng vươn lên để thích hợp với yêu cầu đòi hỏi của thực tế khách quan xã hội và cách mạng
khoa học công nghệ đặt ra.Vì vậy, bản chất của việc tự học nói chung, học tập ở đại học nói
riêng SV phải lấy việc tự học, tự đào tạo làm cơ bản của việc học.
Từ thực hiện quá trình dạy học, nhất là quá trình dạy học ở đại học, tự nghiên cứu, tự
học của SV vẫn chiếm vị trí đáng kể và có ý nghĩa quyết định, vì sự tổ chức, điều khiển của
giảng viên có vững vàng đến mấy nhưng SV không chịu khó học tập, không tự nghiên cứu,
không có phương pháp học tập tốt thì chất lượng học tập và chất lượng đào tạo khó đạt kết quả
cao cho dù giảng viên có mang hết nhiệt huyết của mình khi giảng dạy. Giảng viên không thể
dạy tất cả những điều cần thiết đối với người học. Chỉ có tự học mới học được những gì cần
học vì bản thân họ biết rất rõ vốn hiểu biết của chính mình và cần thiết những cái gì.
Kết luận chƣơng 1
Nghiên cứu những tư tưởng về hoạt động tự học trong lịch sử giáo dục và nhà trường đã
khẳng định vấn đề này được quan tâm từ rất lâu và được nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau.

Các công trình xây dựng theo hướng tự học là một hình thức tổ chức dạy học dưới sự chỉ đạo gián
tiếp của GV sẽ được khai thác triệt để phục vụ mục đích, nhiệm vụ của đề tài. Tự học của SV là một
hình thức tự học mà ở đó phát huy cao nhất vai trò chủ thể tích cực, độc lập nhận thức của SV
nhưng không tách rời vai trò điều khiển của GV. Do vậy, việc quản lý hoạt động tự học của SV phải
được xem xét tiến hành trong mối quan hệ biện chứng không tách rời với hoạt động dạy của GV.
Quản lý tốt hoạt động tự học sẽ góp phần nâng cao sự thống nhất hoạt động giữa thầy và
trò, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động tự học rèn luyện của SV, hạn chế được ảnh hưởng
tiêu cực, xây dựng được môi trường sư phạm tạo cơ hội cho SV thực hiện nhiệm vụ đào tạo.
Hoạt động tự học chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố như đặc điểm của SV, mục tiêu,
nội dung giáo dục đào tạo.Vì vậy muốn nâng cao chất lượng tự học của SV cần có những biện
pháp quản lý.



CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI
HỌC SƢ PHẠM KỸ THỤÂT NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật Nam Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường ĐHSPKT Nam Định được thành lập theo Quyết định số 05/2006/QD-TTg ngày 05 tháng 01
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật Nam Định.
Ngày 07 tháng 02 năm 2006 Bộ trưởng Bộ Lao Động – Thương binh và Xã hội ra Quyết
định số 142/QĐ-LĐTBXH quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của trường Đại học
Sư phạm Kỹ thuật Nam Định. Trường ĐHSPKT Nam Định có chức năng như sau:
Đào tạo giáo viên dạy nghề trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp nghề.
Đào tạo kỹ sư, kỹ thuật viên thực hành với các trình độ thấp hơn đại học.
Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên KT.
Nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ phát triển
kinh tế xã hội.
2.1.2. Nhiệm vụ đào tạo của Trường

 Đại học và cao đẳng sư phạm kỹ thuật.
 Đại học và cao đẳng kỹ thuật.
 Cao đẳng nghề và trung cấp nghề.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ giao.
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học
2.2.1.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức về hoạt động tự học của SV tại trường ĐHSPKT, chúng
tôi dùng phiếu trưng cầu ý kiến 152 SV 2 nghành Đ-ĐT và CNTT theo mẫu phiếu điều tra số1
(câu 2). Kết quả điều tra biểu hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Nhận thức của SV trường ĐHSPKT Nam Định về hoạt động tự học
TT
Các biểu hiện
Mức độ nhận thức %
Mức độ thực hiện %
Rất
q.trọng
q. trọng
Không
q trọng
T
xuyên
Thỉnh
thoảng
Không sử
dụng
1
Phát hiện và lựa chọn vấn đề
tự học.
60,5

39,5
0
39,5
60,5
0
2
Lập kế hoạch tự học
53,9
39,5
6,6
27,6
72,4
0
3
Đọc thêm tài liệu, giáo trình
60,5
32,9
6,6
46,1
53,9
0
4
Ghi chép thông tin khi đọc
60,5
39,5
0
49,3
50,7
0
5

Tóm tắt thông tin theo từng
vấn đề
46,1
53,9
0
46,1
39,4
14,5
6
Nghe và ghi chép những vấn
đề GV giảng trên lớp
67,1
32,9
0
92,1
7,9
0


7
Thực hiện kế hoạch tự học
đã lập
32,9
60,5
6,6
32,9
67,1
0
8
Hệ thống hóa kiến thức đã

học
67,1
32,9
0
20,1
79,9
0
9
Lập đề cương nghiên cứu
một vấn đề
53,9
32,9
13,2
10
57,1
32,9
10
So sánh, đối chiếu, phân tích
tri thức đã học với thực tiễn
67,1
32,9
0
17,8
59,2
32,9
11
Trao đổi, thảo luận vấn đề tự
học với bạn với thầy
53,9
46,1

0
29,5
60,5
10
12
Phối hợp nhiều phương pháp
tự học
39,5
53,9
6,6
25
53,9
21,1
13
Bổ sung thông tin sau khi
đọc tài liệu
39,5
60,5
0
14,5
78,9
6,6
14
Vận dụng lý thuyết đã học
vào giải các bài tập thực
hành
35,8
64,2
0
47,4

55,4
7,2
15
Tự kiểm tra kết quả tự học
60,5
32,9
6,6
14,5
73
12,5
16
Sử dụng công nghệ thông tin
(Website, tài liệu điện tử,…)
38,2
53,3
8,5
18,4
60,5
21,1
2.2.1.2. Nhận thức của sinh viên và tầm quan trọng của hoạt động tự học
Để tìm hiểu nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động tự học chúng tôi tiến
hành điều tra theo phiếu số 1 (câu 1) dành cho SV kết quả thu được ở bảng 2.2
Bảng 2.2: Nhận thức của SV về tầm quan trọng của hoạt động tự học
Tiêu chí

Mức độ
Khoá học
Nghành học
Kết quả
chung

Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Đ- ĐT
CNTT
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Rất quan trọng
54
71,1
66
86,8
59
77,6
61
80,3
120
78,9
Quan trọng
22
28,9
10
13,2

17
22,4
15
19,7
32
21,1
Bình thường
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Kh. quan trọng
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Bảng 2. 3: Nhận thức của SV về các biểu hiện hoạt động tự học
Mức

độ

Các
biểu hiện
Khoá học
Ngành học
Kết quả chung
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Đ- ĐT
CNTT

