Các vấn đề chung về hạch toán TSCĐ và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp
I. Tài sản cố định (TSCĐ) - sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong
các doanh nghiệp.
1. Vai trò, vị trí của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lao động sản xuất là một hoạt động tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Sản xuất là sự tác động kết hợp qua lại của 3
yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Trong các yếu tố hợp thành
t liệu lao động thì TSCĐ là một bộ phận bao gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu
chuảan về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ quản lý tài chính hiện
hành của Nhà nớc. Tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định cho TSCĐ có sự
thay đổi tuỳ theo điều kiện, yêu cầu, trình độ quản lý trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế và tuỳ thuộc vào quy định của mỗi Quốc gia.
ở nớc ta hiện nay quy định TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị từ
5.000.000 đồng trở lên và thời gian sử dụng trên 1 năm. Ngoài những tiêu chuẩn nêu
trên trong thực tế có một số t liệu lao động riêng biệt có thể không đủ tiêu chuẩn về
giá trị và thời gian sử dụng nh trên nhng khi sử dụng chúng đòi hỏi phải đợc tập hợp
thành tổ hợp sử dụng đồng bộ mà tổ hợp này thoả mãn cả hai tiêu chuẩn của TSCĐ. Ví
dụ: dây chuyền máy móc thiết bị ...
Nh vậy TSCĐ là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài
và tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. Hình thái vật chất ban đầu của TSCĐ đợc giữ
nguyên trong suốt quá trình sản xuất cho đến lúc bị h hỏng, chúng chỉ hao mòn dần và
giá trị của chúng đợc dịch chuyển dần vào chi phí SXKD.
Để phân biệt đối tợng lao động với TSCĐ không chỉ dựa vào thuộc tính vật chất
mà phải căn cứ cả vào mục đích sử dụng vì trên thực tế, với cùng một tài sản trong tr-
ờng hợp này nó đợc coi là TSCĐ nhng trong trờng hợp khác nó lại là đối tợng lao
động. Ví dụ trong nông nghiệp, súc vật để lấy sữa, kéo cày, sinh sản thì chúng là TSCĐ
còn nếu nuôi béo lấy thịt thì chúng lại là đối tợng lao động...
Để xây dựng và mua sắm TSCĐ thông thờng doanh nghiệp có nguồn vốn riêng
do TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
2. Đặc điểm tài sản cố định
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, hình thái hiện vật bên ngoài của
TSCĐ về cơ bản vẫn giữ nguyên trong suốt thời gian tồn tại.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của tài sản giảm dần theo mức độ hao
mòn đợc tính vào chi phí gọi là trích khấu hao TSCĐ và khi thành phẩm đợc tiêu thụ
thì phần hao mòn TSCĐ đợc chuyển thành vốn tiền tệ. Vốn này hàng tháng đợc tích
luỹ thành vốn khấu hao để tái sản xuất TSCĐ khi cần thiết.
TSCĐ là sản phẩm lao động vừa có giá trị vừa có giá trị sử dụng nên nó cùng là
một loại hàng hoá. Thông qua mua bán trao đổi, TSCĐ có thể đợc chuyển quyền sử
dụng và quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trờng t liệu sản xuất.
3. Phân loại TSCĐ
TSCĐ là một biểu hiện của vốn cố định. Phân loại TSCĐ là sắp xếp lại TSCĐ
thành từng loại, từng nhóm theo những đặc trng nhất định phù hợp với các yêu cầu
khác nhau của quản lý. Tài liệu phân loại đợc dùng để lập kế hoạch sản xuất, mua
sắm, sửa chữa và hiện đại hoá tài sản. Phân loại chính xác sẽ tạo điều kiện phát huy tác
dụng của TSCĐ trong quá trình sử dụng đồng thời phục vụ tốt công tác thống kê kê
toán TSCĐ ở các doanh nghiệp.
TSCĐ rất đa dạng phong phú do vậy có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại
chúng.
