Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.51 KB, 34 trang )

Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

I. PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài:
Nhiệm vụ  của ngành Giáo dục và Đào tạo trong thời kỳ  công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế  vô cùng quan trọng, đó là “Nâng cao 
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Vì vậy, học sinh được xác  
định là đối tượng đặc biệt quan trọng trong hoạt động dạy­học và vấn đề lưu  
giữ học sinh là vấn đề quan trọng được đặt ra không chỉ đối với nhà trường,  
với ngành giáo dục mà là vấn đề cần được sự  quan tâm của toàn xã hội, đặc 
biệt là cha mẹ các em và đội ngũ nhà giáo.
          Trong những năm gần đây, tình trạng học sinh có nguy cơ bỏ học ngày  
càng phổ biến. Cấp học càng cao tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ học  
càng lớn, đặc biệt là học sinh người dân tôc thiểu số  (DTTS). Có rất nhiều  
nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh DTTS có nguy cơ  bỏ  học nhưng  
nguyên nhân chính là do các em thiếu sự quan tâm của bố mẹ, đời sống kinh 
tế  còn nhiều khó khăn, điều kiện học tập chưa đảm bảo, năng lực học tập  
còn nhiều hạn chế nên không thích đi học, chưa cảm nhận được “Mỗi ngày 
đến trường là một niềm vui” như  bao câu khẩu hiệu thường được gắn  ở 
trước cổng một số ngôi trường Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Ana. 
Xã hội càng phát triển thì yêu cầu về  chất lượng giáo dục càng được 
nâng cao. Chúng ta đang ra sức phổ cập giáo dục  ở  các cấp học. Nhưng trên 
thực tế có biết bao nhiêu em học sinh không biết đọc, biết viết hoặc đọc viết  
chưa thông thạo  đã vội  nghỉ  học giữa chừng.  Đó  là trách nhiệm của nhà 
trường nói chung và của mỗi giáo viên đứng lớp nói riêng, do chưa quan tâm 
đúng mức đến học sinh, chưa có biện pháp giúp đỡ  học sinh còn hạn chế  về 
năng lực học tập để  duy trì sĩ số. Điều này làm  ảnh hưởng không nhỏ  đến  
chất lượng giáo dục của huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê  
Lợi nói riêng.
Bản thân tôi qua nhiều năm công tác tại các trường thuộc xã vùng  đặc 
biệt khó khăn, số  lượng học sinh người dân tộc thiểu số  chiếm tỷ  lệ  cao so  


với các trường khác trong huyện, tình trạng vắng, có nguy cơ bỏ học của học  
sinh diễn ra thường xuyên làm ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục và việc phổ 
cập giáo dục tiểu học của địa phương. Vì vậy qua quá trình làm công tác 
quản lý nói chung và việc đề  ra các biện pháp nâng cao chất lượng giảng  
dạy, duy trì sĩ số  chống học sinh có nguy cơ bỏ  học là một vấn đề  cấp thiết 
của nhà trường đề  ra. Với những lý do đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề  tài: 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

1


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

“Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu  
học” với mục đích chia sẽ những giải pháp, những kinh nghiệm với giáo viên 
chủ  nhiệm lớp, đồng thời là một cán bộ  quản lí phụ  trách công tác chuyên 
môn trong nhà trường chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt những giải pháp đã đề 
ra nhằm hạn chế tối đa tình trạng học sinh đi học chưa chuyên cần và có nguy 
cơ  bỏ  học để  duy trì sĩ số  góp phần thực hiện tốt mục tiêu của ngành Giáo 
dục và Đào tạo huyện Krông Ana nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói  
riêng.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
a. Mục tiêu:
 
­ Đánh giá tổng quát về tình trạng học sinh dân tộc thiểu số của trường  
Tiểu học Lê Lợi có nguy cơ bỏ học: Căn cứ theo kết quả duy trì sĩ số, chống  
học sinh có nguy cơ  bỏ  học của nhà trường trong năm học 2014­2015 chưa  
đạt hiệu quả so với kế hoạch đề ra vào đầu năm học, thực tế cho thấy tỷ lệ 
học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều.
Trong những năm học 2014­2015 và năm học 2015­2016 tôi đã tìm hiểu 

nguyên nhân và áp dụng các biện pháp chỉ  đạo phối hợp các giải pháp cho  
trường Tiểu học Lê Lợi ­ huyện Krông Ana ­ Đắc Lắc để  khắc phục tình  
trạng  học sinh DTTS có nguy cơ bỏ học.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng có nguy cơ bỏ học của 
học sinh DTTS.
­ Kiến nghị một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng học sinh có 
nguy cơ bỏ học, duy trì sĩ số.
b. Nhiệm vụ:
 
­ Tìm ra nguyên nhân tại sao  tình trạng học sinh DTTS chán học, có 
nguy cơ bỏ học vẫn còn nhiều.
­ Đánh giá lại môi trường giáo dục, chất lượng giảng dạy của trường 
Tiểu học Lê Lợi trong những năm qua.
   
­ Đưa ra một số giải pháp trong việc đổi mới phương pháp quản lí giáo  
duc, phương pháp giảng dạy học sinh DTTS học tập tiến bộ  hơn, tạo môi 
trường học tập thân thiện giúp học sinh ham tích học tập và đi học chuyên 
cần hơn, nhằm duy trì được sĩ số và đảm bảo chất lượng giáo dục.
3. Đối tượng nghiên cứu:
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

2


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

        Các phương pháp, biện pháp giảng dạy, giúp đỡ  học sinh DTTS hạn 
chế về năng lực học tập ở các lớp học từ lớp 1 đến lớp 5.
        Cách thức tổ  chức các hoạt động phong trào, hoạt động ngoài giờ  lên 
lớp của trường, lớp, các tổ chức có liên quan nhằm nâng cao chất lượng giáo 

dục và 
duy trì sĩ số.
      Sự  quan tâm, giúp đỡ  của các ban ngành đoàn thể   ở  tại địa phương,  
hoàn 
cảnh gia đình, trình độ nhận thức của cha mẹ học sinh đối việc học tập của  
con em người DTTS.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
 
Địa bàn trường Tiểu học Lê Lợi, xã Ea Na, huyện Krông Ana, tỉnh Đắc 
Lắc.  
Thời gian: Năm học 2014­2015 và năm học 2015­ 2016.
 
Học sinh các lớp thuộc trường Tiểu học Lê Lợi; Đội ngũ giáo viên  
đứng lớp, giáo viên Tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh  
(TNTPHCM); Các ban ngành trực thuộc tại địa phương trong địa bàn xã; Phụ 
huynh học sinh DTTS của trường.
   
Học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực học tập ở các lớp 1; 2; 3; 4; 5 
trong trường Tiểu học Lê Lợi.
   

 5. Phương pháp nghiên cứu:

 

­ Phương pháp thu thập thông tin.
­ Phương pháp phân tích thống kê.

   


­ Phương pháp đàm thoại. 

 

­ Phương pháp thực nghiệm.

  

­ Phương pháp cải tiến.

      Qua việc tìm ra nguyên nhân của vấn đề  nghiên cứu từ  đó đưa ra một 
số  biện pháp cải tiến để  tìm giải pháp tốt nhất làm cơ  sở  nghiên cứu. Tổ 
chức nhiều sân chơi, cuộc thi để  học sinh học mà chơi ­ chơi mà học, tạo  
điều kiện để học sinh được tham gia nhiều vào các hoạt động tập thể, hứng  
thú trong học tập, vui chơi, mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp.
II. PHẦN NỘI DUNG.
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