TB
X


Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ bậc
TB
X


Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
1
2,33
8
2,54
3
2,33
8
2,46
1
2,42
4
2
2,46
3
2,50
4
2,46
3
2,41
3
2,43
3
3

2,41
5
2,57
2
2,41
5
2,42
2
2,45
2
4
2,42
4
2,49
5
2,42
4
2,25
11
2,40
5
5
2,25
11
2,23
12
2,25
11
2,28
9

2,25
11
6
2,69
1
2,74
1
2,68
1
2,35
5
2,61
1
7
2,35
6
2,41
7
2,35
6
2,30
7
2,35
6
8
2,29
9
2,42
6
2,29

9
2,37
4
2,33
7


9
1,67
15
2,05
14
1,67
15
1,96
15
1,84
15
10
1,96
14
2,09
13
1,96
14
2.04
14
2,01
14
11

2,34
7
2,35
8
2.34
7
2,09
13
2,28
10
12
2,09
13
2,29
10
2,09
13
2,21
12
2,15
13
13
2,21
12
2,27
11
2,21
12
2,26
10

2,24
12
14
1,66
16
1,94
16
1,66
16
1,94
16
1,80
16
15
2,28
10
2,34
9
2,28
10
2,33
6
2,31
9
16
2,53
2
1,96
15
2,56

2
2,29
8
2,34
8
* Nhận thức của SV đối với nhóm kỹ năng nhận biết và lựa chọn vấn đề tự học
Qua trao đổi với một số SV, các em cho biết để tự học đạt kết quả cao cũng cần có các kỹ
năng tự học. Đặc biệt hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, kỹ năng khai thác
các tài liệu và thông tin học tập bằng phương tiện công nghệ thông tin (Website, tài liệu điện
tử,…) đã được đa số các em nhìn nhận là quan trọng và rất quan trọng. Với kết quả này cho
ta thấy các em đã có nhận thức đúng đắn về vấn đề tự học.
Hiểu biết của SV đối với nhóm biểu hiện này ở mức độ khá và tương đối đồng đều.
Nhóm biểu hiện này bao gồm: Phát hiện, lựa chọn vấn đề tự học và lập kế hoạch tự học. Đây là
những tiền đề quan trọng bởi SV muốn tự học đạt kết quả cao đòi hỏi phải có những hiểu biết
sâu sắc và sử dụng thành thạo nhóm kỹ năng này.Trên thực tế việc xác định vấn đề tự học đối
với SV hầu như được giảng viên hướng dẫn và giúp đỡ trong quá trình giảng dạy trên lớp thông
qua các bài tập nhận thức mà giảng viên giao cho SV về nhà. SV ít khi chủ động xác định vấn đề
tự học, SV thường xác định vấn đề tự học theo kiểu “ngày mai học bài gì thì hôm nay học bài
đó”.
* Nhận thức của SV đối với nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch tự học
Kết quả điều tra cho thấy nhận thức của SV đối với các biểu hiện này có sự khác biệt
đáng kể vị trí xếp bậc từ 1-16 trong bảng 2. 4 qua câu 2 phiếu điều tra số 1
Bảng 2.4: Nhận thức của SV đối với nhóm kỹ năng thực hiện kế hoạch tự học
Mức
độ

Các
biểu hiện
Khoá học
Ngành học

Kết quả chung
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Đ- ĐT
CNTT

TB
X


Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X


Thứ
bậc
1
2,31
8
2,56
3
2,33
8
2,46
1
2,42
4
2
2,44
3
2,50
4
2,48
3
2,41
3
2,43
3
3
2,43
4
2,55
2
2,40

5
2,43
2
2,46
2
4
2,42
5
2,49
5
2,43
4
2,24
11
2,40
5
5
2,26
11
2,22
12
2,25
11
2,28
9
2,25
11
6
2,69
1

2,74
1
2,67
1
2,35
5
2,60
1
7
2,35
6
2,41
7
2,35
6
2,30
7
2,35
6
8
2,28
10
2,43
6
2,29
9
2,38
4
2,34
7

9
1,67
15
2,05
14
1,67
15
1,96
15
1,84
15
10
1,96
14
2,09
13
1,96
14
2.04
14
2,01
14
11
2,34
7
2,35
8
2.34
7
2,09

13
2,28
10
12
2,09
13
2,29
10
2,09
13
2,21
12
2,17
13


13
2,21
12
2,27
11
2,21
12
2,26
10
2,24
12
14
2,55
2

1,97
15
2,57
2
2,29
8
2,33
8
15
2,29
9
2,34
9
2,28
10
2,33
6
2,31
9

16
1,65
16
1,95
16
1,63
16
1,93
16
1,80

16
2.2.1.3. Nhận thức về các phương pháp tự học
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
2.2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch tự học
Muốn học tập tốt phải xuất phát từ việc nhận thức, động cơ đúng đắn học tập, phải có
hình thức, nội dung học tập sao cho phù hợp nhất thì mới đạt được kết quả nhưng cũng chưa đủ,
bởi không có kế hoạch học tập thì dẫn đến học tràn lan, thời gian không phân định rõ ràng người
học có thể bị mệt mỏi, không tiếp thu được kiến thức. Khi đánh giá về vấn đề này đa số GV được
điều tra đều cho rằng: rất ít SV tự xây dựng cho mình được kế hoạch tự học một cách hợp lý cả
về thời gian và phương pháp, còn rất nhiều em chưa biết xây dựng kế hoạch tự học cho mình.
2.2.2.2. Xác định nội dung tự học
Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy SV đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tự học.
Nhưng việc thực hiện những nội dung tự học của SV còn yếu. SV mới chỉ biết mới ghi chép những
vấn đề giáo viên giảng trên lớp (67,1%), nhiều SV cũng đã thường xuyên tóm tắt thông tin theo từng
vấn đề mới. Nhưng việc số SV thường xuyên lập đề cương nội dung học tập quá ít (10%), hệ thống
hoá kiến thức đã học (21%).
2.2.2.3. Xác định các phương pháp tự học
Qua bảng 2.1 (câu 2 phiếu điều tra số 1) và bảng 2.5 (câu 4 phiếu điều tra số 1), chúng tôi
thấy SV đã sử dụng các phương pháp tự học tương đối phong phú, có những phương pháp tự học
được đa số các em sử dụng thường xuyên như: học theo ý cơ bản trọng tâm, học theo vở ghi kết
hợp với đọc giáo trình.
Bảng 2.5: Xác định phương pháp tự học
Mức
độ


Các
PP
tự học
Khoá học

Ngành học
Kết quả chung
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Đ- ĐT
CNTT

TB
X


Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X


Thứ
bậc
1
2,49
1
2,61
4
2,35
6
2,46
3
2,47
5
2
2,46
3
2,75
2
2,63
1
2,56
1
2,60
1
3
1,69
13
2,79
1

2,55
3
2,42
5
2,36
6
4
2,14
7
2,17
8
2,05
13
1,65
13
2,00
11
5
2,15
6
2,16
9
2,15
9
2,08
8
2,14
8
6
1,93