3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện
Trong thực tế, bên cạnh các tài sản mang hình thái vật chất cụ thể còn có các tài
sản tuy không có hình thái vật chất nhng vẫn đóng góp vai trò quan trọng vào quy
trình sản xuất và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo cách phân loại này, TSCĐ
đợc chia làm 2 loại:
- TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể bao gồm :
+ Nhà của vật kiến trúc.
+ Máy móc thiết bị.
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm.
+ TSCĐ hữu hình khác bao gồm những TSCĐ mà cha đợc quy định, phản ánh
vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật ...)
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lợng
giá trị kinh tế lớn liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất: Là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến
việc giành sử dụng đất đai, mặt nớc ... trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất.
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua
lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế hoặc trả cho các công trình nghiên cứu, sản
xuất thử đợc Nhà nớc cấp bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển là các chi phí cho việc nghiên cứu, phát triển
doanh nghiệp do đơn vị tự thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thuế thơng mại là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp
phải trả thêm ngoài giá trị thực thế của TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi của vị trí thơng
mại, sự tín nhiệm của khách hàng hoặch danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác cha quy định
phản ánh ở trên nh bản quyền tác giả, quyền thuê nhằm độc quyền nhãn hiệu và tên
hiệu...
Hiện nay, trong các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là TSCĐ hữu hình, TSCĐ
vô hình rất ít, trong cơ cấu TSCĐ hữu hình chiếm tỉ trọng lớn là nhà xởng, máy móc
thiết bị.
3.2 Phân loại theo quyền sở hữu: gồm 2 loại
- TSCĐ tự có là những TSCĐ do xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của doanh nghiệp, do ngân sách cấp, nguồn vốn liên quan...
- TSCĐ đi thuê là những TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp chỉ có quuyền sử dụng trong một thời gian nhất định đã ghi trong hợp
đồng.
TSCĐ đi thuê đợc phân thành:
+ TSCĐ thuê tài chính.
+ TSCĐ thuê hoạt động.
3.3 Phân loại theo nguồn hình thành:
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn đợc cấp.
- TSCĐ mua sắm xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
- TSCĐ đợc đầu t mua sắm bằng nguồn vốn vay.
Theo cách phân loại này ta có thể biết đợc nguồn hình thành TSCĐ và giúp ta
sử dụng đúng nguồn vốn khấu hao.
3.4 Phân loại tài sản theo nơi sử dụng: (phân thành 4 loại)
- TSCĐ sử dụng cho sản xuất - kinh doanh: Những TSCĐ này bắt buộc phải
tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ sử dụng cho phúc lợi sự nghiệp: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho
nhu cầu phúc lợi công cộng nh nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ ...
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
TSCĐ chờ xử lý gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so với nhu
cầu sử dụng hoặc không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ bị h hỏng chờ
thanh lý...
Cách phân loại này giúp ta phân biệt chi phí khấu hao và xác định những tài
sản không tính khấu hao cho phù hợp.
Mỗi một TSCĐ có trong doanh nghiệp thì có giá trị và giá trị sử dụng riêng tuỳ
thuộc vào loại TSCĐ và cách tính giá cho mỗi doanh nghiệp. Xác định đúng đắn,
chính xác giá trị tài sản có ý nghĩa quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp .
4. Tính giá TSCĐ
4.1 Khái niệm về tính giá TSCĐ
Tính giá TSCĐ là việc xác định giá trị TSCĐ để ghi sổ kế toán thông qua tính
giá TSCĐ cung cấp thông tin tổng hợp về giá trị tài sản doanh nghiệp, việc tính giá
đúng sẽ giúp cho việc tính khấu hao TSCĐ đúng đồng thời tính giá trị TSCĐ để phân
tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Nguyên tắc tính giá: TSCĐ đợc tính theo nguyên giá, nguyên giá là toàn bộ chi
phí hình thành nên TSCĐ đến lúc đa vào sử dụng.