3


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

1. Cơ sở lí luận:
Đảng ta đã có quan điểm chỉ đạo tại Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc 
lần thứ  IX: “Tạo điều kiện cho mọi người  ở  mọi lứa tuổi  được học tập 
thường xuyên, suốt đời”. Điều này nhằm ngăn chặn học sinh bỏ  học, học  
sinh có nguy cơ bỏ học để duy trì sĩ số học sinh ở suốt cấp học.
Vì vậy, Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 
329/QĐ­BGD&ĐT, ngày 31/3/1990 đã khẳng định điều quan trọng cần làm 

trong công tác duy trì sĩ số học sinh: “Duy trì sĩ số học sinh đang học, hạn chế 
đến mức thấp nhất tỉ lệ học sinh bỏ học và có nguy cơ  bỏ  học đang học tại  
lớp”.
Theo Luật Giáo dục thì vai trò vô cùng quan trọng của giáo dục đã được 
Đảng và Nhà nước ta xác định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đàu 
nhằm nầng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài” (Điều 9 ­ luật 
giáo dục năm 2005). 
Vì vậy, công tác duy trì sĩ số, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ 
học trong nhà trường là nhiệm vụ cần thiết của mọi cấp, mọi ngành, đặc biệt 
là của ngành giáo dục. Còn trong cơ sở giáo dục thì đây là một nhiệm vụ cần  
được đưa lên hàng đầu của người cán bộ  quản lý nhằm góp phần làm tăng  
hiệu lực các văn bản đã được liệt kê  ở  trên và nhằm đưa hiệu quả  đào tạo  
của nhà trường ngày
càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
­ Thông qua hội nghị công chức ­ viên chức, các cuộc họp của hội đồng  
sư phạm, sinh hoạt chuyên môn, tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm, giao ban hàng 
tuần, hàng tháng, hiệu trưởng cần quán triệt rõ về  ý nghĩa, tầm quan trọng 
của công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ bỏ học và bỏ học trong đơn vị, trao  
đổi những kinh nghiệm hay, những giải pháp thích hợp nhằm duy trì sĩ số học 
sinh có hiệu quả cao.
­ Thông qua các cuộc họp giao ban tại xã, đặc biệt qua các cuộc họp  
hội cha mẹ  học sinh trong năm học, hiệu trưởng cần đề  nghị, vận động,  
tuyên truyền và nêu rõ cho các cấp, các ban ngành đoàn thể  biết và nắm rõ 
tầm quan trọng về vấn đề duy trì sĩ số hiện nay không chỉ là trách nhiệm của 
các thầy cô giáo trong nhà trường mà còn là trách nhiệm của mọi người, mọi  
cấp, của toàn xã hội, từ đó mọi người, mọi ban ngành đoàn thể cần có sự  hỗ 
trợ, giúp đỡ trong việc ngăn chặn tình trạng học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

4



Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

học giúp các em có điều kiện tiếp tục theo học, hoàn thành cấp học và có 
được những kiến thức cơ sở, những kĩ năng cơ  bản để  bước vào cuộc sống  
sau này và góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương đất nước ngày càng  
giàu đẹp.
2. Thực trạng.
 

2.1. Thuận lợi, khó khăn.

  

a. Thuận lợi:  

­ Công tác duy trì sĩ số học sinh và chống nguy cơ học sinh bỏ học hiện  
nay không chỉ là trách nhiệm của nhà trường mà còn là vấn đề  được các cấp 
ủy đảng, chính quyền địa phương và toàn xã hội quan tâm.
­ Công nghệ thông tin phát triển, nên hầu hết phụ  huynh học sinh đều 
có số  điện thoại riêng, sự  liên lạc giữa gia đình nhà trường và giáo viên chủ 
nhiệm dễ dàng hơn.
­ Đa số  cán bộ, giáo viên của nhà trường là người sống tại địa bàn xã 
nơi gần trường. Hầu hết gia đình học sinh người DTTS của trường đều là 
người bản xứ, sống tại địa phương, chủ yếu là người dân tộc Êđê nên thuận  
tiện cho việc đi lại và tìm hiểu thực trạng, nắm bắt thông tin về  học sinh,  
những nét đặc thù  về đời sống văn hóa, kinh tế của địa phương.
     


b. Khó khăn: 

Trường Tiểu học Lê Lợi là trường thuộc vùng nông thôn, trình độ  dân 
trí còn thấp, số hộ nghèo còn nhiều, học sinh dân tộc thiếu số chiếm gần 80%  
số  học sinh toàn trường. Trong cuộc sống hàng ngày các em còn phải phụ 
giúp bố mẹ công việc trong gia đình chăn bò, hái cà phê, trông em,….Vì điều 
kiện kinh tế  còn thiếu thốn trăm bề. Trình độ  học sinh trong một lớp không  
đồng đều, tỉ  lệ  học sinh còn hạn chế  về  năng lực học tập còn nhiều. Phụ 
huynh chưa quan tâm đến việc học tập và giáo dục con cái, đa số là phó mặc 
cho nhà trường. Một số  gia đình giáo dục con cái không đúng phương pháp 
làm ảnh hưởng nhiều đến nhân cách của các em. Trong nhiều năm qua có rất 
nhiều em là học sinh DTTS của trường hạn chế về năng lực học tập, không 
thích đến trường. Các em đi học vì bắt buộc của bố  mẹ  nhiều hơn là tự 
nguyện đến trường. Nhiều em con run sợ khi gặp thầy cô, thụ động trong giờ 
học, chán học, hay trốn học, nghỉ học vô lí do, đi học không đều, nhiều lần có  
ý định bỏ học.

                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

5


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Qua thống kê số liệu của trường Tiểu học Lê Lợi, tỉ lệ học sinh chưa  
chuyên cần và có nguy cơ  bỏ  học (nằm  ở học sinh DTTS) của hai năm học 
qua như sau:
Năm học 2014­2015
Chưa 


KHỐI 
LỚP

Đầu năm học 2015­2016
Chưa 

Có nguy cơ bỏ 
học
TSHS chuyên cần

Có nguy 
cơ bỏ 
học

TSHS chuyên cần

SL HSDT SL HSDT

SL

HSDT

SL

HSDT

I

56


8

8

4

4

56

7

7

4

4

II

47

5

5

2

2


51

5

5

2

2

III

40

4

4

2

2

46

5

5

2


2

IV

51

6

6

3

3

38

7

7

3

3

V

42

6


6

4

4

46

6

6

3

3

TT

236

29

29

15

15

237


30

30

14

14

Thực trạng về nguyên nhân đi học không chuyên cần và có nguy cơ bỏ 
học của học sinh được thu thập được qua điều tra học sinh  và trao đổi với  
các giáo viên chủ nhiệm như sau:
MẪU PHIẾU TRIỀU TRA THÔNG TIN HỌC SINH
Họ tên học sinh:……………………Sinh ngày ..… tháng .…năm  … ..
Trường:………………………..
Lớp…………
Địa chỉ ( Nơi em ở): Thôn (Buôn)……... xã…………………………………
 

 

1.

 

Gia

 

đình


 

em

gồm

 



 

những 

làm

 

nghề 

 

ai?...................................................................
 

 2.

 

Bố


mẹ

 

 

em

 

gì?..............................................................................
 

2.

 



trường

 

 

em

 


thích

 

học

 

môn

 

nào 

nhất ?........................................................
 

3.

 

Môn

 

học

 

nào


 

em

 

thấy

 

khó

 

nhất? 

……………………….............................
  4. Những hoạt động nào? Hội thi nào  ở  trường,  ở    lớp tổ  chức mà em 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

6


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

thấy

 


vui

 



 

 

thích

 

tham

 

gia 

nhất?..............................................................................
  4. Em có thường xuyên nghỉ học không?.............Vì sao nghỉ 
học?...............
5.   Bố   mẹ   có   ý   kiến   gì   khi   thấy   em   nghỉ 

 

học ?..................................................
5.   Ở   nhà   em   có   góc   học   tập   riêng 


 

không?........................................................
6. Trong gia đình những ai hay nhắc nhở và giúp em học ở 
nhà?....................
7. Hằng ngày ngoài thời gian học  ở  trường ra em thường làm gì để  giúp 
đỡ  gia  đình?.......................................................Công việc  đó là do em tự 
làm

 

hay

 

bố

 

mẹ

 

yêu

cầu

 

 


em 

làm?.............................................................................
8.

Ước

 

 



 

của

 

em

 

sau

 

này


 

là 

gì?...................................................................

­ Đối với giáo viên chủ nhiệm trao đổi trực tiếp và ghi lại những nhận  
định chung về  thực trạng vấn đề  học sinh hay nghỉ  học và có nguy cơ  bỏ 
học.
KHỐ


                                        NGUYÊN NHÂN 
Hoàn cảnh gia  Hạn chế về năng  Mặc cảm, tự ti với  Nguyên 
đình khó khăn
lực học tập
thầy cô, bạn bè nhân khác

LỚP

I

5

6

1

II


3

3

1

III

3

3

IV

4

4

1

V

3

5

2

TT


18

21

3

                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

2

7


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Số liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Năm học 2014­2015)
Số  liệu thống kê được qua điều tra, phỏng vấn: (Đầu năm học 2015­
2016)
                                        NGUYÊN NHÂN 
KHỐI  Hoàn cảnh gia  Hạn chế về năng  Mặc cảm, tự ti với 
LỚP

lực học tập

đình khó khăn

thầy cô, bạn bè

Nguyên 
nhân khác


I

4

5

II

4

3

III

3

4

IV

3

6

V

3

4


1

1

TT

17

22

1

4

2

1

­ Cơ  sở  vật chất, thiết bị  dạy học của nhà trường còn thiếu thốn, 
chưa đảm bảo phục vụ  cho công tác dạy và học. Việc trang trí lớp học  
chưa đẹp, chưa đúng yêu cầu thẩm mĩ, chưa tạo được sự   ấm cúng, tình 
thương yêu, sự gắn bó thân thiết như trong gia đình các em.
Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm đến  
công tác giáo dục của xã nhà. Nhà trường ­ gia đình ­ xã hội chưa có sự gắn  
kết chặt chẽ trong công tác xã hội hóa giáo dục.
2.2. Thành công, hạn chế.
        a. Thành công:  
Công tác duy trì sĩ số  và chống học sinh DTTS bỏ học và có nguy cơ 
bỏ  học hàng năm đã được nhà trường chú trọng và có kế  hoạch chỉ  đạo 

giáo viên chủ nhiệm các lớp thực hiện ngay từ đầu năm học.
 
Đội ngũ giáo viên của trường nhận thức được công tác duy trì sĩ số và 
chống nguy cơ học sinh bỏ học là yếu tố quan trọng hướng tới chất lượng  
giáo dục của lớp ­ trường mà mục tiêu đã đề ra, biết sử dụng linh hoạt các 
phương pháp dạy học và phân hóa đối tượng học sinh trong quá trình dạy  
học.

                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

8


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

        Giáo viên chủ nhiệm đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà  
trường để  tổ  chức các hoạt động nhân đạo, từ  thiện, vui chơi, văn nghệ,  
thể thao, để thu hút học sinh đến trường.
b. Hạn chế:
Kế  hoạch và các giải pháp duy trì sĩ số  học sinh, chống nguy cơ  bỏ 
học của nhà trường hàng năm chưa khả thi. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà  
trường chưa có sự  phối kết hợp nhịp nhàng với giáo viên chủ  nhiệm để 
cùng thực hiện công tác duy trì sĩ số, chống nguy cơ  học sinh bỏ  học của  
nhà trường.
  
­ Nhà trường chưa huy động được mọi tiềm năng của cộng đồng, xã 
hội để làm tốt công tác duy trì sĩ số và chống nguy cơ bỏ học của học sinh  
DTTS tại địa phương.
­ Phương pháp giáo dục học sinh của một số giáo viên còn cứng nhắc  
và quá nghiêm khắc, gây áp lực cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm và phụ 

huynh học sinh chưa có sự  phối kết hợp chặt chẽ  về  các biện pháp giáo 
dục học sinh  ở lớp,  ở nhà và giúp đỡ  học sinh còn hạn chế năng lực trong 
học quá trình học tập.
  
­ Cơ  sở  vật chất của nhà trường còn thiếu thốn và tạm bợ, chưa tạo  
được môi trường giáo dục thực sự tốt.
        2.3. Mặt mạnh, mặt yếu.
        a. Mặt mạnh:
Các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương cũng được nhà 
nước và chính quyền địa phương quan tâm, giúp nhân dân nắm bắt kịp thời 
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ban hành cũng  
như  các vấn đề  liên quan đến đời sống, kinh tế, văn hóa, giáo dục tại địa  
phương, góp phần từng bước làm thay đổi cách nhìn về  vai trò công tác  
giáo dục của các bậc phụ  huynh học sinh, hỗ  trợ nhà trường làm công tác 
vận động, tuyên truyền giáo dục, phổ cập giáo dục Tiểu học (PCGDTH) và 
xóa mù chữ.
Học sinh người DTTS tại địa phương bước đầu đã nhận thức được 
mục tiêu, nhiệm vụ  học tập của mình, ham thích tham gia các hoạt động 
ngoại khóa, hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể thao do nhà trường tổ chức.
 
­ Nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn về 
tăng  cường  tếng   Việt   cho  học   sinh  DTTS,  chuyên   đề  về   công  tác  chủ 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

9


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

nhiệm và duy trì sĩ số học sinh để giáo viên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm, 

trau dồi chuyên môn nghiệp vụ.
 
­ Hàng năm nhà trường phối hợp với các tổ chức nhân đạo, từ thiện, 
các đơn vị kết nghĩa tổ chức các buổi giao lưu, tặng quà, quyên góp để giúp 
đỡ những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, vượt khó học tập.
b. Mặt yếu: 
Do đặc điểm tình hình kinh tế tại địa phương còn nhiều khó khăn nên 
việc tham mưu các cấp chính quyền địa phương, nhân dân huy động kinh 
phí để tu sửa trường lớp, mua sắm trang thiết bị dạy học, trang trí lớp học, 
xây dựng cảnh quang trường học, tạo môi trường giáo dục thân thiện để 
thu hút
học sinh còn gặp nhiều khó khăn.
  
­ Đa số  học sinh tại địa phương là người DTTS nhưng giáo viên lại 
không biết sử dụng thông thạo tiếng dân tộc (tiếng Êđê) nên việc giao tiếp 
giữa giáo viên với học sinh và với phụ  huynh học sinh cũng có nhiều bất 
cập, chất lượng giáo dục chưa được như mong  muốn.
2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố  tác động   dẫn đến thực trạng  
trên:
­ Đời sống, thu nhập kinh tế  của người dân còn gặp nhiều khó khăn. 
Gia đình không quan tâm đến việc học tập của con em mình.            
­ Học sinh bị mất kiến thức căn bản từ những lớp dưới.  
­ Tiếng phổ thông không phải là tiếng mẹ đẻ nên việc tiếp thu bài học 
của học sinh còn chậm.
­ Một số học sinh lưu ban nhiều năm . 
 
­ Không có phong trào học tập, thường bị  những bạn nghỉ  học lôi kéo  
nghỉ học theo.               
 
­ Cơ sở vật chất còn thiếu thốn và tạm bợ chưa đáp ứng được nhu cầu 

học tập của học sinh.
­ Công tác phối hợp với các ban ngành của địa phương với nhà trường 
còn nhiều hạn chế.                                                                                           
­ Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục hoạt động hiệu quả chưa cao.     . 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

10


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

  

2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt 

ra:
  

Nhà trường: Xây dựng kế  hoạch đầu năm chưa khả  thi về  công tác 

duy trì sĩ số  học sinh ­ chống học sinh có nguy cơ  bỏ  học, kế  hoạch, biện  
pháp còn mang tính chung chung và chưa đưa công tác duy trì sĩ số  học sinh  
vào công tác thi đua  khen thưởng.
Công tác phối hợp của lãnh đạo trường với hội cha mẹ học sinh và ban 
tự quản thôn (buôn) chưa tốt.
    
Đội thiếu niên tổ  chức các phong trao vui chơi còn hạn chế, tổ  chức  
hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên lớp để  thu hút học sinh đến trường đôi khi  
còn hình thức, đơn điệu, thiếu sự đầu tư về hình thức lẫn nội dung.
Cơ  sở  vật chất, thiết bị  của nhà trường chưa đáp  ứng được yêu cầu  

dạy và học; các phòng thiết bị, thư  viện, phòng truyền thống, sân chơi bãi  
tập, cây xanh bóng mát chưa đạt yêu cầu nhằm gây hứng thú học tập cho học  
sinh. Khuôn viên nhà trường (hàng rào thấp, tạm bợ) đã làm  ảnh hưởng đến 
công tác an ninh trong nhà trường.
Về  công tác chủ  nhiệm: Còn mang tính chất hành chính sự  vụ, nội 
dung sinh hoạt lớp còn mang tính đối phó, rập khuôn, còn nặng nề  đối với  
những học sinh vi phạm các lỗi thông thường mà không biết rõ nguyên nhân 
dẫn đến các em bị vi phạm. Giáo viên chủ nhiệm chưa phối kết hợp chặt chẽ 
với tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên, giáo viên bộ  môn, ban đại diện 
cha mẹ học sinh lớp và phụ huynh học sinh.
  
Một số  giáo viên chưa thực sự  quan tâm đến công tác xã hội hóa giáo  
dục, chưa làm tốt công tác vận động, tuyên truyền đến từng phụ  huynh học  
sinh giúp phụ  huynh nhận thức đúng đắn về  việc học tập của con em mình. 
Mặt khác hầu hết giáo viên không biết nói tiếng dân tộc tại địa phương nên  
việc thăm hỏi, động viên và vận động phụ huynh cũng gặp không ít khó khăn.
   
Giáo viên chủ  nhiệm chưa nắm bắt kịp thời hoàn cảnh của học sinh  
cũng như  nguyên nhân học sinh hay nghỉ  học trong ngày, trong tuần của học  
sinh lớp mình phụ trách.
    
Một số giáo viên chưa phân hóa đối tượng học sinh trong dạy học, còn 
lúng túng trong việc nhận xét, đánh giá học sinh theo TT30/2014, sử  dụng 
chưa linh hoạt, sáng tạo các phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học nên 
chưa gây hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

11



Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Về  giáo viên bộ  môn: phân lớn giáo viên bộ  môn chỉ  chú ý đến chất 
lượng bộ  môn mình dạy, ít hiểu được tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng 
học sinh và một số giáo viên không có thiện cảm với những học sinh có năng 
lực  học tập hạn chế  và những em có phẩm chất chưa tốt, chưa ngoan cho 
nên đôi khi giáo viên cư xử còn thiếu tế nhị làm xúc phạm đến lòng tự ái của  
học sinh và cũng không ít giáo viên chưa tạo cơ  hội cho học sinh làm lại 
những lỗi mà các em đã mắc phải trong học tập.
Cũng có trường hợp xử lý tình huống sư phạm không tốt đã vô tình làm 
cho học sinh dẫn đến chán học môn đó và có thái độ bất hợp tác với giáo viên 
trong học tập cũng như trong các hoạt động khác.  
Học sinh: Một số học sinh mất kiến thức cơ bản  ở lớp dưới và không 
đủ khả năng tiếp thu kiến thức của lớp mới.
      Thái độ  động cơ  học tập của học sinh chưa đúng đắn, chưa hiểu hết  
học để làm gì. 
       Một số học sinh chán học do mặc cảm vì hoàn cảnh hay thường xuyên 
bị  nhận xét còn nhiều hạn chế  về  năng lực, phẩm chất và nhắc nhở  trước 
lớp, trước đông người.
 
Gia đình, cha mẹ học sinh: Không ít gia đình phụ huynh học sinh thiếu 
quan tâm đến việc học tập của con em mà khoán trắng cho nhà trường họ 
nghĩ rằng việc dạy học là nhiệm vụ  của nhà trường và việc học là của con  
em không  thích học thì nghỉ, họ chỉ tập trung lo làm ăn kiếm tiền.
Một số  phụ  huynh chưa thực sự  quan tâm tạo điều kiện học tập cho 
con em về đồ  dùng học tập cũng như  quỹ thời gian dành cho học ở  nhà, môi 
trường học tập, góc học tập.
Có gia đình đồng ý cho con mình nghỉ học để làm kinh tế phụ giúp gia  
đình. Có gia đình quan tâm đến học tập con cái mình nhưng do trình độ  hiểu  
biết thấp cho nên hạn chế về phương pháp kèm cặp, hướng dẫn về việc học 

tập của con em cũng như đôn đốc kiểm tra việc học tập của con em, thiếu sự 
phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội.
Cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các đoàn thể:
Về việc lãnh đạo của Đảng ủy đối với các ban ngành trong xã về công 
tác giáo dục có quan tâm nhưng về mảng công tác phổ cập cũng như   duy trì 
sĩ số chống học học sinh có nguy cơ bỏ học còn nhiều hạn chế, chưa đưa ra  
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

12


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

những biện pháp, giải pháp cụ  thể  để  phối kết hợp với các ban ngành trong  
xã.
Đối với chính quyền địa phương xem như  đây là việc của nhà trường 
còn  họ chỉ biết chăm lo cơ sở vật chất nhà trường một phần nào đó. Chưa có 
sự chỉ đạo chặt chẽ việc phối kết hợp giữa gia đình – nhà trường và xã hội.
Ban chỉ  đạo phổ  cập, hội khuyến học xã chưa cùng nhà trường phát 
huy đúng vai trò chức năng nhiệm vụ của tổ chức để khuyến khích động viên 
kịp thời con em đi học đồng thời khi có học sinh nghỉ  học, học sinh có hoàn 
cảnh gia đình khó khăn.
Về đầu tư xây dựng cở sở vật chất cho trường học trên địa bàn huyện 
nói chung và trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng còn nhiều khó khăn chưa đáp 
ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay.
3. Giải pháp, biện pháp.
3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
a. Giải pháp đối với nhà trường:  
Đây là giải pháp quan trọng nhằm thường xuyên đổi mới công tác quản  
lí, luôn tìm tòi, linh hoạt và sáng tạo trong công tác chỉ đạo giáo viên đứng lớp, 

các tổ  chức đoàn thể  trong nhà trường và xây dựng kế  hoạch phối kết hợp 
với chính quyền địa phương, phụ huynh học sinh để thực hiện đồng bộ và có  
hiệu quả 
công tác duy trì sĩ số học sinh.              
b. Giải pháp đối với  giáo viên chủ nhiệm: 
­ Nắm bắt kịp thời hoàn cảnh, trình độ của từng học sinh.
­ Thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với học sinh DTTS, tăng độ 
hứng thú của học sinh đối với bài giảng, tạo môi trường học tập thân thiện ­  
lấy người học làm trung tâm trong quá trình giảng dạy.
­ Có kế hoạch học tập và nâng cao trình độ chuyên môn.
c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng: 
­ Phát huy vai trò tích cực của công tác xã hội hóa giáo dục.
­ Thực   hiện tốt công tác tuyên truyền về  vai trò quan trọng của giáo 
dục.
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

13


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

­ Vận động xây dựng quỹ hỗ trợ về giáo dục đối với học sinh DTTS có 
hoàn cảnh khó khăn.
­ Vinh danh những tấm gương học sinh người DTTS có thành tích cao 
trong học tập và hiếu học.
d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh:
­ Cần nhận thức đúng đắn về vai trò, trách nhiệm của bố mẹ trong việc  
phối hợp với nhà trường để giáo dục tốt con em mình.
­ Tạo điều kiện để trẻ đến trường học tập.
e. Giải pháp đối với học sinh DTTS:

­ Giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng và mục đích của việc  
học xóa bỏ tâm lí, quan niệm học cho biết chữ.
­  Xây dựng được mối quan hệ thầy trò bằng tình thương.
­ Xây dựng mối quan hệ bạn bè tốt để giúp đỡ nhau học tập tiến bộ.
3.2. Nội dung và cách thực hiện giải pháp: 
a. Giải pháp đối với nhà trường:
Nhà trường có kế hoạch tham mưu thật cụ thể với các cấp ủy đảng và  
chính quyền địa phương cùng các ban ngành tổ  chức đóng trên địa bàn xã 
chăm lo cho giáo dục về vật chất, tinh thần và đặc biệt là huy động học sinh 
ra lớp học.
Khi tham mưu cần phải kiên trì, khéo léo và có tính thuyết phục những 
vấn đề đưa ra  một cách cụ thể.
Nhà trường phải làm chuyển biến nhận thức của các cấp  ủy đảng, 
chính quyền, các ban ngành và của các lực lượng xã hội ở trên địa bàn xã về 
vai trò của nhà trường là  đào tạo nguồn nhân lực có đủ  trình  độ  cho địa 
phương. Làm cho cấp  ủy và chính quyền địa phương thấy rõ “Giáo dục là 
quốc sách hàng đầu” và “ phát triển giáo dục – đào tạo là điều kiện để  phát 
huy nguồn nhân lực con người, yếu tố  cơ  bản  để  phát triển xã hội, tăng 
trưởng kinh tế  nhanh và bền vững” (Trích báo cáo chính trị  của Ban chấp 
hành TW Đảng khóa VIII đại hội IX của Đảng tháng 4 năm 2001). Tranh thủ 
phối hợp và phát huy vai trò tích cực của già làng, trưởng thôn (buôn), hội phụ 
nữ của thôn buôn trong công tác vận động và tuyên truyền công tác xã hội hóa 
giáo dục mà đặc biệt là vai trò của công tác giáo dục đối với sự  phát triển 
toàn diện của xã nhà: Thiết kế  và chọn lọc kênh thông tin về  giáo dục, kinh 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

14


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học


tế, dân số  gắn với thực trạng và phù hợp với trình độ  nhận thức của mọi 
người dân tại địa phương để tuyên truyền có hiệu quả.
Hiệu trưởng mở một hội nghị về công tác duy trì sĩ số, chống học sinh  
lưu ban, chống học sinh bỏ học và có nguy cơ  bỏ  học vào đầu mỗi năm học 
và mời đại diện các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân xã, các ban ngành, trưởng 
các thôn buôn, các chi hội khuyến học về  tham dự  và cùng xây dựng biện  
pháp phối kết hợp thực hiện công tác duy trì sĩ số  học sinh, vận động học 
sinh đến trường kịp thời.
Đề  nghị  với Đảng  ủy và  Ủy ban cùng các ban ngành tổ  chức trong xã 
xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, đưa tiêu chí không có học sinh bỏ 
học và học sinh trong độ  tuổi không đến trường để  xét công nhận gia đình 
văn hoá, thôn buôn văn hóa. Tham mưu tích cực cho hội khuyến học xã và các 
thôn buôn phát huy vai trò của hội khuyến học để  chăm lo cho giáo dục của 
xã nhà nói chung và của trường Tiểu học Lê Lợi nói riêng. Đẩy mạnh công 
tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ  huy động mọi nguồn lực đầu tư  cho giáo 
dục nhằm tạo một xã hội học tập đồng thời khen thưởng những giáo viên 
giỏi các cấp, học sinh năng khiếu các cấp và hỗ trợ động viên những học sinh 
nghèo vượt khó trong học tập.
Phân công những giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong chuyên môn và 
nhiệt tình trong công tác làm chủ  nhiệm các lớp. Chỉ đạo thực hiện tốt công  
tác bàn giao giữa giáo viên chủ nhiệm cũ và giáo viên chủ nhiệm mới để năm 
bắt tình học tập của lớp kịp thời, rà soát những học sinh hạn chế về năng lực 
có nguy cơ bỏ học, tìm hiểu hoàn cảnh sống của gia đình, công việc thường 
ngày và tâm tư  nguyện vọng của học sinh, nguyên nhân hay nghỉ  học, (khi 
đến gia đình phụ  huynh học sinh phải có sổ  nhật kí mang theo để  thông báo  
tình hình của học sinh đồng thời phụ huynh ký xác nhận vào sổ).
 
Công tác vận động học sinh phải thường xuyên liên tục và trở  thành 
phong trào không thể thiếu được trong nhà trường.

Mở  các chuyên đề  bồi dưỡng những kinh nghiệm nghiệp vụ  cho toàn 
bộ 
đội ngũ giáo viên.
 
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc kịp thời các hoạt động của giáo viên  
chủ nhiệm.
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

15


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

  Họp   giáo   viên   chủ   nhịêm   với   hiệu   trưởng,   phó   hiệu   trưởng   1 
lần/tháng. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nên dành thời gian đi dự giờ tiết sinh  
hoạt lớp cuối tuần để nắm bắt tình của học sinh.
Đưa chỉ tiêu duy trì sĩ số học sinh vào công tác thi đua khen thưởng của 
năm học đối với công tác chủ nhiệm. 
      Nhà trường thành lập ban duy trì nề nếp và ban duy trì sĩ số học sinh do  
hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng, TPT Đội làm phó ban, giáo viên 
chủ nhiệm làm ủy viên để giúp cho nhà trường về việc vận động khi có học 
sinh nghỉ học và học sinh có nguy cơ bỏ học.
Lãnh đạo nhà trường chỉ đạo thực hiện tốt công tác, chương trình  
giáo dục phối hợp với gia đinh học sinh, với ban đại diện cha mẹ  học  
sinh:
Vào đầu năm học, lãnh đạo nhà trường phối kết hợp với ban đại diện 
cha mẹ  học sinh năm học cũ để  tổ  chức tốt hội nghị  phụ  huynh học sinh  
nhằm bầu ra ban đại diện cha mẹ  học sinh của trường và lớp. Ban đại diện 
cha mẹ học sinh ba tháng họp với ban giám hiệu nhà trường một lần nhằm có 
những ý kiến đề  nghị  về  công tác giảng dạy, giáo dục cho học sinh và họp  

định kỳ phụ huynh học sinh vào đầu năm học, cuối kỳ I và cuối năm học. Qua  
các kỳ họp, hiệu trưởng cũng cần lưu ý đến các bậc phụ huynh thường xuyên  
quan tâm đến quản lý về ngày giờ đến trường của con em mình; theo dõi thời  
khóa biểu, lịch học ngoại khóa, lịch học phụ đạo. Quan tâm xem con em mình  
thường tiếp xúc với bạn bè như  thế  nào để  nắm bắt điều chỉnh kịp thời. 
Hướng dẫn cho cha mẹ học sinh nắm được các biện pháp kiểm tra theo dõi 
học tập và rèn luyện của học sinh và tạo điều kiện cho con em được đến 
trường học tập.
Nhà trưởng phải phối hợp tốt với ban đại diện cha mẹ học sinh và phụ 
huynh học sinh để làm tốt các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
Thực hiện trách nhiệm phối hợp giáo dục đạo đức, giáo dục văn hóa, 
hỗ trợ nhà trường trong công tác hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 
Vận động cha mẹ  học sinh, các lực lượng xã hội hỗ  trợ  nhà trường  
trong công tác giáo dục như quản lý con em khi ở nhà, tác động đến gia đình,  
hạn chế  học sinh lưu ban, học sinh có nguy cơ  bỏ  học và chăm lo giáo dục  
đạo đức nề  nếp khi sống và sinh hoạt tại địa phương, góp phần tạo môi 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

16


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

trường lành mạnh ở địa bàn và phòng chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào 
nhà trường (HIV/AISD,
 ma túy, uống rựơu, hút thuốc…).
Vận động cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội ủng hộ, hỗ  trợ  để 
tu bổ  mua sắm cơ  sở  vật chất, thiết bị  cho nhà trường; góp phần cải thiện 
đời sống tinh thần vật chất cho giáo viên; khen thưởng học sinh năng khiếu,  
giúp đỡ học sinh nghèo, xây dựng môi trường học tập thân thiện.

     

Lãnh đạo nhà trường  phối kết hợp với Công đoàn, Đoàn, Đội: 

    
Đối với công đoàn: Phối kết hợp với nhà trường để  tuyên truyền các 
cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  Chí minh”;  
cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung; cuộc vận động “ Mỗi thầy giáo, 
cô giáo là tấm gương đạo đức, tự  học và sáng tạo”; hưởng  ứng tích cực 
phong trào“ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
 
Đẩy mạnh các phong trào thi đua dạy tốt học tốt làm tốt công tác vận  
động, động viên cán bộ  giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ  được giao; cùng  
nhà trường xây dựng cơ quan văn hóa và xây dựng khối đoàn kết nội bộ.
Đối với Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh: Nhà trường cần phải 
nắm vững chức năng, nhiệm vụ  công tác của Tổng phụ  trách Đội để  định 
hướng cho họ thực hiện tốt trách nhiệm của mình.
Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực và động viên khen thưởng kịp 
thời những đội viên có nhiều cố gắng trong học tập và rèn luyện. Tổ chức tốt  
các hoạt động sinh hoạt với nhiều hình thức đa dạng phong phú nhằm thu hút 
sự tham gia họat động của học sinh. Tổ chức tốt phong trào văn hóa văn nghệ,  
thể  dục thể  thao để  học sinh có cơ  hội thể  hiện năng khiếu, tài năng của 
mình, thu hút học sinh đến trường, làm cho các em thấy được đi học vui và bổ 
ích hơn ở nhà, nhằm phục vụ cho công tác dạy và học.
Tổng phụ trách Đội thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với giáo viên 
chủ nhiệm lớp (anh chị phụ trách đội) để giáo dục đạo đức, nề  nếp đội viên 
kịp thời.
Tổ chức phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường  để 
tổ chức các hoạt động phong trào và hoạt động công ích như: phong trào nuôi 
heo đất, áo trắng tặng bạn và xây dựng quỹ tình thương.

b. Giải pháp đối với giáo viên chủ nhiệm: 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

17


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

 
Đã nhiều năm làm giáo viên chủ nhiệm lớp, phần nào đã có chút ít kinh  
nghiệm nhưng tôi vẫn thấy công việc của một giáo viên chủ  nhiệm lớp  ở 
tiểu học là rất nặng nhọc, rất phức tạp. Mỗi giáo viên muốn làm tốt công tác 
chủ nhiệm thì phải vừa là một giáo viên giỏi về chuyên môn, vừa phải là một 
nhà tâm lí giỏi để hiểu học sinh, để xử lí các tình huống rắc rối sao cho khéo  
léo, tế 
nhị và đạt hiệu quả giáo dục cao. Nếu giáo viên không tâm huyết với nghề, 
Không có tinh thần trách nhiệm cao thì khó mà hoàn thành nhiệm vụ. 
Giáo viên chủ  nhiệm  dựa trên kế  hoạch của nhà trường  để  lên kế 
hoạch lớp theo năm, tháng và tuần.
   
Ngay từ  đầu năm học, tiến hành khảo sát chất lượng và phân loại đối 
tượng học sinh của lớp. Chú trọng phân loại học sinh còn hạn chế  theo các 
nguyên nhân chủ  yếu sau: do mất kiến thức căn bản từ  lớp dưới, do ham  
chơi, do hoàn cảnh gia đình, lên kế hoạch bồi dưỡng học sinh năng khiếu và 
phụ đạo học sinh hạn chế về năng lực học tập một cách cụ  thể, thiết kế bài 
dạy phải phù hợp với từng đối tượng dạy học của lớp mình, đặc biệt chú  
trọng học sinh người DTTS còn hạn chế  về  năng lực học tập và hoàn cảnh 
khó khăn, có nguy cơ bỏ học. Giáo viên phải xác định được mức độ  hạn chế 
của mỗi học sinh như: hạn chế về mặt nào? Môn gì? Kiến thức gì? Giáo viên  
có hồ sơ theo dõi từng em về biện pháp khắc phục đề ra sự chuyển biến của  

từng em sau mỗi tháng học.
Trong một học kỳ giáo viên phải đến thăm phụ  huynh học sinh ít nhất 
½ lượt học sinh của lớp mình phụ  trách. Đặc biệt thường xuyên quan tâm, 
thăm hỏi, động viên kịp thời đối với học sinh DTTS có hoàn cảnh đặc biệt 
khó khăn có nguy cơ bỏ học.
Giáo viên chủ  nhiệm tham gia sinh hoạt 15 phút đầu giờ  và nâng cao  
chất lượng tiết sinh hoạt cuối tuần, đánh giá nhận xét lớp khoảng 10­15 phút  
thời gian còn lại tổ chức các hoạt động văn nghệ, thơ, ca… (tránh tình trạng  
biến tiết sinh hoạt cuối tuần thành những hình phạt, phê bình kiểm điểm học 
sinh làm cho học sinh chán nản và tiêu cực). Đối với học sinh thường xuyên 
nghỉ học với những lí do không chính đáng, giáo viên cần nhẹ nhàng phân tích  
cho các em thấy việc nghỉ học của mình làm ảnh hưởng như thế nào đến kết 
quả học tập, phẩm chất của bản thân, đến lớp, thầy cô và bạn bè, từ  đó các 
em nhận thức đúng đắn về  nhiệm vụ của người học sinh và cố  gắng đi học  
chuyên cần hơn.
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

18


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Hàng tháng giáo viên chủ  nhiệm phải thông báo kết quả  học tập cho 
học sinh qua sổ liên lạc hoặc điện thoại vào cuối tháng.
 
Thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, giáo viên chủ  nhiệm phối  
kết hợp với giáo viên bộ  môn chuẩn bị  tốt bài giảng và sử  dụng khai thác 
thiết bị  dạy học một cách triệt để và có hiệu quả, phối kết hợp các phương 
pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh người kinh, học sinh 
người DTTS của lớp để truyền đạt hướng dẫn học sinh học tập một cách có 

hiệu quả  nhất.  Đơn giản hóa kiến thức, lối truyền  đạt  đối với học sinh  
DTTS.
  
Giáo viên phải giao tiếp được bằng tiếng dân tộc nơi công tác và xem 
việc 
giảng dạy bằng “song ngữ” là điều cần thiết đối với học sinh người DTTS.
  
Đối với học sinh còn hạn chế về năng lực thường không hứng thú học  
tập, rụt rè và tự  ti, chính vì vậy giáo viên cần tăng cường các trò chơi, hình 
thức học tập sinh động trong tiết học, giáo viên lưu ý phải để  cho học sinh  
còn hạn chế về năng lực tham gia và phải biết được trong hình thức học tập 
đó học sinh tham gia được  ở  phần nào. Đối với học sinh DTTS, tiếng Việt 
không phải là tiếng mẹ đẻ nên giáo viên cần chú trọng việc tăng cường tiếng 
Việt trong mỗi tiết học, tạo cơ  hội cho các em được giao tiếp bằng tiếng  
Việt nhiều  hơn, nhằm rèn các kĩ năng sử  dụng tiếng Việt cho học sinh, để 
giúp các em tiếp thu kiến thức bài học một cách dễ dàng hơn.
  
Mặt khác để giúp học sinh DTTS còn hạn chế về năng lực  học tập có  
kết quả tiến bộ, hàng ngày giáo viên cần tìm những công việc nhỏ ở lớp  phù  
hợp với khả năng của các em giao cho các em làm, giúp các em thêm gần gũi 
với thầy cô và cảm thấy mình được thầy cô tin tưởng giao phó nhiệm vụ 
trước lớp, từ đó các em thêm tự tin, mạnh dạn, yêu trường, yêu lớp, ham học  
và cố gắng phấn đấu để học tập tiến bộ hơn.
 
Giáo viên chủ  nhiệm cần phối hợp với tổ  chức Đoàn ­ Đội trong nhà  
trường tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ  lên lớp, các hội thi giúp học sinh 
củng cố và mở rộng kiến thức. Chú ý nội dung và hình thức tổ chức các hoạt  
động phải đảm bảo mọi đối tượng đều được tham gia, tránh các cuộc thi chỉ 
dành cho một đối tượng học sinh năng khiếu tham gia. Qua mỗi cuộc thi giúp  
các em ôn lại kiến thức, học sinh còn hạn chế về năng lực sẽ ham học và cố 

gắng hơn. Ngoài ra đối với học sinh có hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

19


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

thiếu điều kiện học tập, thiếu tình yêu thương của bố  mẹ, cần phát động 
phong trào “Kế  hoạch nhỏ”, tiết kiệm tiền đóng góp hàng ngày để  mua sách 
vở, quần áo, làm nguồn động viên, an  ủi giúp các em vơi đi những khó khăn 
mà các em phải gánh chịu, vui vẻ và thích đi học hơn, đồng thời giáo dục cho 
các em tinh thần tương thân tương ái, giúp bạn vượt khó để học tập.
Giáo viên chủ  nhiệm tổ  chức mọi hoạt động, kế  hoạch chương trình 
phải có mục tiêu cụ  thể, phải được đánh giá chính xác, kịp thời. Hoạt động  
giáo dục đòi hỏi việc đánh giá thận trọng, khách quan, công bằng trung thực, 
tế nhị đúng lúc, đúng nơi. Mục đích đánh giá là giúp học sinh tự điều chỉnh, tự 
khẳng định mình, lạc quan, tự tin hơn trong học tập và rèn luyện.
 
Giáo viên không ngừng học tập, nghiên cứu, trau dồi năng lực, nâng cao  
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân, nhằm đáp ứng kịp với từng giai 
đoạn phát triển của giáo dục.
 

c. Giải pháp từ phía xã hội và cộng đồng:
* Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội 

hoá giáo dục.
Thực tế đã chứng minh rằng, một trong những nguyên nhân thành công 
hoặc chưa thành công trong việc tổ chức thực hiện xã hội hoá giáo dục chính 

là vấn đề nhận thức. Tất cả mọi người trong cộng đồng phải hiểu đúng bản 
chất của xã hội hoá giáo dục, sự cần thiết phải tham gia giáo dục, từ đó nâng  
dần tính tự  giác, tích cực, chủ  động, tình cảm và năng lực hoàn thành công 
việc này. Vì vậy, phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động cung cấp 
thông tin một cách đầy đủ  về  đường lối, mục đích, chủ  trương, yêu cầu,  
thuận lợi, khó khăn nhằm làm chuyển biến nhận thức của các cấp uỷ  đảng, 
chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, quần chúng nhân dân theo hướng 
tích cực về vị trí hàng đầu của giáo dục, về bản chất, nghĩa vụ và quyền lợi 
của xã hội hoá giáo dục để  quần chúng có đủ  hiểu biết, chủ  động tham gia 
vào công tác xã hội hóa giáo dục.
Để làm được điều này, tôi đã quan tâm tới các vấn đề sau:
+ Trước hết phối hợp với cấp uỷ  đảng, chính quyền địa phương; giáo  
viên  và các ban ngành đoàn thể  sau đó đến toàn dân tổ  chức học tập, quán  
triệt các văn bản, nghị quyết, chỉ thị có liên quan đến giáo dục và xã hội hoá 
sự  nghiệp giáo dục để  mọi người đều nắm vững chủ  trương, đường lối, 
chính sách vận dụng vào thực tiễn.
 

                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

20


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

+ Xây dựng các góc tuyên truyền  ở  trường, lớp và  ở  cộng đồng: chọn  
một góc thuận lợi (vị  trí mà mọi người dễ  trông thấy) tại trường làm góc 
tuyên truyền cho các bậc cha mẹ  học sinh. Tại đó, có các tài liệu, tranh  ảnh  
với những nôị  dung thiết thực như tổ chức nuôi dạy con, những yêu cầu mà 
các bậc cha mẹ, cộng đồng cần phối hợp với nhà trường, tuyên truyền các 

điển hình tham gia đóng góp xây dựng giáo dục, thực hiện tốt kế hoạch hóa 
gia đình, làm kinh tế giỏi. Nội dung các tài liệu trưng bày cần được biên soạn 
ngắn gọn, thiết thực, luôn thay đổi, cập nhật thông tin, hình thức hấp dẫn để 
mọi người dễ xem, dễ ghi nhớ. Giúp các bậc cha mẹ  học sinh có nhận thức  
đúng đắn về vai trò của việc học tập đối với tương lai của con trẻ, thực hiện  
tốt kế hoạch hóa gia đình, cải tiến phương thức sản xuất, chăn nuôi, để phát 
triển kinh tế gia đình, tạo điều kiện cho con em được đi học đầy đủ, chuyên 
cần.
+ Kết hợp việc cung cấp thông tin ở các góc tuyên truyền, nhà trường bố 
trí “Hòm thư góp ý” để các bậc phụ huynh và người dân có thể tham gia đóng  
góp ý kiến với nhà trường về những vấn đề như: nội dung, phương pháp dạy 
học, tìm hiểu phương pháp nuôi dạy con hay về  các vần đề  mà phụ  huynh 
học sinh chưa 
rõ.
+ Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: Phối hợp với 
đài truyền thanh xã tổ  chức tuyên truyền sâu rộng, thiết thực trong nhân dân  
và   cha   mẹ   học   sinh   thông   qua   hệ   thống   phát   thanh   hàng   ngày   nhằm   tạo 
chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân trong công tác tham  
gia xã hội hoá giáo dục. 
Những việc chúng tôi đã làm chỉ là một trong nhiều "kênh" thông tin góp  
phần nâng cao nhận thức của đông đảo quần chúng nhân dân về  giáo dục.  
Các lực lượng xã hội và nhân dân đều nhận thức được rằng chỉ có thể làm tốt  
xã hội hoá giáo dục mới có thể  đáp  ứng được đầy đủ  các yêu cầu của gia  
đình, của xã hội, nhằm mục đích xây dựng con người mới phục vụ công cuộc 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trên cơ  sở  mục tiêu giáo dục, mỗi 
cơ quan đoàn thể, mỗi cá nhân trong cộng đồng đều tham gia vào một số công 
việc phù hợp với khả  năng và điều kiện của mình góp phần thiết thực vào 
công tác xã hội hoá giáo dục  ở  địa phương mình đang sinh sống,  mọi người 
thấy rằng chỉ  có thể  làm tốt xã hội hoá sự  nghiệp giáo dục mới có thể  tạo  
điều kiện phát triển kinh tế­ xã hội; Giáo dục­ đào tạo là sự  nghiệp của toàn 

                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

21


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

Đảng, của toàn dân, kết hợp chặt chẽ  ba môi trường giáo dục: nhà trường ­  
gia đình ­ xã hội sẽ  tạo được môi trường giáo dục lành mạnh, thống nhất  ở 
mọi nơi, mọi lúc, trong từng gia đình, từng tập thể, cộng đồng và có như vậy  
mới có thể có kết quả giáo dục như mong muốn.
* Tổ  chức các hoạt động, phong trào tạo động lực trong việc huy 
động tiềm năng của cộng đồng để phát triển giáo dục.
Vị  thế  của giáo dục chỉ  thực sự  được tôn vinh một khi xã hội thừa  
nhận. Chính vì vậy, nhà trường phải biết thiết kế, tổ chức các hoạt động, các  
phong trào có sự  chứng kiến, tham gia trực tiếp của cộng đồng, đó là  biện  
pháp làm thay đổi bộ  mặt giáo dục. Ví dụ: tổ  chức“ Ngày toàn dân đưa trẻ 
đến trường”, tổ  chức “Tháng hành động vì trẻ  em” nhằm vận động cha mẹ 
học sinh quan tâm chăm sóc sức khoẻ, giáo dục và tạo điều kiện tốt nhất có 
thể  cho con em học tập, vui chơi; có trách nhiệm cùng với nhà trường chăm 
sóc, nuôi dạy con tốt. Đây cũng là dịp vận động nhân dân, các cơ quan, các tổ 
chức xã hội cùng tham gia 
xây dựng, sửa chữa trường lớp, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng phục vụ việc dạy 
học.
Bên cạnh đó, bằng việc tổ  chức các hội thi trong năm học như:  Giao 
lưu tiếng Việt cho học sinh DTTS, rung chuông vàng, tổ  chức Trung thu, thi 
hát dân ca, đã thu hút được sự  quan tâm đông đảo các lực lượng xã hội, mọi 
thành phần kinh tế, mọi người dân  ở  địa phương. Trong các cuộc thi này 
không chỉ đơn thuần có sự  tham gia của  thầy và trò mà còn thu hút được sự 
tham gia của các bậc cha mẹ, ông bà, hội cha mẹ  học sinh, hội phụ  nữ, cá 

nhân, trên địa bàn. Qua đó sẽ kêu gọi sự ủng hộ, giúp đỡ  của họ cho các vấn 
đề liên quan đến công tác giáo dục của nhà trường như: gây quỹ giúp đỡ  học 
sinh DTTS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, khen thưởng và vinh danh học  
sinh DTTS vượt khó đạt thành tích xuất sắc trong học tập và những gia đình 
hiếu học.
  

d. Giải pháp phối hợp với phụ huynh học sinh:

       Do mặt bằng về trình độ dân trí còn thấp, điều kiện kinh tế còn nhiều 
khó khăn nên đa số phụ huynh là người dân tộc thiểu số tại địa phương chưa 
nhận thức đúng vai trò và trách nhiệm đối với việc học tập, giáo dục con em 
mình, không biết cách giáo dục con cái: Các vụ  mùa trong năm bận rộn  
thường bắt các em nghỉ  học làm việc để  phụ  giúp gia đình (trông em, trông  
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

22


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

nhà, làm rẫy, chăn bò,…); việc học hầu như phó mặc cho nhà trường, khi các 
em mắc phải một lỗi lầm nào đó  ở   trường, phụ  huynh thường mắng chửi  
mà không tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục làm cho các em sợ  sệt, 
căng thẳng, không dám bày tỏ  tâm tư, ức chế khả năng học tập và giảm sự 
ham thích học tập. Chính vì vậy giáo viên chủ nhiệm cần phải thường xuyên 
quan tâm đến hoàn cảnh gia đình của học sinh, đặc biệt chú trọng đối tượng 
học sinh người DTTS hạn chế  về  năng lực học tập, nắm bắt kịp thời tình  
hình học tập của học sinh để trao đổi, phân tích, hướng dẫn phụ huynh cách 
giáo dục con cái phù hợp, tạo điều kiện tốt cho con em mình đến trường như 

quỹ  thời gian để  học tập  ở  lớp,  ở  nhà, mua sắm đồ  dùng học tập, giúp các 
em, tạo cho con em mình có góc học tập gọn gàng, đầy đủ, khoa học, trang  
trí theo sở thích của các em để các em cảm thấy góc học tập cũng là góc vui  
chơi bổ ích. Phụ huynh cần giúp đỡ con học ở nhà, động viên kịp thời những  
tiến bộ  của con em mình, khi các con cái phạm lỗi nên tìm hiểu rõ nguyên 
nhân rồi phân tích cho các em hiểu thế nào là đúng ­ sai, việc nào nên làm và  
việc nào không nên làm chứ không nên mắng chửi nặng lời hoặc trừng phạt  
bằng roi vọt mà không cần rõ lí do, nguyên nhân dẫn tới sai phạm của các 
em. Giáo viên cần phân tích giúp phụ huynh hiểu việc quan tâm đến bạn bè  
của con cái cũng rất quan trọng như  cha ông ta có câu “Gần mực thì đen ­  
gần đèn thì sáng”, phụ huynh cần chú ý đến thời gian ngoài giờ  học con em 
mình đi đâu? Làm gì? Chơi với ai? Để  uốn nắn, nhắc nhở  con em kịp thời, 
tránh để  các em có quá nhiều thời gian tự  do một mình, làm nhiều điều mà 
cha mẹ không hề hay biết. Giáo viên và phụ huynh cần tạo được mối liên hệ 
thông tin hai chiều chặt chẽ  và thường xuyên để  biết con em mình có đến 
trường không? Đi học đúng giờ  không? Có hành vi gì cần sửa chữa không?  
Khi con em mình hạn chế  về  năng lực, phụ  huynh cần giúp các em lấy lại  
niềm tin trong học tập, giúp các em thấy được những điều quý giá có được 
từ  các bài học trên lớp, giúp các em vượt qua khó khăn, cố  gắng học tập  
nhiều hơn mà không thấy chán nản, tự  ti. Động viên kịp thời khi các em đã  
tiến bộ cho dù là sự cố gắng nhỏ nhất để các em có thêm động lực tiếp tục  
phấn đấu. 
e. Giải pháp đối với học sinh:
        Qua nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi biết rằng có những em  
học chậm tiến bộ, lười học hay nghỉ học vô lí do mà đa số là học sinh người 
DTTS nhưng lỗi không phải hoàn toàn là do các em. Có em ham chơi nên quên 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

23



Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

học bài, có em do bị  mất căn bản từ  các lớp dưới, nhưng cũng có em học  
chậm, hoặc lười học, không thích học là do những điều kiện khách quan 
khác. Gia đình của các em đâu phải lúc nào cũng đầm  ấm, hạnh phúc; đâu 
phải em nào cũng may mắn được bố  mẹ, ông bà động viên, khuyến khích 
trong mỗi bước học tập. Và có biết bao nhiêu bố  mẹ  phải lo làm thuê, làm  
mướn kiếm sống hoặc vì nghiện ngập,  ốm đau bệnh hoạn, nên không ngó 
ngàng gì đến việc học của con cái, thậm chí các em còn bị mắng chửi, bị đánh 
đập. Những sóng gió đó đã tác động đến tâm lí trẻ thơ, cản trở việc học tập  
của các em. Nếu như giáo viên không biết được những nguyên nhân đó thì rất  
dễ nổi giận, rồi la mắng, trừng phạt các em. Điều đó rất bất lợi cho quan hệ 
thầy­ trò sau này. Vì vậy, đứng trước một học sinh hay lơ là trong việc học, 
chán học và thường xuyên vắng học giáo viên cần gặp riêng các em để  tìm 
hiểu rõ nguyên nhân và có biện pháp giúp đỡ, giáo dục các em.
Giáo viên tổ  chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa, hướng dẫn học sinh  
tìm hiểu truyền thống của địa phương, đặc biệt thu thập thông tin về gia đình 
người DTTS hiếu học, học sinh đạt  thành tích xuất sắc về học tập, các hội  
thi ở những năm trước. Tôn vinh những người trưởng thành về sự nghiệp, trở 
thành những công dân tốt nhờ  vào thành quả  giáo dục của xã nhà hiện đang 
góp công xây dựng buôn làng giàu đẹp ở tại địa phương; những thanh ­ thiếu  
niên hư  hỏng, sa vào các tệ  nạn xã hội do không được học hành, thiếu sự 
quan tâm, giáo dục từ gia đình và nhà trường. Qua đó, giúp các em nhận thức  
đúng đắn về  vai trò của việc học tập đối với tương lai của bản thân và xóa 
bỏ quan niệm “học cho biết chữ” đã ăn sâu trong tiềm thức của người dân tộc 
thiểu số bấy lâu nay. Từ đó  giúp các em xác định được đúng mục tiêu, động 
cơ học tập cho mình.
    


Giáo viên phải là người chủ động xây dựng mối quan hệ thầy ­ trò 

bằng tình thương: 
Trước đây, quan hệ  thầy, trò là quan hệ  chịu  ơn­ ban  ơn; bề  trên­ kẻ 
dưới; giảng giải­ ghi nhớ. Ngày nay, quan hệ  này được thay bằng quan hệ 
phân công­ hợp tác. Thầy thiết kế­ trò thi công. Thầy làm mẫu, giao việc ­ trò 
làm theo mẫu của thầy. Mỗi lời thầy nói ra phải là một “lệnh” (một lời giao  
việc).  Do   vậy,  mọi   yêu   cầu  giáo   viên  đưa   ra,  học  trò  phải   thi   hành   thật  
nghiêm. Ngay từ  đầu, giáo viên yêu cầu học trò phải cố  gắng làm cho đúng. 
Nếu chưa đúng thì phải làm lại cho đúng mới thôi. Nhưng đúng là đúng từ 
việc làm, nghiêm là nghiêm trong việc làm chứ không phải ở thái độ khắt khe, 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

24


Đề tài: Một số giải pháp duy trì sĩ số học sinh dân tộc thiểu số ở trường Tiểu học

gay gắt. Quan hệ cơ  bản nhất của thầy và  trò là quan hệ  hợp tác làm việc:  
giáo viên giao việc ­ học trò làm; giáo viên hướng dẫn­ học trò thực hiện.
         Khi giao việc, đặc biệt là đối với học sinh DTTS giáo viên chỉ nói một 
lần, nói chậm, nói kĩ nhưng chỉ nói khi lớp trật tự. Với cách làm này, tự nhiên  
thầy sẽ  trở  nên nói ít, học trò sẽ  làm nhiều. Làm việc như  thế  nào thì đạo  
đức, ý thức sẽ kèm theo như thế ấy. Làm đến nơi đến chốn thì ý thức kỉ luật  
cũng đến nơi đến chốn.
         Hành vi của giáo viên sẽ   ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lí cũng như  sự 
hình thành tính cách của học sinh. Vì vậy, khi lên lớp, giáo viên luôn chú ý 
đến cả cách đi đứng, nói năng, cách ăn mặc, cách cầm sách, chữ viết, thái độ, 
để học trò noi theo. Không vì bất cứ lí do gì mà giáo viên cho phép mình cẩu  
thả hoặc xuề xòa, qua loa trước mặt học sinh. 

        ­ Khi học sinh nào làm bài chưa đúng, giáo viên yêu cầu học sinh đó 
phải làm lại chứ không vội phê bình ngay. Giáo viên giúp đỡ, hướng dẫn học 
sinh làm lại ngay tại lớp cho đến khi học sinh làm đúng mới thôi. Điều đặc  
biệt lưu ý là đối với học sinh người DTTS tiếng Việt không phải là tiếng mẹ 
đẻ nên việc giao tiếp bằng tiếng Việt đã khó khăn, mặt khác còn hạn chế về 
năng lực thì việc tiếp thu kiến thức lại càng khó khăn hơn. Chính vì vậy trong 
giờ  học giáo viên cần phải giao việc vừa sức, không nên căng thẳng, tạo áp 
lực cho các em, khi hướng dẫn các em học giáo viên cần nói nhẹ  nhàng, dễ 
hiểu, cần thiết giáo viên có thể  dùng “song ngữ” (tiếng địa phương và tiếng 
phổ thông) để giúp học sinh hiểu bài.
        Khi có học sinh mắc sai lầm, thiếu sót, giáo viên luôn cố  gắng kiềm 
chế và tôn trọng học sinh, tìm hiểu cặn kẽ thấu đáo nguyên nhân để  có biện  
pháp giúp đỡ  các em sửa chữa. Đừng bao giờ  có những lời nói, cử  chỉ  xúc 
phạm các em.  Ở  tuổi này, lòng tự  trọng của các em rất cao, chỉ  một lời nói 
xúc phạm sẽ làm hình tượng người thầy trong các em bị sụp đổ. Thậm chí có 
em sẽ oán hận, căm ghét thầy cô, bỏ học và không bao giờ trở lại lớp học nữa  
cho dù có nhiều người đến nhà vận động.
        Hàng ngày, ở lớp giáo viên luôn khích lệ và biểu dương các em kịp thời, 
khen những  ưu điểm của các em nhiều hơn là phê bình khuyết điểm. Giáo 
viên cần cố tìm ra ngững  ưu điểm nhỏ  nhất để  khen ngợi động viên các em. 
Nhưng trong khi khen, giáo viên cũng không quên chỉ  ra những thiếu sót để 
các em 
                     Phạm Văn Chung ­ Trường Tiểu học Lê Lợi – Krông Ana – Đắc Lắc 

25


×