11
1,84
13
1,86
14
2,05
10
1,92
12
7
1,87
12
1,89
12
2,06
12
1,68
12
1,87
13
8
2,36
5
2,63
3
2,51
4
2,44
4
2,48

4


9
2,47
2
2,52
5
2,56
2
2,41
6
2,49
3
10
2,08
10
2,00
11
2,09
11
2.00
11
2,05
10
11
2,13
8
2,29
7

2.30
7
2,16
7
2,22
7
12
2,09
9
2,09
10
2,12
10
2,0 7
9
2,09
9
13
1,30
14
1,26
14
2,28
8
1,28
14
1,53
14
14
2,45

4
2,50
6
2,46
5
2,54
2
2,49
2
Nguyên nhân chính là do các em chưa biết cách thức tự học như thế nào để đạt hiệu
quả cao. Qua thực trạng ở bảng 6 (câu 5 phiếu điều tra số1), chúng tôi thấy rằng cần giúp các
em hình thành và rèn luyện các kỹ năng tự học, nhất là kỹ năng vận dụng vào thực tế và kiểm
tra đánh giá hiệu quả chất lượng . Chính vì vậy, các kỹ năng tự học của SV không những phải
được rèn trên lớp mà còn phải được rèn luyện sau giờ lên lớp.

Bảng 2. 6. Kỹ năng tự học của SV
Mức
độ

Các
biểu hiện
Khoá học
Ngành học
Kết quả chung
Năm thứ nhất
Năm thứ hai
Đ- ĐT
CNTT
TB
X


Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
TB
X

Thứ
bậc
1
2,33
6
2,54
3
2,33
6

2,46
2
2,41
3
2
2,46
2
2,50
4
2,46
2
2,54
1
2,49
2
3
2,41
4
2,57
2
2,41
4
1,65
10
2,26
7
4
2,42
3
2,49

5
2,42
3
2,25
7
2,39
4
5
2,25
8
2,23
8
2,25
8
2,28
6
2,25
8
6
2,69
1
2,74
1
2,68
1
2,35
4
2,61
1
7

2,35
5
2,41
7
2,35
5
2,29
5
2,35
5
8
2,29
7
2,42
6
2,29
7
2,37
3
2,34
6
9
1,67
10
2,05
10
1,67
10
1,96
9

1,83
10
10
1,96
9
2,09
9
1,96
9
2.04
8
2,01
9
2.2.2.4. Dành thời gian cho tự học
2.3. Thực trạng quản lý của nhà trƣờng và hoạt động tự học của sinh viên
2.3.1. Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý tự học của sinh viện
Với mỗi biện pháp quản lý, chúng tôi điều tra ở 3 mức độ: Quan trọng, bình thường,
không quan trọng. Ở mỗi mức độ chúng tôi quy ước số điểm chấm như sau: Quan trọng: 3 điểm,
bình thường: 2 điểm, Không quan trọng: 1 điểm. Sau đó chúng tôi tổng hợp số phiếu tán thành
của từng biện pháp ở từng mức nhân với mức điểm từng loại rồi tính điểm trung bình cộng , từ
đó đánh giá được mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của từng
biện pháp. Kết quả thu được qua bảng 2.8 dưới đây.
Bảng 2. 8. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò
của các biện pháp quản lý hoạt động tự học
TT
Các biện pháp
Mức độ nhận thức
Kết quả chung
Quan
trọng

Bình
thƣờng
Không
quan
trọng


X

Thứ
bậc


1
Quản lý mục tiêu đào tạo
45
5
0
145
2,90
1
2
Quản lý nội dung chương trình môn học
43
7
0
143
2,86
3
3

Tổ chức biên soạn giáo trình bài giảng
34
15
1
133
2,66
9
4
Đổi mới PPDH của giáo viên
42
8
0
142
2,84
4
5
Xây dựng kỷ cương- nề nếp dạy và học
39
11
0
139
2,78
5
6
Đổi mới công tác thi đua khen thưởng
20
25
5
115
2,30

12
7
Giáo dục tinh thần động cơ thái độ học
tập cho SV
44
6
0
144
2,88
2
8
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
36
14
0
136
2,72
7
9
Tổ chức các hoạt động học tập ngoại khoá
24
26
0
124
2,48
11
1
0
Quản lý và sử dụng tốt thư viện - trang bị
đầy đủ sách cho người học

37
13
0
137
2,74
6
1
1
Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động dạy và học
36
13
1
135
2,70
8
1
2
Phối hợp các lực lượng giáo dục trong
trường tổ chức cho SV tự học
31
16
3
128
2,56
10
1
3
Phối hợp nhà trường và gia đình quản lý
SV tự học

10
26
14
96
1,92
13

Biểu đồ nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về vai trò các biện pháp quản lý hoạt
động tự học










Các biện pháp
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý
2.3.3. Các biện pháp quản lý đã thực hiện
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động tự học.
TT
Các biện pháp
Mức độ thực hiện
Kết quả chung
Thƣờng
xuyên
thỉnh

thoảng
Không
thực hiện


X

Thứ
bậc
1
Quản lý mục tiêu đào tạo
45
5
0
145
2,90
1
2
Quản lý nội dung chương trình
môn học
44
5
1
143
2,86
3
0
0.5
1
1.5

2
2.5
3
3.5
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
2,9
2,86
Mức độ


3
T chc biờn son giỏo trỡnh bi
ging theo tinh thn phỏt huy tớnh
tớch cc hc tp ca SV
37
9
4
133
2,66
9
4
Ch o i mi PPDH ca giỏo viờn
43
6
1
142
2,84
4
5
Xõy dng k hoch n np t

hc ca SV
38
12
0
138
2,76
5
6
Giỏo dc tinh thn, ng c, thỏi
hc tp cho SV
44
6
0
144
2,88
2
7
Chun hoỏ cụng tỏc thi ua khen
thng
20
25
5
115
2,30
12
8
Xõy dng c ch cụng tỏc kim
tra ỏnh giỏ
36
14

0
136
2,72
7
9
T chc cỏc hot ng hc tp
ngoi khoỏ
24
26
0
124
2,48
11
10
Qun lý v s dng tt th vin -
trang b y sỏch cho ngi hc
37
13
0
137
2,74
6
11
Qun lý v s dng c s vt
cht phc v cho hot ng dy
v hc
35
25
0
135

2,70
8
12
Phi hp cỏc lc lng giỏo dc
trong trng t chc cho SV t
hc
25
25
0
125
2,50
10
13
Phi hp gia nh trng vi
gia ỡnh qun lý SV t hc
10
24
16
94
1,88
13
2.3.4. Nhng khú khn v thun li v qun lý hot ng t hc ca sinh viờn trng i hc
S phm K thut Nam nh
Kt lun chng 2
Tự học là một vấn đề đ-ợc coi trọng không chỉ trong hoạt động thực tiễn mà còn là nội
dung khoa học đ-ợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Từ kết quả điều tra thực trạng tự
học của SV tr-ờng ĐHSPKT Nam Định, chúng tôi nhận thấy: SV đã nhận thức đ-ợc một cách đúng
đắn tầm quan trọng của hoạt động tự học đối với kết quả học tập cũng nh- đối với sự hình thành
các phẩm chất nhân cách của ng-ời GVDN t-ơng lai. Họ đã xác định đúng mức những yếu tố ảnh
h-ởng đến hoạt động tự học. Các em ch-a th-ờng xuyên sử dụng các biện pháp tự học. Phần lớn SV

ch-a tự lực thực hiện các kỹ năng tự học, cho nên việc tự học của các em rất vất vả mà chất l-ợng
không cao. Kỹ năng khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức đã học còn có nhiều em ch-a thực hiện
đ-ợc. Cho nên, kết quả học tập của các em sẽ còn hạn chế nhiều.