Việc tính TSCĐ theo nguyên giá là một hình thức đo lờng của hạch toán bằng
tiền, vừa có tác dụng tổng hợp toàn bộ TSCĐ và đánh giá năng lực sản xuất, vừa là cơ
sở cho tính toán về chi phí vốn ... trong đơn vị .
Từ nguyên giá ta có thể tính giá trị còn lại của TSCĐ bằng cách lấy nguyên giá
trừ đi giá trị hao mòn . Giá trị còn lại của TSCĐ một mặt phản ánh tình trạng của
TSCĐ mặt khác phản ánh quy mô nguồn vốn hiện có của đơn vị.
4.2.Các trờng hợp tính giá TSCĐ:
TSCĐ mua sắm mới (hoặc đã qua sử dụng).
Nguyên giá của TSCĐ là giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán và chi phí vận
chuyển, lắp đặt chạy thử cộng với thuế khác (nếu có).
Nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ
thì giá mua là giá cha tính thuế GTGT, nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá đã tính thuế GTGT.
- TSCĐ là hàng nhập khẩu, doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng khấu trừ
thì thuế GTGT không đợc tính vào nguyên giá.
Nguyên
giá
=
Giá mua ghi trên
hoá đơn của ngời
bán
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí vận
chuyển lắp
đặt
+ Thuế khác
- Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc TSCĐ mua
vào phục vụ cho phúc lợi sự nghiệp thì thuế GTGT đợc tính vào nguyên giá.
TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị công trình đợc duyệt lần cuối cùng hoặc tính theo
giá đấu thầu. Tùy theo đơn vị áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp hay khấu
trừ mà nguyên giá TSCĐ có hay không có thuế GTGT.
TSCĐ đợc Nhà nớc cấp:
Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ ghi trên biên bản bàn giao và chi phí lắp đặt
chạy thử (nếu có).
TSCĐ do cấp trên cấp: Nguyên giá TSCĐ là nguyên giá của đơn vị giao. Các chi
phí vận chuyển lắp đặt, chạy thử không đợc tính vào nguyên giá mà đợc tính vào chi
phí kinh doanh trong kỳ.
TSCĐ do các cá nhân, cổ động, các bên góp vốn liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ là giá do hội đồng định giá xác định.
TSCĐ đợc tặng, thởng: Nguyên giá TSCĐ là giá trị TSCĐ đợc tăng thởng hoặc
tham khảo giá trị TSCĐ tơng đơng trên thị trờng.
Nguyên giá TSCĐ chỉ thay đổi trong các tr ờng hợp sau:
+ Trang bị thêm một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá tăng.
+ Tháo bớt một số bộ phận của TSCĐ làm cho nguyên giá giảm.
+ Điều chỉnh lại giá ớc tính trớc đây đã ghi sổ .
+ Đánh giá lại TSCĐ theo qui định của nhà nớc.
+ Khi cổ phần hoá doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
hoặc đa dạng hóa loại hình sở hữu.
Nguyên giá TSCĐ là cơ sở để tính khấu hao và lập bảng cân đối tài sản. Tuy
nhiên hạn chế của nó là không phản ánh đợc giá trị còn lại, trạng thái kỹ thuật của
TSCĐ.
Giá trị còn lại phản ánh đúng số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử
dụng TSCĐ để đảm bảo vốn đầu t cho việc mua sắm, xây dựng tài sản. Tuy nhiên, nó
không phản ánh phần vốn ta thu hồi đợc mà thông qua chỉ tiêu giá trị hao mòn TSCĐ.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
= Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Nh vậy, việc hạch toán TSCĐ theo cả 3 loại giá : Nguyên giá, giá trị hao mòn và
giá trị còn lại không chỉ là cần thiết mà còn là yêu cầu bắt buộc để phục vụ cho công
tác quản lý TSCĐ.
5. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát triển. Việc
tăng cờng đầu t đổi mới TSCĐ sẽ nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm cao
giá thành hạ, đây là một yếu tố quyết định để tăng khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trờng.
Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thờng xuyên theo dõi, nắm
chắc tình hình tăng giảm TSCĐ cả về số lợng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn
TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý và sử dụng hợp lý công suất
của TSCĐ.
Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng giá trị TSCĐ hiện có,
tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng nh tại
từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra, giám sát th-
ờng xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dỡng TSCĐ và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐ
trong từng đơn vị.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, giám sát
việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
- Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng, trang bị đổi mới
nâng cấp hoặc tháo gỡ làm tăng nguyên giá TSCĐ cũng nh tình hình thanh lý nhợng
bán TSCĐ
- Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong các doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ thẻ kế toán cần thiết và
hạch toán TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu bảo quản
vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản sử dụng TSCĐ tại đơn
vị.
II/- Nội dung hạch toán TSCĐ
1- Hạch toán chi tiết TSCĐ:
TSCĐ trong doanh nghiệp biến động chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và
phát huy sức sản xuất trong doanh nghiệp. TSCĐ trong doanh nghiệp biến động do
nhiều nguyên nhân, nhng trong bất kỳ trờng hợp nào cũng đều phải có chứng từ hợp
lý, hợp lệ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Nội dung chính của tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ bao gồm :
- Đánh số (ghi số hiệu) cho TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị bộ phận
quản lý, sử dụng TSCĐ.
1.1- Đánh số TSCĐ:
Đánh số TSCĐ và việc quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu theo những nguyên
tắc nhất định và đợc tiến hành theo những đối tợng ghi TSCĐ (đó là từng TSCĐ riêng
biệt hay một tổ liên kết nhiều bộ phận cùng thực hiện một chức năng cụ thể). Mỗi đối
tợng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị. Số hiệu của
những TSCĐ đã thanh lý hoặc nhợng bán không dùng lại cho các TSCĐ mới tiếp nhận.
1.2- Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và tại các đơn vị quản lý,
sử dụng TSCĐ:
Việc hạch toán đợc tiến hành dựa vào hệ thống chứng từ kế toán và các chứng
từ gốc có liên quan, bao gồm:
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Biên bản này nhằm xác nhận việc giao nhận TSCĐ
sau khi hoàn thành xây dựng, mua sắm, đợc biếu tặng ... đa vào sử dụng tại đơn vị
hoặc tài sản của đơn vị bàn giao cho đơn vị khác theo lệnh của cấp trên, theo hợp đồng
liên doanh...
Biên bản giao nhận TSCĐ lập cho từng TSCĐ, đối với trờng hợp giao nhận cùng
một lúc nhiều tài sản cùng loại, cùng giá trị và do một đơn vị giao nhận có thể lập
chung một biên bản giao nhận. Biên bản này đợc lập thành 2 bản, mỗi bên giữ một
bản, chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, thẻ và các sổ kế toán có liên quan.
- Thẻ TSCĐ: Là công cụ để ghi chép kịp thời và đầy đủ các tài liệu hạch toán có
liên quan đến quá trình sử dụng TSCĐ từ khi nhập đến khi thanh lý hoặc chuyển giao
cho đơn vị khác. Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của đơn vị, tình hình
thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ
dùng chung cho mọi TSCĐ và riêng từng đối ghi TSCĐ, do kế toán lập, kế toán trởng
ký xác nhận. Căn cứ lập thẻ là biên bản giao nhận TSCĐ và các tài liệu kỹ thuật có liên
quan. Thẻ đợc lu ỏ bộ phận kế toán trong suốt thời gian sử dụng. Căn cứ vào các
nghiệp vụ phát sinh về khấu hao, sửa chữa lớn, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo dỡ
một số bộ phận, thanh lý, nhợng bán, kế toán phải ghi chép kịp thời các biến động vào
thẻ.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ: Xác nhận việc đánh giá lại TSCĐ và làm căn cứ
để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh lệch (tăng, giảm) do đánh giá
lại TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành hai bản, một bản lu tại phòng kế toán, một bản l-
u cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành: Là biên bản xác nhận việc
giao nhận TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có TSCĐ sửa chữa với
bên thực hiện sửa chữa và là căn cứ ghi sổ kế toán và thanh toán chi phí sửa chữa
TSCĐ. Biên bản giao nhận này lập thành hai bản, hai bên giao nhận cùng ký và mỗi
bên giữ một bản, sau đó chuyển cho kế toán trởng ký duyệt và lu tại phòng kế toán.
- Biên bản thanh lý TSCĐ: Xác nhận việc thanh lý TSCĐ và làm căn cứ ghi giảm
TSCĐ trên sổ kế toán . Biên bản thanh lý phải do ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ
chữ ký, ghi rõ họ tên của trởng ban thanh lý, kế toán trởng và thủ trởng đơn vị.
Ngoài các chứng từ trên doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ khác nh hoá
đơn, hợp đồng liên doanh, các chứng từ thanh toán ... để chứng minh cho các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh, đồng thời dựa trên các hồ sơ khác bao gồm:
+ Hồ sơ kỹ thuật: Theo dõi các chỉ tiêu kỹ thuật của TSCĐ, hồ sơ này do phòng
kỹ thuật quản lý.
+ Hồ sơ kinh tế: bao gồm các hợp đồng kinh tế, các hoá đơn, biên bản nghiệm
thu về kỹ thuật của TSCĐ, biên bản giao nhận, các chứng từ thanh toán.
Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ trên kế toán phải theo dõi trên sổ chi tiết
TSCĐ, mỗi một sổ hay một trang sổ đợc mở theo dõi cho một loại TSCĐ. Sổ chi tiết
này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và phải cung cấp cho ngời quản lý về tên,
đặc điểm, tỷ lệ khấu hao một năm, số khấu hao tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐ, lý
do giảm TSCĐ.
Song song với việc hạch toán chi tiết TSCĐ, kế toán tiến hành hạch toán tổng
hợp TSCĐ để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐ và tính
thống nhất trong hạch toán.
2- Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
2.1- Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định:
Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình.
TK 213: TSCĐ vô hình.
TK 211: phản ánh giá trị hiện có và sự biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: + Nguyên giá TSCĐ tăng do mua sắm, XDCB hoàn thành, nhà nớc cấp
hoặc cấp trên cấp , các cổ đông góp vốn ..
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, cải tạo
nâng cấp ... hoặc do đánh giá lại.
Bên có: + Nguyên giá TSCĐgiảm do nhợng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh ...
+ Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở đơn vị.
Chi tiết TK 211 có 6 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 2112 - Nhà cửa vật kiến trúc.
- TK 2113 - Máy móc thiết bị.
- TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý.
- TK 2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TK 2118 - TSCĐ hữu hình khác.
TK 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh sự biến động tăng giảm TSCĐ vô hình theo
nguyên giá.
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, nhà nớc cấp, nghiên cứu
chế tạo ra.
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
Số d nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình cuối kỳ.
Chi tiết TK 213 nh sau:
- TK 2131 - Quyền sử dụng đất.
- TK 2132 - Chi phí thành lập doanh nghiệp.
- TK 2133 - Bằng phát minh sáng chế.
- TK 2134 - Chi phí nghiên cứu phát triển.
- TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
Ngoài ra, kế toán sử dụng một số tài khoản khác nh tài khoản: TK 411, TK 133,
TK 241, TK 412, TK 214, TK 111, .
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ:
* Mua ngoài:
- Kế toán căn cứ vào hoá đơn của ngời bán và các chứng từ khác, ghi:
Nợ TK 211, 213
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
+ Trờng hợp TSCĐ đầu t từ nguồn vốn quĩ phát triển kinh doanh, nguồn vốn đầu
t XDCB phục vụ kinh doanh thì kế toán phải kết chuyển nguồn vốn.
Nợ TK 414, 441.
Có TK 411.