Như vậy, SV đã nhận thức được tác dụng của tự học, đã ý thức được nhưng do chưa biết
sử dụng các biện pháp tự học, chưa xác định được mục đích, động cơ học tập như thế nào để đạt
kết quả cao. Đây chính là mâu thuẫn giữa ý thức và khả năng của các em. Dẫn đến nhiều em cố
gắng mà kết quả học tập không cao. Do đó cần có các biện pháp quản lý hoạt động tự học của
sinh viên.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
3.1. Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trƣờng Đại
Học Sƣ phạm Kỹ Thuật Nam Định
3.1.1. Các biện pháp phải đồng bộ, tác động vào các yếu tố của hoạt động tự học và quản lý
Mặc dù đã có nhiều nghị quyết của Đảng đề cập đến vấn đề “nâng cao chất lượng dạy và
học, phát triển mạnh phong trào tự học- tự đào tạo” tuy nhiên trên thực tế vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học cũng như phát triển phong trào tự học trong các
nhà trường còn nhiều hạn chế. Nghị quyết hội nghị lần thứ VI BCH Trung ương Đảng khoá IX
đã chỉ rõ: “Hoạt động học tập ở các nhà trường chủ yếu vẫn hướng vào mục đích khoa cử, chưa
làm cho người dạy, người học, người quản lý coi trọng thực hiện mục đích học tập đúng đắn.
Phương pháp giáo dục còn nặng nề áp đặt thường khuyến khích tiếp thu một cách máy móc,
chưa khuyến khích sự năng động sáng tạo của người học, chưa coi trọng bồi dưỡng cho HSSV
năng lực tư duy độc lập và năng lực thực hành”[10].
3.1.2. Phải phát huy được ý thức tự giác tính tích cực của thầy và trò đặc biệt của sinh viên
Lý luận dạy học đã chỉ ra rằng: Trong quá trình dạy học người học là chủ thể của quá trình
nhận thức do vậy phải tích cực, chủ động tự mình tìm ra tri thức bằng hành động của chính mình.
Thầy cô chỉ là người hướng dẫn, tổ chức cho trò tìm ra tri thức chứ thầy cô không thể học hộ trò
vì vậy hoạt động tự học của sinh viên đã trở thành một khâu quan trọng không thể thiếu được

trong quá trình dạy học.
Lý luận về quản lý cũng đã nêu rõ: Để phát triển phong trào tự học- tự đào tạo đi vào cuộc
sống học đường bên cạnh việc đào tạo ra một đội ngũ giáo viên biết cách dạy học trò tự học, tự
tìm tòi nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, chúng ta còn phải tạo ra một đội
ngũ cán bộ quản lý biết cách quản lý quá trình dạy tự học và phong trào tự học- tự đào tạo của
toàn dân, biết điều hành hệ thống giáo dục đào tạo “ lấy tự học- tự đào tạo làm trung tâm”.
3.1.3. Phải phát huy mọi tiềm năng trong và ngoài trường
Sứ mệnh của trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định được xác định là “Đào tạo đại học sư
phạm kỹ thuật, đại học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề, bồi dưỡng sư
phạm dạy nghề. Xây dựng trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định trở thành trường đại học trọng
điểm khu vực nam đồng bằng sông Hồng…”.
Thực hiện đào tạo đa cấp, đa ngành, cung cấp nhiều nguồn nhân lực kỹ thuật phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước.
Không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quá trình đào tạo. Hiện đại hoá cơ


sở vật chất, điều kiện và phương tiện dạy học, phấn đấu đưa trường đạt chuẩn các tiêu chí của
một trường đại học.
Tăng cường mối liên kết giữa nhà trường và cơ sở sản xuất, dịch vụ. Xây dựng và hình
thành hệ thống thông tin đào tạo như nhu cầu của thị trường lao động, yêu cầu đổi mới nội dung
chương trình đào tạo cho phù hợp yêu cầu xã hội, dạy cho SV biết tự tìm việc làm, tự tạo việc
làm.
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
Căn cứ vào cơ sở lý luận của đề tài kế thừa những biện pháp quản lý hoạt động tự học mà
trường ĐHSP Kỹ thuật Nam Định đã áp dụng trong những năm qua để đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của trường trong giai đoạn hiện nay.
Sự kế thừa đòi hỏi không phải là sao chép, áp dụng y nguyên mà là sự kế thừa có chọn lọc
các yếu tố tích cực của các biện pháp đã có cho phù hợp với điều kiện thực tế, phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp quản lý hoạt động tự học xây dựng trong đề tài tiếp tục thực hiện các biện
pháp quản lý có hiệu quả tốt đối với hoạt động tự học.Điều chỉnh các biện pháp để thực hiện mà
kém hiệu quả. Bổ sung một số biện pháp mới theo hướng khắc phục những biện pháp đã được
thực hiện nhưng không có hiệu quả hoặc chưa được thực hiện.
3.1.6 Đảm bảo tính thực tiễn
Những biện pháp đó phải phù hợp với tình trạng, phù hợp với các điều kiện thực tiễn góp phần
thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu của sự nghiệp GD & ĐT của Đảng ta nói chung và nhà trường
nói riêng. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính khả thi trong quá trình áp dụng, tránh các biện
pháp đưa ra chỉ là lý thuyết suông không đưa vào áp dụng vượt quá các điều kiện mà thực tế không
thể đáp ứng được. Vì vậy các biện pháp đề xuất nhằm hướng tới quản lý hoạt động tự học của sinh
viên trong nhà trường.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
3.2.1. Tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ học tập
3.2.1.1. Mục đích ý nghĩa
Hoạt động cá nhân chỉ đạt hiệu quả cao khi họ tự giác phát huy hết khả năng, năng lực bản
thân của họ.Trong quá trình tự học SV phải tự giác, tích cực chủ động thì mới đạt kết quả cao,
còn nếu học bắt buộc vì gia đình hay thầy cô thì kết quả không thể nào cao được. Vì vậy, để học
tập tốt SV phải có nhận thức đúng đắn về tự học. Để nâng cao nhận thức, động cơ, thái độ học
tập cho SV, nhà trường cần tổ chức tốt các nội dung dưới đây:
3.2.1.2. Nội dung và biện pháp thực hiện
a. Tổ chức tốt việc giáo dục nhận thức cho sinh viên
* Điều kiện thực hiện:
- Phải phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia tạo nên
môi trường thuận lợi để SV tu dưỡng rèn luyện.
- Phải huy động được đông đảo sinh viên cùng tham gia.
- Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống.
b. Biểu dương thành tích xây dựng gương điển hình.


* Biểu dương thành tích:

* Nêu gương điển hình:
c. Rèn luyện ý thức tự giác, kỷ cương trong học tập
* Cụ thể hoá văn bản pháp quy của bộ thành các quy định, nội quy của trường:
* Xây dựng nề nếp, kỷ cương trong học tập:
3.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý
3.2.2.1. Mục đích ý nghĩa
Quản lý là yếu tố tạo điều kiện, môi trường cho các tác nhân khác phát huy hiệu quả theo
chức năng của chúng và cũng là yếu tố tạo động lực cho đội ngũ phát huy năng lực, sở trường
của họ.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Cũng như đội ngũ nhà giáo, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trong trường
vẫn phải quy tụ vào 3 vấn đề chính: số lượng, chất lượng, cơ cấu. Đạt được chuẩn trên cần có
quy trình kế hoạch đó là: có chiến lược phát hiện các cá nhân có “tố chất quản lý” thực hiện sự
đào tạo bồi dưỡng ban đầu có hệ thống, tiếp theo đó là sàng lọc, bổ nhiệm, giúp đỡ, hỗ trợ, thúc
đẩy họ tự học, tự đào tạo vừa làm vừa học, vừa học vừa làm đó là con đường hệ thống và tối
ưu đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực bắt kịp với sự tiến bộ của thời đại.
Hàng năm tổ chức tập huấn trao đổi kinh nghiệm quản lý đối với cơ sở đào tạo trong và
ngoài trường.
Định kỳ mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, lý luận nghiệp vụ quản lý, phương pháp
dạy, phương pháp sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại trong quản lý.
Tuyển chọn đội ngũ cán bộ mới đạt tiêu chuẩn đề ra.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp trong đó có tự học
* Tự học của sinh viên ở khu nội trú: Sinh viên ở nội trú có thời gian và điều kiện học tập
thuận lợi hơn SV ngoại trú.
* Hoạt động tự học của SV ngoại trú:
Việc quản lý hoạt động tự học cuả SV ngoại trú là một việc khó khăn phụ thuộc vào tính
tích cực, tự giác học của SV. Nhà trường khó quản lý trực tiếp việc học tập ở nhà của sinh viên
vì vậy cần có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường trong công tác quản lý
hoạt động tự học.
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức dạy học của giáo viên trên lớp

3.2.4.1. Mục đích ý nghĩa
Đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình DH là nhằm tích cực hoá hoạt động học tập,
phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của người học. Theo
quan điểm dạy học tích cực- lấy người học làm trung tâm: người học là chủ thể tích cực chủ
động tự tìm ra tri thức bằng hành động của chính mình. Như vậy, nhiệm vụ của người dạy là phải
nhanh chóng đổi mới phương pháp dạy học để giúp SV chuyển từ hình thức học thụ động sang
tự học chủ động tiến tới học tập suốt đời đáp ứng những nhu cầu của thời đại.
3.2.4.2. Nội dung
* Lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học thích hợp:
* Cải tiến việc soạn bài giảng:
* Thay đổi phương pháp truyền đạt kiến thức:


* Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa GV và SV trong qúa trình lên lớp:
* Giảng viên hướng dẫn SV làm bài tập ở nhà:
* Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc cải tiến phương pháp dạy học
*Tổ chức thi đua khen thưởng:
*Tăng cường các biện pháp quản lý hành chính:
3.2.4.3. Các yêu cầu cần đạt
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của SV là việc làm rất
khó khăn phức tạp và phải diễn ra trong thời gian lâu dài, liên tục, nó cần có sự quan tâm phối
hợp của tất cả các bộ phận trong nhà trường.
3.2.5. Chỉ đạo thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể hiện kết quả tự học của sinh
viên
3.2.5.1. Chỉ đạo thay đổi nội dung
a. Mục đích ý nghĩa
Nội dung chương trình là yếu tố quan trọng của quá trình đào tạo, là hàm lượng kiến thức
khoa học cần thiết trang bị cho SV trong quá trình học tập. Nội dung dạy học phải đảm bảo tính
hiện đại, tính phát triển, tính cơ bản và tính chuyên sâu.
b. Nội dung

- Những môn học đã có giáo trình chuẩn của bộ GD-ĐT
- Những môn học đã có chương trình khung còn nội dung cụ thể do nhà trường thiết kế và
biên soạn dưới dạng giáo trình nội bộ.
c. Biện pháp thực hiện
- Chỉ đạo các khoa, tổ bộ môn đăng ký, hình thành các nhóm đề tài nghiên cứu đổi mới nội
dung chương trình môn học. Chọn cử những GV giàu kinh nghiệm và nghiệp vụ chuyên môn
tham gia viết giáo trình môn học.
- Tổ chức cho GV đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm xây dựng nội dung chương trình đào
tạo ở các trường ĐH, CĐ cùng nhóm ngành đào tạo.
- Tổ chức hội thảo, trao đổi khoa học về nội dung chương trình đào tạo giữa các trường
cùng nhóm ngành mà trường đào tạo.
- Mời một số chuyên gia đầu ngành về thiết kế nội dung, chương trình đào tạo để phổ biến
kinh nghiệm cho GV.
- Có chế độ đãi ngộ hợp lý để khuyến khích động viên GV tham gia viết giáo trình môn
học.
- Hội đồng khoa học thường xuyên tổ chức nghiệm thu, đánh giá, rút kinh nghiệm để qúa
trình tổ chức thực hiện ngày càng tốt hơn.
d. Những yêu cầu trong quá trình cải tiến nội dung
- Đảm bảo tính logic của nội dung: Vừa có cũ, có mới, cái mới được xây dựng trên cơ sở
cái cũ.
- Đảm bảo tính hấp dẫn của chương trình, nội dung phải kích thích sự hứng thú của người
học.


- Nội dung chương trình phải được trình bày dễ hiểu để tạo điều kiện cho SV tự học, tự
nghiên cứu.
- Nội dung chương trình cần có sự kết cấu hợp lý giữa lý thuyết và thực hành, giữa trang bị
kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
- Nội dung kiến thức phải được cập nhật thường xuyên với sự phát triển của khoa học công
nghệ và biến đổi của nền kinh tế thị trường.

- Đối với môn học đã có giáo trình của Bộ cần cải tiến theo hướng giảm tải nội dung, lược
bỏ những nội dung chưa thực sự cần thiết chuyển thành tài liệu tham khảo.
- Biên soạn lại giáo trình tài liệu theo hướng cập nhật thông tin mới, tăng thời gian thực
hành, thực tập.
3.2.5.2. Hình thức kiểm tra đánh giá
a. Mục đích công tác kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá giúp GV thu được những tín hiệu ngược ngoài. Do đó GV có thể phát
hiện thực trạng và kết qủa học tập của SV, làm cơ sở thực tế để GV điều chỉnh và hoàn thiện
hoạt động dạy cũng như hoạt động học tập của SV, giúp SV tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt
động học tập của mình. Tín hiệu ngược ngoài giúp nhà trường công khai kết quả dạy học của nhà
trường trước nhà nước, gia đình, xã hội.
- Kiểm tra, đánh giá giúp cho SV có cơ hội để củng cố kiến thức và phát triển trí tuệ năng
lực tư duy sáng tạo thông qua quá trình chuẩn bị kiểm tra, dự kiểm tra
- Kiểm tra đánh giá có ý nghĩa giáo dục lớn, giúp SV hình thành động cơ, thái độ học tập
nghiêm túc, khắc phục tính ỷ lại, chủ quan nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, bồi
dưỡng ý chí vươn lên, ý thức kỷ luật tự giác. Hình thành cho SV nhu cầu và thói quen tự kiểm
tra, tự đánh giá.
- Như vậy thông qua kiểm tra, đánh giá có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt
động dạy, củng cố và phát triển trí tuệ cho SV cũng như giáo dục nhiều phẩm chất nhân cách cho
SV
b. Nội dung và biện pháp thực hiện
- Phát động cán bộ, GV và SV toàn trường thực hiện các kỳ thi nghiêm túc, sử dụng nhiều
đề thi chẵn, lẻ trong các kỳ thi, cần đổi mới hình thức và nội dung ra đề theo kiểu câu hỏi tình
huống có vấn đề nhằm tăng cường tư duy độc lập sáng tạo cho SV. Sớm chấm dứt tình trạng ra
đề thi theo kiểu học thuộc lòng, ghi nhớ tái hiện máy móc dễ sinh ra quay cóp, gian lận trong thi
cử. Xử lý nghiêm khắc tình trạng SV chạy điểm, xin điểm.
* Đổi mới công tác ra đề thi:
- Bám sát nội dung chương trình và phù hợp với mục tiêu đào tạo.
- Phù hợp với trình độ nhận thức cuả SV. Đề thi phải có độ khó, trung bình, có độ phân
biệt, độ tin cậy và độ giá trị cao.

- Nội dung kiểm tra có thể đánh giá cả trình độ kiến thức, năng lực trí tuệ và thái độ học
tập của SV.


- Để tránh học vẹt, tạo điều kiện để người học hình thành năng lực ứng dụng, đặc biệt đối
với SV đại học thì không nên ra đề kiểm tra, đánh giá ở mức độ thấp trong các mức độ nhận thức
mà Bloom đã nêu. Nội dung kiểm tra phải đạt được các mức độ hiểu, ứng dụng và phân tích.
* Đổi mới hình thức và phương pháp kiểm tra:
- Xác định trình độ đầu vào cuả SV: khả năng nhận thức, trình độ ban đầu trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch, mục tiêu, và lựa chọn phương pháp kiểm tra cho phù hợp.
- Sử dụng đa dạng các phương pháp: vấn đáp, tự luận, trắc nghiệm để phát huy tính tích
cực nhận thức của SV. Trong quá trình lên lớp của GV cần kết hợp kiểm tra vấn đáp trong quá
trình giảng dạy để biết được mức độ nắm kiến thức của SV, kết hợp đặt các câu hỏi từ dễ đến
khó để điêù chỉnh bài dạy của mình, và cũng phân biệt trình độ của SV trong lớp.
3.2.6. Bổ sung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của sinh viên
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học, là nền
tảng vật chất không thể thiếu của nhà trường. CSVC và thiết bị dạy học là yếu tố quan trọng góp
phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Để nhà trường phát triển đáp ứng yêu cầu và nhiệm
vụ trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi phải đầu tư và sử dụng có hiệu quả CSVC- kỹ thuật phục vụ
cho hoạt động dạy học
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
- Củng cố, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giảng đường, thư viện phòng thực hành
chuyên môn, phòng hội thảo, phòng làm việc của các khoa, tổ bộ môn đảm bảo đủ diện tích sử
dụng để GV và SV tổ chức các hoạt động dạy và học.
- Quy hoạch xây dựng mới khu ký túc xá SV nội trú, khu sinh hoạt văn hoá tinh thần, khu
giáo dục thể chất, khu vui chơi giải trí đảm bảo các điều kiện ăn ở, sinh hoạt, học tập và vui chơi
cho SV.
- Tính toán số lượng cần trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động giảng dạy và
học tập, số lượng các thiết bị cần sửa chữa. Xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị đặc

biệt là các thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác ĐT nhằm trang bị đầy đủ cho các phòng học.
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp
+ Củng cố và nâng cấp phòng thực hành chuyên môn. Sử dụng có hiệu quả để tạo điều
kiện cho SV có thể thực tập, thực hành ngay tại trường.
+ Tổ chức cho cán bộ GV tham quan học hỏi kinh nghiệm sử dụng thiết bị dạy học ở một
số trường Đại học có chất lượng cao.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Tổ chức xây dựng kế hoạch sử dụng trang thiết bị theo từng tháng, quý, năm nhằm tận
dụng có hiệu quả cao nhất các trang thiết bị hiện có. Xây dựng kế hoạch huy động các nguồn lực
nhằm tăng cường cơ sở vật chất trong giai đoạn từ 3 đến 5 năm tới để đảm bảo cho khả năng
phát triển của trường.
- Có chính sách khuyến khích, động viên mọi cán bộ, GV tham gia nghiên cứu, cải tiến,
chế tạo các trang thiết bị, mô hình học cụ phục vụ cho việc giảng dạy của GV và học tập của SV


3.2.7. Lấy tiêu chí nâng cao kết quả tự học của sinh viên làm tiêu chuẩn đánh giá đổi mới dạy
học của giảng viên
3.2.7.1. Mục đích ý nghĩa
Kết quả tự học của SV đó là kỹ năng tự học là yếu tố nền tảng tạo nên sự thành công đó.
Chất lượng và hiệu quả sẽ được nâng lên nếu SV có kỹ năng tự học SV sẽ mất rất nhiều thời gian
công sức nhưng kết qủa tự học không cao nếu như không có kỹ năng tự học tốt. Vì vậy, hướng
dẫn, tổ chức, bồi dưỡng kỹ năng tự học cho SV là 1 việc làm rất cần thiết, là 1 trong những biện
pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng học tập của SV và nâng cao chất lượng dạy học của GV.
3.2.7.2. Nội dung biện pháp
a. Kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học
* Các loại kế hoạch tự học
* Một số yêu cầu khi lập kế hoạch tự học:
- Phải cân đối giữa thời gian tự học với lượng tri thức từng môn học;
- Phải xen kẽ giữa các dạng tự học, các môn học khác nhau tránh nhàm chán;
- Đảm bảo xen kẽ giữa học tập và nghỉ ngơi;

- Đảm bảo tính mềm dẻo và tính khả thi của kế hoạch;
* Quy trình lập kế hoạch tự học:
* Giảng viên tổ chức cho SV lập kế hoạch:
- Tổ chức cho SV thảo luận vấn đề quản lý thời gian để học tốt;
- Yêu cầu 1 số SV miêu tả việc quản lý thời gian của mình;
- Giải thích cách lập kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, trung hạn;
- Tổ chức cho SV làm kế hoạch dài hạn, ngắn hạn;
- Tổ chức để SV trao đổi kế hoạch của nhau, rút kinh nghiệm cách làm.
* Một số yêu cầu khi tiến hành làm theo kế hoạch:
- SV phải có tính tự giác cao, độc lập trong việc làm;
- Có tác phong làm việc khoa học đúng giờ;
- Biết tận dụng và tiết kiệm thời gian trong học tập;
- Có tính cần cù, kiên trì không nản trí;
- Có khả năng chú ý và tập trung cao độ.
b. Kỹ năng đọc sách đọc tài liệu của sinh viên
c. Kỹ năng khái quát hoá- hệ thống hoá.
d. Kỹ năng nghiên cứu khoa học
e. Kỹ năng nghe giảng - chép bài
g. Kỹ năng thực hành luyện tập
h. Kỹ năng tự kiểm tra, tự đánh gía hoạt động tự học.
3.3. Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý tự học của sinh viên
Bước1: Lập phiếu điều tra (Mẫu phiếu điều tra số 3)
- Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý theo 3 mức: Rất cần, cần, không cần.
- Điều tra về tính khả thi của các biện pháp theo 3 mức: Rất khả thi, khả thi, không khả thi.
- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra.
Chúng tôi tiến hành điều tra 20 CBQL và 20 GV ở các phòng ban chức năng, các khoa, tổ,
bộ môn trong trường.


- Bước 3: Phát phiếu điều tra.

- Bước 4: Thu phiếu điều tra - xử lý số liệu.


Bảng 10. Kiểm chứng nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
TT
Các biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất
cần
Cần
Không
cần
X

Thứ
bậc
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
X

Thứ
bậc
1
Tuyên truyền giáo dục ý

thức trách nhiệm, động cơ
học tập
40
0
0
3
1
38
2
0
3
1
2
Xây dựng bộ máy quản lý
36
4
0
2,9
2
36
4
0
2,9
2
3
Xây dựng kế hoạch hoạt
động ngoài giờ lên lớp trong
đó có tự học
33
7

0
2.8
4
32
8
0
2,8
5
4
Chỉ đạo đổi mới phương
pháp tổ chức dạy học của
giáo viên trên lớp.
32
8
0
2,8
5
33
7
0
2,8
4
5
Chỉ đạo thay đổi nội
dung, hình thức kiểm tra
đánh giá thể hiện kết quả
tự học của SV.
30
10
0

2,8
7
31
9
0
2,8
7
6
Bổ sung, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc tự học
của SV
31
9
0
2,8
6
31
9
0
2,8
6
7
Lấy tiêu chí nâng cao kết
quả tự học của SV làm tiêu
chuẩn đánh giá đổi mới
dạy học của GV.
35
5
0
2,9

3
35
5
0
2,9
3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Công tác quản lý và quản lý GD nói riêng là vấn đề đang được nhiều người quan tâm
nghiên cứu.
Các trường ĐHSP nói chung và các trường ĐHSPKT nói riêng ngoài việc trang bị cho đội
ngũ giáo viên có được một hệ thống kiến thức còn phải đào tạo cho người giáo viên trong tương
lai có một kiến thức nghề nghiệp “vừa hồng, vừa chuyên”, yêu nghề mình đã chọn mà còn có tay
nghề giỏi để truyền lại cho các thế hệ đi sau học tập cách sống, cách học. Từ kết quả nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài chúng tôi rút ra 1 số kết luận sau đây:
1.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Nam định cho thấy.
SV đã có khả năng và thói quen tự học, đa số SV có nhận thức tốt về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động tự học do đó đã tích cực chủ động tham gia vào hoạt động tự học. Tuy nhiên


khả năng tự học của SV còn chưa cao và đặc biệt chưa có sự đồng đều. Một số biểu hiện tự học
đơn giản được GV hướng dẫn được SV thực hiện tốt. Một số biểu hiện cần có sự tư duy, sáng
tạo, có kỹ năng và phương pháp tự học thì SV thực hiện còn yếu. Có nhiều nguyên nhân nhưng
có 2 nguyên nhân cơ bản sau:
- Bản thân SV chủ thể của quá trình nhận thức chưa tích cực, chủ động tham gia vào các
hoạt động tự học. Nhận thức của SV đối với các kỹ năng và phương pháp tự học còn nhiều hạn
chế.
- GV trong quá trình dạy học chưa quan tâm, chú ý tới việc bồi dưỡng và nâng cao năng

lực tự học, tự nghiên cứu cho SV.
1.2. Từ thực trạng nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nhà trường
cho thấy
- CBQL và GV nhà trường có nhận thức khá cao về vai trò và tầm quan trọng của các biện
pháp quản lý hoạt động tự học do vậy đã tích cực thực hiện các biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy
hoạt động tự học của SV phát triển.
- Nhà trường đã áp dụng 1 số biện pháp quản lý nhằm nâng cao kết quả và khả năng tự học
cho SV. Tuy nhiên trên phương diện tổng quan công tác quản lý hoạt động tự học của SV nhà
trường vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập chưa kích thích mạnh mẽ phong trào tự học của
SV nhà trường phát triển.
1.3. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động tự học cũng như các biện
pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam định, để
nâng cao kết quả hoạt động tự học của sinh viên, nhà trường cần tập trung thực hiện các biện
pháp quản lý chủ yếu dưới đây:
(1). Tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ học tập đúng đắn.
(2). Xây dựng bộ máy quản lý
(3). Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp trong đó có tự học
(4). Chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức dạy học của giáo viên trên lớp
(5). Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức KTĐG thể hiện kết quả tự học của SV
(6). Bổ sung, tạo điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tự học của SV
(7). Lấy tiêu trí nâng cao kết quả tự học của SV làm tiêu chuẩn đánh giá đổi mới dạy học
của GV.
Qua kết quả khảo nghiệm lấy ý kiến trưng cầu của các CBQL và GV nhà trường cho thấy
các biện pháp mà tác giả đưa ra trong đề tài đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao phù hợp với
đặc điểm nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ có tác
dụng tích cực thúc đẩy phong trào tự học của SV phát triển. Trên cơ sở đó nâng cao chất lượng
và hiệu quả đào taọ của nhà trường.
Từ kết quả nghiên cứu cho phép khẳng định đề tài đã nghiên cứu đúng hướng, mục đích
nghiên cứu đã được thực hiện, giả thuyết khoa học đã được khẳng định. Tuy nhiên, vì thời gian
có hạn nên chúng tôi không thể đi sâu nghiên cứu hết mọi vấn đề. Những vấn đề có liên quan sẽ



là tiền đề cho việc nghiên cứu tiếp theo để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn cả về mặt lý luận và
thực tiễn của công tác quản lý nhà trường.
2. Khuyến nghị
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn của đề tài “ Biện pháp quản lý hoạt động tự học của
SV trường ĐHSPKT Nam Định” chúng tôi xin đưa ra 1 số khuyến nghị sau:
2.1. Đối với nhà trường
- Các cấp Đảng uỷ, ban giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường cần quan tâm hơn nữa
đối với công tác quản lý hoạt động tự học nhằm tạo ra sự chuyển biến rõ rệt thúc đẩy phong trào
tự học, tự rèn luyện phát triển rộng khắp trong toàn trường.
Đẩy mạnh hơn nữa việc đổi mới PPDH theo hướng phát huy năng lực và khả năng tự học
của người học. Đổi mới PPDH thực sự phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu cuả nhà trường.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng học tập công bằng, nghiêm túc, đổi mới PP
kiểm tra đánh giá theo hướng sử dụng các đề thi trắc nghiệm khách quan.
Đầu tư xây dựng thư viện trường đảm bảo đủ các điều kiện để SV tham gia học tập nghiên
cứu. Tăng cường thêm đầu sách phong phú về chủng loại đặc biệt là sách kỹ thuật. Trang bị đầy
đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy và học của thầy và trò đặc biệt là các thiết bị phục vụ
cho việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực. Xây dựng thêm các phòng thực hành chuyên môn,
xưởng trường, phòng thí nghiệm.
Xây dựng môi trường tự học thuận lợi cho SV nội trú.
2.2. Đối với ngành Giáo dục- Đào tạo
Cần tổng kết các kinh nghiệm quản lý hoạt động tự học, phổ biến những kinh nghiệm hay
để nhân rộng và phát triển.
Hoạt động tự học không chỉ giới hạn đối với SV các trường ĐH & CĐ, THCN và dạy nghề
mà phải đựơc nhân rộng khắp trong ngành học, bậc học, các trường từ tiểu học trở lên tăng
cường bồi dưỡng, hướng dẫn học sinh phương pháp tự học.
GV có vai trò quan trọng quyết định đến hoạt động tự học của SV, GV là những chuyên gia
và là những tấm gương điển hình về cách học và phương pháp tự học. Muốn vậy Bộ GD & ĐT
cấn chỉ đạo các trường sư phạm tổ chức tốt các hình thức tự học cho sinh viên. Đưa học phần

“Hướng dẫn tự học” vào chương trình học tập chính khoá và bắt buộc ở giai đoạn đầu của các
trường đào tạo sư phạm.


References
1. Bộ GD&ĐT- Quy chế công tác HSSV trong các trường ĐH-1993.
2. Bộ GD&ĐT-Quy chế 04 về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp ĐH và CĐ hệ
chính quy.
3. Đặng Quốc Bảo. Khoa học tổ chức và quản lý-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Thống kê
Hà Nội 1995.


4. Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm chí Cường với đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động tự học của
sinh viên trường Cao đẳng kinh tế-tài chính thái nguyên".
5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996 – 2004) - Cơ sở khoa học về quản lý (Giáo trình
cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
6. Nguyễn Nghĩa Dân- Vì năng lực sáng tạo của HS- Tạp chí “Nghiên cứu giáo dục” số 2-1998.
7. Đảng cộng sản Việt nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9. NXB Chính trị quốc gia
Hà nội 2001.
8. Đảng cộng sản Việt Nam- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-NXB chính trị Quốc
gia- Hà Nội - 1996.
9. Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ II BCHTW Đảng khoáVIII-NXB chính trị
Quốc gia- Hà Nội - 1997.
10. Đảng cộng sản Việt Nam. Kết luận hội nghị lần thứ VI BCHTW Đảng khoá IX -NXB Quốc gia-
Hà nội-2002.
11. Nguyễn Minh Đạo - Cơ sở khoa học quản lý- NXB chính trị Quốc gia- Hà nội 1997.
12. P.V. Exipov- Những cơ sở lý luận dạy học tập 1,2,3 -NXB GD Hà Nội- 1997
13. Phạm Minh Hạc- Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục-NXBGD-Hà Nội-1986.
14. Đặng Xuân HảI (2005) Quản lý sự thay đổi vận dụng vào quản lý giáo dục (Giáo trình cao học
quản lý giáo dục ĐHQGHN)

15. S. M. HecBơt- Nghiên cứu học tập như thế nào- NXBGD Hà Nội- 1984.
16. Harold Koontz- Những vấn đề cốt yếu của quản lý- NXB khoa học -kỹ thuật- Hà nội-1992.
17. Luật giáo dục- NXB chính trị Quốc gia Hà Nội- 1998.
18. Phan Trọng Luận- Về khái niệm “Học sinh là trung tâm”- Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 2-1995.
19. Đặng Bá Lãm-Một số hình thức tổ chức dạy học ở đại học-Viện nghiên cứu Đại học và THCN,
Hà nội .
20. A. M. Machiuskin- Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học- Tư liệu trường ĐHSP
Hà Nội- 1986.
21. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục- NXB Giáo dục- 1990.
22. Đỗ Mười- Thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự học, tự đào tạo- Hà Nội- 1998.
23. A. V. Petropxki- Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi- NXBGD- Hà Nội- 1982.
24. Võ Quang Phúc- Một số vấn đề cấp bách của lý luận dạy học (tài liệu lưu hành nội bộ).


25. Nguyễn Ngọc Quang- Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục- Trường CBQL Giáo
dục- Đào tạo Trung ương-1989.
26. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thanh Quang với đề tài “Biện pháp quản lý tăng cường
hoạt động tự học đối với học sinh hệ THCN tại trung tâm GDTX tỉnh Hải Dương”.
27. N.A Rubakin -Tự học như thế nào- NXB Thanh niên- Hà Nội-1973.
28. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên)-Nguyễn Kỳ-Vũ Văn Tảo- Bùi Tường- Quá trình dạy, tự học NXB
Giáo dục Hà Nội 1997.
29. Nguyễn Cảnh Toàn-Tuyển tập tác phẩm tự học, tự giáo dục, tự nghiên cứu Trường Đại học Sư
Phạm Hà Nội 1997.
30. Nguyễn cảnh Toàn- Tuyển tập tác phẩm tự học- Tự giáo dục- Tự nghiên cứu- Trường ĐHSP Hà
Nội-2001.
31. Nguyễn Cảnh Toàn-Làm gì để đổi mới cách học trong HSSV-Báo giáo dục và thời đại số 12 ngày
21/3/1999.
32. Hà Nhật Thăng- Đào Thanh Ân- Lịch sử GD thế giới- NXBGD.
33. Phạm Viết Vượng- Nghiên cứu Khoa học giáo dục-Hà nội-1995.
34. Luận văn thạc sỹ của tác giả Dương Hoài Văn với đề tài “Biện pháp quản lý tăng cường

hoạt động tự học của sinh viên Đại học Mở Hà Nội trong bước phát triển hiện nay”.


×