+ Trờng hợp đầu t mua sắm từ nguồn vốn kinh doanh không kết chuyển nguồn
mà chỉ ghi tăng giá trị TSCĐ (Nợ TK 211, 213/ Có TK 112, 112, 331...).
+ Trờng hợp đầu t từ nguồn vón khấu hao XDCB, kế toán ghi đơn TK 009:
Có TK 009.
+ Trờng hợp mua TSCĐ về cha sử dụng ngay, qua thời gian chạy thử, kiểm định,
kế toán tạm hạch toán vào TK 241.1 (Mua sắm TSCĐ).
Nợ TK 241.1 (giá không có VAT).
Nợ TK 133.
Có TK 111, 112, 331...
Khi TSCĐ đa vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 241.1 (mua sắm TSCĐ).
* Nhận bàn giao từ xây dựng:
- Kế toán căn cứ vào hợp đồng xây dựng và các chứng từ phản ánh giá trị công trình
nhận bàn giao, ghi nh sau:
Nợ TK 211.
Có TK 241.2 .
- Căn cứ vào nguồn đầu t xây dựng, kế toán kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK 441, 414.
Có TK 411.
(Ghi theo nguyên giá TSCĐ).
* Nhận góp vốn liên doanh: Kế toán căn cứ vào các biên bản góp vốn giữa các
bên ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 411 (theo giá thỏa thuận).
Có TK 111, 112...
* Các trờng hợp khác:
- Tiếp nhận TSCĐ do Nhà nớc cấp , kế toán TSCĐ căn cứ vào mục đích Nhà nớc cấp
hạch toán nh sau:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 411.
Có TK 441, 414, 431..v.v.
- Nhận viện trợ biếu tặng của các tổ chức kinh tế bằng TSCĐ, căn cứ vào giá do Hội
đồng của đơn vị tự xác định kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213.
Có TK 711 (Thu nhập khác).
- Cuối năm kiểm kê, xác định TSCĐ thừa cha xác định nguyên nhân, kế toán
tạm hạch toán theo giá do đơn vị tự xác định:
Nợ TK 211.
Có TK 3381.
+ Khi có Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc giải quyết TSCĐ thừa thì kế
toán kết chuyển từ TK 3381 về các TK khác.
Nợ TK 3381.
Có TK 331, 711.
+ Khi đánh giá chênh lệch TSCĐ tăng, kế toán hạch toán (Chỉ ghi phần tăng):
Nợ TK 211.
Có TK 412.
- Trờng hợp đơn vị tự sản xuất TSCĐ, kế toán căn cứ vào các khoản chi phí theo dự toán
để sản xuất TSCĐ, các chi phí đó đợc ghi tăng theo chỉ tiêu nguyên giá:
Nợ TK 211.
Có TK 154.
+ Trờng hợp có các khảon chi phí vợt ngoài dự toán thì kết chuyển về tài khoản
632 phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 632.
Có TK 154.
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, vô hình
( Sơ đồ số 01 )
(áp dụng theo phơng pháp trực tiếp)
TK: 111,112,341 TK: 211,213
Mua thanh toán ngay
TK:311
Trả tiền cho ngời bán Phải trả cho ngời bán
TK: 411
Nhận cấp phát tặng thởng liên hoan
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t
TK 111, 112
Các trờng hợp tặng khác
Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng TScĐ hữu hình, vô hình
(Sơ đồ 3 )
( áp dụng đối với trờng hợp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 341 TK 211, 213
Mua thanh toán ngay
TK 1332
Thuế GTGT đợc khấu trừ
TK 331
Trả tiền cho ngời bán Phải trả ngời bán
TK 411
Nhận cấp phát , tặng thởng, liên doanh
TK 414, 431, 441
Kết chuyển nguồn vốn đầu t
TK 111, 112, 341
Các trờng hợp tặng khác
2.2- Kế toán tổng hợp giảm tài sản cố định (TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình):
* Nhợng bán và thanh lý TSCĐ: