Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Một số biện pháp rèn cho trẻ 4-5 tuổi thói quen vệ sinh và hành vi văn minh tại trường Mầm non Bình Minh- Buôn Tuôr A- Xã Dray Sap- Huyện Krông Ana- Tỉnh Đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.02 KB, 22 trang )

                                    I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là nấc thang khởi đầu cho hệ  thống quốc dân, trong đó 
những thói quen vệ sinh và hành vi tạo nên nhân cách con người của trẻ, là con 
đường giúp trẻ  lớn lên và phát triển toàn diện. Trong những năm vừa qua, bậc 
học mầm non được sự  quan tâm và đầu tư  của nhà nước, hệ  thống giáo dục 
mầm non theo chương chương trình đổi mới được thực hiện phủ khắp từ thành 
thị  đến  thôn quê vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa. Bên cạnh những biện pháp 
giúp cho trẻ  phát triển toàn diện, lĩnh hội nội dung chương trình thông qua các  
môn học thì vấn đề  làm tôi quan tâm nhất là “Rèn cho trẻ  thói quen vệ  sinh và  
hành vi văn minh”. Công tác rèn cho trẻ  thói quen vệ  sinh cá nhân là việc làm 
thiết thực nhằm giúp trẻ có nề nếp, thói quen vệ sinh, phòng tránh bệnh tật, tăng 
cường sức khỏe, hình thành kỹ năng sống cơ bản đầu tiên, góp phần tạo nguồn  
nhân lực có chất lượng trong tương lai. Bên cạnh đó, phát triển cho trẻ  các lĩnh  
vực thẫm mỹ, nhận thức, ngôn ngữ, thể  chất, tình cảm xã hội, thì vấn quan 
trọng cần được quan tâm thường xuyên là làm sao cho trẻ phát triển hướng đến 
hành vi văn minh của nhân loại, vấn đề hình thành thói quen vệ sinh của mỗi cá 
thể trong cộng đồng. Vì trẻ em là nguồn nhân lực của đất nước, là người kế tục 
của cha anh, là người gánh vác   nhiệm vụ  bảo vệ  và phát triển đất nước nên  
ngay từ  nền móng ban đầu, trẻ  phải được hưởng nền giáo dục phù hợp, hiện 
đại và toàn diện về mọi mặt.
Đơn vị nơi tôi đang công tác là vùng đặc thù dân tộc thiểu số người đồng bào  
êđê chiếm 94,1%, đa số phụ huynh của các cháu làm nghề nông và ở trong vùng 
kinh tế khó khăn, ít tiếp xúc với cuộc sống bên ngoài và còn mang đậm tính địa  
phương, phong tục tập quán nên rất ít cháu nhỏ  được bố  mẹ  để  ý đến vấn đề 
rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
Đây chính là lí do thúc đẩy tôi chọn để  tài để  tìm ra “ Một số biện pháp rèn 
cho trẻ 4­5 tuổi thói quen vệ sinh và hành vi văn minh tại trường Mầm non Bình  
Minh­ Buôn Tuôr A­ Xã Dray Sap­ Huyện Krông Ana­ Tỉnh Đăklăk” giúp cho trẻ 
1



có sự mạnh dạn tự tin hơn trong giao tiếp của cuộc sống .
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài:
* Mục tiêu của đề tài.
­ Tìm ra phương phương pháp và biện pháp thích hợp để rèn cho trẻ thói quen 
vệ sinh và hành vi văn minh, hình thành thói quen vệ sinh cá nhân, vệ sinh cộng 
đồng và nếp sống văn minh có văn hóa.
­ Trẻ có hành vi văn minh lịch sự có văn hóa có thói quen vệ sinh tốt giúp cho  
trẻ tự tin trong giao tiếp hằng ngày với những người xung quanh trẻ, đó chính là 
tiền đề hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ trong tương lai.
* Nhiệm vụ của đề tài.
­ Nghiên cứu một số biện pháp và các hình thức tổ chức rèn thói quen vệ sinh 
và hành vi văn minh cho trẻ, nhằm tạo điều kiên tốt nhất cho trẻ  thông qua các  
hoạt động trong một ngày  ở  trường của trẻ  và mọi lúc mọi nơi, sau khi vận  
dụng đề  tài sẽ  góp phần giúp cho trẻ  nhận biết được những thói quen vệ  sinh 
đúng nơi quy định và những hành vi văn minh để  hình thành nhân cách cho trẻ 
giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
3. Đối tượng nghiên cứu:
­ Một số biện pháp rèn cho trẻ 4­5 tuổi thói quen vệ sinh và hành vi văn minh 
tại trường Mầm non Bình Minh­ Buôn Tuôr A­ Xã Dray Sap­ Huyện Krông Ana­ 
Tỉnh Đăklăk.
4. Giới hạn của đề tài:
­ Trẻ 4­5 tuổi tại trường Mầm non Bình Minh ­ Buôn Tuôr A ­ Xã Đray Sáp ­  
Huyện Krông Ana­ Tỉnh Đăklăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
­ Nghiên cứu tài liệu giáo dục học mầm non, tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm  
non để  hiểu đặc điểm phát triển từng giai đoạn của trẻ, từ  đó đưa ra những  
phương pháp phù hợp để rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ 
4­5 tuổi.
­ Phương pháp thực nghiệm:

  + Giáo dục mọi lúc mọi nơi 
2


  + Lồng ghép trong từng tiết học
  + Trong hoạt động vui chơi
­ Phương pháp đàm thoại­ quan sát­ thực hành

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
­ Từ  lúc lọt lòng đến 6 tuổi sự  phát triển của trẻ  chưa phải lĩnh hội tri thức 
bằng con đường truyền thụ theo phương pháp nhà trường, mà trẻ tiếp nhận văn 
hóa theo con đường cảm nhận qua sự chắt lọc ngấm dần tự nhiên từ chất người 
trong cuộc sống hằng ngày. Những gì mà trẻ  tiếp nhận là tình yêu thương giữa  
con người với con người thông qua cuộc sống sinh hoạt hằng ngày của trẻ theo 
truyền thống gia đình.
­ Gia đình là môi trường văn hóa đầu tiên. Người mẹ đóng vai trò trung tâm và 
quan trọng nhất. Bởi vậy trong môi trường mầm non cần tổ  chức sao cho gần  
giống với môi trường gia đình, ở đây cô là mẹ, các cháu là con. Nhận thức được 
tầm quan trọng của vấn đề và nhiệm vụ của một giáo viên mầm non trong thực  
trạng của trẻ  hiện nay nên tôi đã chọn đề  tài này để  trình bày thực tế  để  tìm 
biện pháp thực hiện và giáo dục cho trẻ.
­ Đới với trẻ mầm non, việc giáo dục ý thức vệ sinh cá nhân nhằm giúp cho 
trẻ  khỏe mạnh, có thói quen hành vi văn minh và phòng chống bệnh tật. Việc 
làm này cần có sự  kiên trì, tỉ  mỉ  của giáo viên, sự  phối hợp rèn luyện thói quen 
của trẻ, của gia đình, nhà trường, sự  đầu tư  trang thiết bị  chăm sóc vệ  sinh và 
các điều kiện thuận tiện cho hoạt động vệ sinh của trẻ hàng ngày.
­ Tuy nhiên, để giáo dục cho trẻ các kỹ năng và thao tác vệ sinh cá nhân, giúp 
trẻ  nhớ  hết các thao tác rửa tay, rửa mặt, chải răng… không phải là việc đơn 
giản. Công việc này mất tương đối thời gian cho mỗi ngày. Nếu như không khéo 

léo có thể sẽ làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác. Đây là một hoạt động rất  
quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe, phong tránh bệnh tật cho trẻ. Do đó, cần  
nhắc nhở và giáo dục trẻ thực hiện thường xuyên và đều đặn.
­ Thói quen hành vi văn minh lịch sự là nền tảng đạo đức của mỗi con người, 
là hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ trẻ phải được uống nắn từ cử chỉ lời nói ,hành 
động văn minh thì lớn lên trẻ mới trở thành người có ích với chính bản thân, gia 
đình và xã hội, trẻ phải biết tu dưỡng, rèn luyện từng ngày theo hướng tốt, nói 
3


lời hay, ý đẹp, đi đứng nhẹ nhàng, cư  xử  với mọi người hòa nhã, niềm nở, lịch 
sự. Biết chấp hành một số  nội quy vệ  sinh công cộng, với vệ  sinh cá nhân thể 
hiện được vẻ đẹp của một thế hệ thân thiện với môi trường, bảo vệ  hành tinh  
xanh.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
*  Thực trạng trước khi nghiên cứu đề tài
­ Tình hình lớp chồi: Tổng số trẻ trong lớp: 34 trẻ; Dân tộc: 32; Nữ: 22; Nữ 
dân tộc: 22.
­ Trong quá trình giảng dạy và tiếp xúc hằng ngày với trẻ  lớp tôi. Tôi nhận 
thấy trẻ lớp tôi thói quen vệ sinh tốt chưa được hình thành, hành vi ứng xử  văn 
minh có văn hóa với mọi người xung quanh còn nhiều hạn chế. Vì vậy mà tôi  
luôn quan tâm và có kế  hoạch giáo dục hình thành thói quen vệ  sinh và hành vi 
văn minh cho trẻ đơn giản và cơ bản nhất cho trẻ.
­ Trong thực tế khi thực hiện đề tài này tôi cũng gặp phải một số ưu điểm và 
hạn chế sau:
* Ưu điểm:
­ Được sự quan tâm của của Phòng Giáo dục­ Đào tạo thường xuyên tạo điều  
kiện cho giáo viên được trao dồi kiến thức tăng thêm sự  hiểu biết và cập nhật 
thông tin mới cũng như  các vấn đề  khác xoay quanh vấn đề  chương trình chăm  
sóc giáo dục trẻ  mầm non. Ban giám hiệu nhà trường đã đầu tư  về  cơ  sở  vật 

chất tương đối đầy đủ, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ, đảm bảo an toàn  cho trẻ.
­ Được sự quan tâm của chính quyền địa phương, được sự tín nhiệm của quý  
phụ huynh đã tin cậy gửi gắm con em mình đến trường, lớp.
­ Được sự  trợ  giúp của đồng nghiệp đặc biệt là những đồng nghiệp có kinh  
nghiêm lâu năm trong công tác giảng dạy.
­ Trẻ  được ăn  ở  bán trú tại trường nên cô có cơ  hội tiếp xúc với mọi hoạt 
động của trẻ để định hướng cho trẻ.
 ­ Bản thân yêu nghề, nhiệt tình trong công tác, trình độ  đạt chuẩn và đang 
theo học trình độ  chuyên môn trên chuẩn để  thuận lợi và năng cao chất lượng 
giảng dạy.
­ Có khả năng định hướng cho trẻ tham gia vào các hoạt động rèn cho trẻ thói  
quen vệ sinh hành vi văn minh phù hợp với lứa tuổi trẻ.
* Hạn chế:
4


+  94,1% trẻ  trong lớp là con em người đồng bào dân tộc thiểu số, đến lớp  
chưa thường xuyên
+ Đa số  phụ  huynh làm nghề  nông nên chưa quan tâm đến việc đưa trẻ  đến 
trường thường xuyên.
+ Gia đình còn mang đậm tính phong tục tập quán của cộng đồng, vùng miền, 
nên công tác hình thành cho trẻ thói quen vệ  sinh và hành vi văn minh cũng gặp 
không ít khó khăn.
+ Một số  phụ  huynh lo làm ăn kinh tế  nên chưa thực sự  quan tâm đến việc  
phối hợp cùng nhà trường, cùng cô giáo để phối hợp giáo dục trẻ.
+ Lối giáo dục sai phương pháp của phụ  huynh: dùng bạo lực, áp đặt, cứng 
nhắc…làm cho trẻ thụ động, không làm chủ bản thân.
­ Giáo viên vì không phải người bản địa nên không hiểu được hết tâm tư tình  
cảm  nguyện vọng của trẻ, do trẻ  còn  giao tiếp bằng ngôn ngữ   địa phương 
nhiều.

* Khảo Sát thực trạng ban đầu 34 trẻ trong lớp
Nội dung khảo sát 
+ Số trẻ có hành vi  ứng sử văn  minh 

Trước khi thực hiện
11/34 trẻ = 32,3%

( biết chào hỏi, cảm ơn, biết xin lỗi khi làm 
điều sai, biết giúp đỡ bạn bè, thực hiện 
nghiêm túc quy định giờ giấc của lớp….)
+ Số trẻ chưa hình thành được hành vi 

12/34 trẻ = 35,3%

ứng xử văn minh
+ Số trẻ đã có được thói quen vệ sinh cơ 

14/34 trẻ = 41,1%

bản( Tự Đánh răng, đi vệ sinh đúng nơi quy 
định, cầm được thìa ăn cơm, tự mặc quần 
áo, bỏ rác đúng nơi quy định, biết rữa tay 
trước khi ăn  và sau khi đi vệ sinh…)
+ Số trẻ chưa có kỹ năng vệ sinh

15/34trẻ = 44,1%

* Các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
+ Nguyên nhân chủ quan:
­ Đôi khi vẫn còn một số trẻ nhanh chán với việc tham gia vào các hình thức 

tổ chức rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh, vốn tiếng việt của trẻ 
5


còn hạn chế nên cũng gặp trở ngại
­ Những hành động đúng của trẻ  trong giao tiếp hằng ngày cô chưa kịp thời 
khen thưởng và tuyên dương trước lớp, chưa phân tích được vì sao đúng cho trẻ 
hiểu được tính chất của sự việc
­ Trẻ còn nhút nhát trong các hoạt động, tiếp xúc với cô chưa thật sự gần gũi  
với cô, một số trẻ còn cô lập với bạn với các trò chơi trong lớp.
­ Chưa nhận được sự đồng tình giúp đở, hợp tác từ phía phụ huynh.
­ Chính những tập tục, thói quen của sinh hoạt gia đình làm  ảnh hưởng đến 
quá trình thực hiện hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh của trẻ.
+ Nguyên nhân khách quan:
­ 94,1% học sinh là con em người đồng bào dân tộc thiểu số, có đến 20% các  
em mới đến trường, 60% trẻ  nói tiếng mẹ  đẻ, phát âm chưa chuẩn tiếng việt  
40%, ngôn ngữ là khoảng cách khó khăn nhất trong giáo tiếp giữa cô với trẻ, có 
một số  vấn đề  cô truyền đạt nhưng trẻ  không hiểu hết ý nên chưa thục hiện  
đúng yêu cầu.
­ Phụ  huynh học sinh là cộng sự  đắc lực nhất trong con đường giáo cho trẻ 
nhưng đa số phụ huynh là lao động nghèo nên chưa quan tâm đến việc phối hợp  
cùng nhà trường chăm sóc giáo dục trẻ.
­ Còn mang đậm tính tự  do hoang dã của cộng đồng nên chưa có khái niệm  
hình thành thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
3. Giải pháp và biện pháp:
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Thông qua các giải pháp, biện pháp để  “Rèn thói quen vệ  sinh­ hành vi văn 
minh cho trẻ” góp phần hình thành cho trẻ  một nhân cách tốt có những hành vi 
đúng, từ  đó trẻ  sẽ  trở  thành một công dân tốt của xã hội, biết tránh nhiệm,  
quyền lợi và nghĩa vụ  của người công dân Việt Nam. Là tiền đề  để  trẻ  tự 

khẳng định chính bản thân mình trong cuộc sống.
6


b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
Biện pháp rèn thói quen vệ  sinh và hành vi văn minh cho trẻ, để  trẻ  tích cực 
hoạt động và nổ  lực với những tác động của cô giáo đến trẻ. Để đạt được kết 
quả cao nhất chúng ta cần phối hợp sử dụng các giải pháp, biện pháp sau:
* Biện pháp 1: Xây dựng kế  hoạch và tạo môi trường để  giáo dục thói  
quen vệ sinh ­ hành vi văn minh cho trẻ.
­ Muốn giáo dục trẻ  có thói quen vệ  sinh, hành vi văn minh không thể  ngày  
một ngày hai là hình thành được, việc tập cho trẻ  thói quen đi vệ  sinh đúng nơi 
quy định không chỉ  rèn cho trẻ  tự  lập, làm chủ  hành vi của mình cũng như  tập  
cho trẻ  tự  phục vụ  bản thân có nếp sống văn minh ngay từ  nhỏ  thì người giáo  
viên cần phải lên kế hoạch cụ thể cho từng hoat động để hướng dẫn cho trẻ.
­ Trước tiên, giáo viên cần phải nắm được yêu cầu rèn luyện thói quen vệ 
sinh và hành vi văn minh cho trẻ. Trẻ phải tự phục vụ bản thân, tự  làm, tự  học 
hỏi lẫn nhau.
+ Sáng đến lớp trẻ  phải biết chào hỏi cô giáo, bố  mẹ  cũng như  anh chị  lớn 
tuổi hơn mình.
+ Trước khi vào lớp thì giày dép, mũ nón, cặp thì để ở nơi quy định.
+ Khi đi vệ sinh thì trẻ phải biết xin phép và đi đúng nơi quy định. Đi vệ sinh 
ở đâu, đi xong thì cần phải làm gì?
Ví dụ: Khi trẻ đi vệ sinh xong trẻ phải biết bấm nút để xả  cho sạch bồn vệ 
sinh, sau khi đi vệ sinh xong thì lấy xà bông để rửa tay cho sạch, tránh vi khuẩn  
còn bám ở tay.
+ Ra ngoài dạo chơi thì cần phải mang dép, đội mũ nón và không được chửi  
thề cũng như đánh bạn hay các em nhỏ tuổi hơn mình.
Ví dụ: Khi phát hiện ra bạn hay nói tục chửi thề, cô liền gọi bạn nhỏ đó lại, 
giáo dục trẻ cách nói chuyện như vậy là không tốt, không ngoan, chỉ những bạn 

7


nhỏ hư mới như vậy thôi, nếu muốn được mọi người yêu mến thì mình phải là  
đứa trẻ ngoan thì mới được cô cũng như các bạn quý mến.
+ Nên tập cho trẻ  đi vệ  sinh theo nhóm hoặc tổ, để  dễ  dàng quan sát và  
hướng dẫn cách đi vệ sinh đúng nơi quy định.
 Ví dụ : Khi cô cho cả lớp đi vệ sinh, đông trẻ quá cô sẽ không bao quát được  
hết trẻ  trong lớp đã thực hiện đúng hay chưa, có nhiều cháu không đi vệ  sinh 
đúng nơi quy định thì cô gọi riêng từng cháu lại và hướng dẫn cho cháu đi vệ 
sinh đúng nơi quy định. Vì thế, cô giáo cần cho trẻ đi vệ sinh theo nhóm hoặc tổ 
để đảm bảo trẻ đã đi đúng nơi quy định.
+ Trước khi đến giờ ăn, cô sẽ tập trung trẻ lại, cho trẻ xếp hàng và lần lượt 
cho trẻ rửa tay dưới vòi nước sạch theo đúng 6 bước rửa tay trước khi vào phòng 
ăn, khi trẻ  rửa tay cô vừa hướng dẫn vừa giải thích cho trẻ  nguyên nhân và tác  
hại khi không giữ sạch cơ thể cũng như chân tay khi vào ăn cơm.
+ Trong giờ ăn tập cho trẻ ăn không được nói chuyện, không vứt đồ ăn xuống  
dưới đất, không làm rơi vãi cơm hoặc múc cơm sang cho bạn bên cạnh. trước 
khi ăn cơm phải biết mời người lớn cũng như anh chị và bạn bè.
+ Sau khi ăn cơm xong thì giúp cô cất ghế  vào đúng nơi quy định cho gọn  
gàng. 
­ Không chỉ  lên kế hoạch hướng dẫn cho trẻ mà còn phải thường xuyên cho  
trẻ  xem tranh  ảnh, vì từ  góc nhìn của trẻ  về  những hình  ảnh xung quanh, trẻ 
không chỉ  có thể  nhìn vào để  học hỏi, mà trẻ  còn muốn khám phá giống theo  
hình ảnh của bức tranh đó.
+ Ví dụ: Trong lớp cô có treo 1 bức tranh về cách hướng dẫn rủa mặt theo 4  
bước, trẻ  tò mò thì trẻ  sẽ  hỏi lại cô, cô sẽ  hướng dẫn từng thao tác giống như 
trong bức tranh và cho trẻ thực hành.
* Biện pháp 2: Biện pháp cung cấp  đầy đủ  vật chất trang thiết bị  và  
phương tiện cần thiết để  trẻ  được thường xuyên thực hiện được những  

8


quy định về vệ sinh:
­ Muốn thực hiện được nội quy vệ sinh đúng quy định thì cần phải có đầy đủ 
cơ sở vật chất và phương tiện để trẻ thực hiện. 
­ Nhà trường cung cấp đầy đủ đồ dùng, dụng cụ cá nhân cho trẻ, yêu cầu đồ 
dùng của trẻ đều phải có kí hiệu riêng để trẻ nhận biết và lấy đồ dùng đúng với 
cá nhân của mình.
+ Ví dụ: Ly hoặc khăn rửa mặt của mỗi trẻ  đều có kí hiệu như  nhau, khi 
uống nước hoặc lau mặt thì trẻ sẽ sử dụng đúng đồ dùng của mình mà không bị 
nhầm lẫn đồ dùng của nhau.
­ Muốn trẻ  đi vệ  sinh đúng nơi quy định thì nhà vệ  sinh cần phải có những 
bồn vệ sinh cũng như bồn rửa tay rửa mặt đúng với tầm của trẻ.
+ Ví dụ: Cô giáo hướng dẫn trẻ  rửa tay đúng quy trình theo đúng 6 bước cơ 
bản thì phải có đủ vòi nước sạch cho trẻ, có xà phòng rửa tay, giáo dục trẻ phải  
rữa tay bằng xà phòng thì trong nhà vệ  sinh. Yêu cầu trẻ  muốn đi vệ  sinh phải  
xin phép cô và đi vệ sinh đúng nơi quy định.
­ Cung cấp đầy đủ  đồ  dùng đồ  chơi để  cho trẻ  được trải nghiệm và thực  
hành, trẻ  học qua những lý thuyết mà giáo viên hướng dẫn, thì với trẻ  việc trẻ 
thực hành là điều tất yếu nhất, chính vì thế không những đồ dùng về vệ sinh cho 
trẻ mà còn đồ dùng cho trẻ được trực tiếp tiếp xúc qua những hành vi của mình, 
để từ đó cô sữa sai cho trẻ.
+ Ví dụ: Cô cho trẻ  chơi  ở  các góc, mỗi góc có mỗi đồ  dùng đồ  chơi khác  
nhau, nhiều trẻ từ góc này mà qua góc kia tranh đồ chơi của bạn và lấy đồ  chơi 
của bạn mang về góc chơi của mình, trong khi tranh giành đồ  chơi trẻ sẽ có thể 
gây xô xát với nhau hoặc nói ra những câu chửi thề, chính những lúc này cô giáo 
có thể sửa sai cho trẻ và giáo dục trẻ, nếu muốn chơi những đồ chơi của bạn thì 
phải sang thỏa thuận nhẹ nhàng với bạn để  hai bạn cùng nhau đổi vị  trí và góc 
chơi cho nhau.

9


* Biện pháp 3: Biện pháp hướng dẫn ( làm mẫu) và làm gương cho trẻ  
noi theo đúng trình tự trong quá trình hình thành thói quen vệ sinh và hành vi  
văn minh cho trẻ .
­ Cô giáo cần phải hướng dẫn cho trẻ  biết những yêu cầu cần thiết của từng  
thói quen vệ sinh tốt và tác hại của việc không thực hiện đúng yêu cầu. Vì khả 
năng tiếp thu của trẻ    còn hạn chế, khả  năng quan sát ghi nhớ  có chủ  đích đã 
hình thành nhưng chưa duy trì bền vững nên lời hướng dẫn của cô phải: rõ ràng,  
chính xác, dễ hiểu.
­ Đối với những việc có thể  làm mẫu được thì cô nên làm mẫu thực tế  cho 
trẻ quan sát hoặc cô có thể tập trước cho 1 trẻ thành thạo động tác rồi làm mẫu 
cho các bạn khác.
+ Ví dụ: Cô cho trẻ  đi rửa tay thì cô phải thực hiện thao tác rửa tay theo 6  
bước, khi rửa thì vừa làm vừa nói các bước rửa tay và yêu cầu trẻ làm theo.
­ Cô nhắc nhở các cháu làm thường xuyên vì muốn hình thành một thói quen 
nào đó ngoài việc cho trẻ  hiểu được ý nghĩa, có kỹ  năng cần phải cho trẻ  thực 
hiện thường xuyên, có như  vậy mới ăn sâu vào nếp sống của trẻ và hành động 
sẽ trở thành thói quen khi nhu cầu xuất phát từ bên trong của đứa trẻ
+ Ví dụ: Trẻ cảm thấy xấu hổ khi phải mặc quần áo bẩn đến trường.
­ Các cháu ở lớp mẫu giáo bán trú có cả  một thời gian dài ở lớp, nếu cô sắp  
xếp gọn gàng, sạch sẽ mọi đồ vật cảnh trí của lớp làm cho lớp học có không khí 
vui tươi, đầm  ấm dễ  chịu, gần gủi yêu thương. Tất cả  những điều này để  lại 
dấu  ấn và  ảnh hưởng rất lớn đến trẻ  sau này. Dần dần hình thành cho trẻ  thói  
quen xuất phát từ ý thức bên trong như: trẻ không nỡ đi dép vào lớp khi cô vừ lau  
xong sàn nhà, không làm lộn xộn tủ đồ khi cô vừa sắp xếp ngăn nắp. Nếu hằng 
ngày cô thực hiện nghiên túc thời gian biểu thì cháu sẽ  thực hiện đúng giờ  nào  
việc đó. Những việc làm tốt được lặp đi lặp lại nhiều lần thì sẽ  hình thành thói 
quen tốt.

10


­ Sự gương mẫu của mọi người xung quanh đặc biệt là người mẹ và cô giáo  
là 2 người ở vị trí trung tâm vì tiếp xúc với trẻ nhiều nhất, với bản chất của trẻ 
là thích bắt chước, thích làm người lớn nên trẻ sẽ học theo những cái đúng, đều  
tôt, Tất nhiên là cả những hành động không đúng và xấu xa. Nên là những người 
lớn xung quanh trẻ  đạc biệt là mẹ  và cô giáo cần phải tự  rèn bản thân và tuân 
thủ những yêu cầu vệ sinh của nhà trường, thực hiện triêt để lời nói phải đi đôi 
với việc làm để thực sự là tấm gương sáng cho các cháu noi theo
* Biện pháp 4: Biện pháp rèn luyện kỹ  năng các thao tác thực hành cho  
trẻ thông qua các hoạt động trong ngày ( mọi lúc mọi nơi)
* Ngoài những thói quen của bản thân thì cô cần rèn cho trẻ có những kỹ năng 
về thói quen cơ bản sau:
­ Trẻ  tự  rửa mặt, đánh răng sau khi ngủ  dậy, rửa tay sau khi đi vệ  sinh và  
trước khi vào bữa ăn
Ví dụ: Khi trẻ đi vệ sinh xong, cô hướng dẫn trẻ rửa tay, trong những tiết học 
hoặc hoạt động ngoài trời cô trò chuyện:
     + “ Trước khi đi ngủ thì chúng ta cần phải làm gì để cho răng miệng sạch 
nhỉ?” 
     + “Vậy buổi sáng thức dậy chúng ta phải làm gì rồi mới ăn sáng để  đến  
trường”
 ­ Giáo viên lặp đi lặp lại nhiều lần nhắc nhở trẻ và thực hiện ngay tại lớp  
những nhu cầu mà trẻ cần đến như: rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. 
­ Có ý thức giữ vệ nơi công cộng, tôn trọng người khác như: không nhổ bậy,  
không vứt rác ra lớp học cũng như  nơi công cộng,biết sử  dụng nước sạch, tiết  
kiệm nhiên vật liệu….
­ Trẻ  tự  biết tự  mặc quần áo, yêu cầu người lớn phải măt cho mình trang  
phục sạch sẽ gọn gàng.
11



­ Biết giúp cô gấp, trải nệm, biết cất giọn đồ chơi cùng cô và các bạn sau khi  
đã hết giờ chơi hoặc xếp lại giá đồ chơi ngăn nắp trong giờ hoạt động chiều.
­ Biết đội mũ khi ra trời nắng, mặc áo mưa khi đi trời mưa. Mùa lạnh thì mặc 
áo ấm…..
* Trẻ  bắt đầu hình thành vững chắc những quy tắc vệ  sinh cá nhân và nếp  
sống văn minh, các kỹ năng cần rèn cho trẻ:
­ Biết giúp cô lau bàn sau khi ăn xong,biết giúp cô phơi khăn, nhặc rác rơi vãi 
trên sàn nhà
­ Biết lấy tay che miệng khi hắt hơi, ho, ngáp, hỉ mũi….
­ Cô hướng dẫn cho trẻ biết cách chào hỏi cô khi đến lớp và chào mẹ để mẹ 
ra về, hướng dẫn trẻ  bỏ  dép lên giá dép, móc mủ  lên giá, mang dép đúng chân 
của mình và biết chào hỏi các thầy cô giáo trong nhà trường.
+ Ví dụ: Khi đón trẻ  cô nhắc trẻ chào cô, chào mẹ, khi có khách đến lớp cô  
mời lớp đứng dậy chào bất kì cô nào vào lớp.
­ Trong giờ  ăn: Dạy trẻ rữa tay sạch trước khi ăn, đánh răng sau khi ăn song  
để đi ngủ, mời người lớn trước khi ăn, cầm thìa bằng tay phải, ăn phải nhai từ 
tốn, không nói chuyện phun cơm mất vệ  sinh chung, không ngậm cơm, nhặt  
cơm rơi bỏ vào đĩa riêng
 + Ví dụ: Khi chia cơm cho trẻ xong cô nói “ Lớp chúng mình cùng mời các  
cô, các sơr ăn cơm”. Khi trẻ làm rơi cơm ra ngoài cô đến nhắc nhở  và yêu cầu 
trẻ nhặc cơm bỏ vào đĩa riêng
 ­ Khi xếp hàng đi vệ sinh thì phải biết tuân thủ quy tắc bạn nào đến trước thì  
đi trước bạn nào đến sau thì đi sau không chen lấn  nhau.
+ Ví dụ: khi trẻ đi vệ sinh cô đi theo hướng dẫn và nói cho trẻ biết “ bạn nào 
đứng đầu thì đi vào nhà vệ sinh trước đến bạn tiếp theo đi từ từ không chen lấn 
nhau làm bạn ngã.
12



­ Với bạn bè thì nhường nhịn bạn khi chơi cùng nhau không đánh nhau cãi vả, 
bắt nạt bạn nhỏ hơn yếu đuối
+ Ví dụ : khi trẻ tham gia chơi hoạt động góc cô đến góc chơi gợi ý cho trẻ 
thỏa thuận chọn vai chơi mà mình thích nếu 2­ 3 bạn cùng thích vào vai tài xế thì  
các con phải chơi theo thứ  tự  bạn này chơi xong đến bạn khi không cãi nhau, 
nếu bạn nào tranh dành đồ chơi thì cô sẽ không thưởng hoa bé ngoan cuối tuần
­ Với thiên nhiên môi trường: Biết yêu quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên,  
không hái hoa, ngắt lá, bẻ cành của cây hoa ở trường, chăm nhổ cỏ, tưới hoa
+ Ví dụ: Khi cô cho trẻ cùng tưới hoa với cô vào buổi sáng cô trò chuyện “ đố 
các bạn cô tưới cây, tưới hoa để làm gì??( để cây ra hoa, cây cho bóng mát) vậy  
khi cây ra hoa chúng ta có hái hoa không( dạ ! không hái ), Vậy khi ra chơi chúng 
ta có bẻ cành cây xanh trong vườn không? Vì sao?( Không nên, vì cây cho ta bóng  
mát)
­ Trong hoạt động góc: Dạy trẻ biết rữa chén, dọn dẹp nhà cửa ở trò chơi gia  
đình, mời chào khách niềm nở với khách đến gian hàng mua đồ.
+ Ví dụ: Cô đến góc gia đình hỏi trẻ  “gia đình mình ăn cơm chưa vậy ? ăn 
xong rồi thì cần phải làm gì để có chén bát sạch cho buổi chiều nhỉ? Mẹ hãy rửa 
chén và úp chén cho ráo nước đi nào!”
­ Trong giờ tạo hình: Dạy trẻ ngồi đúng vị trí, đúng tư thế, không  gây ồn ào, 
Sắp xếp lại hộp bút màu võ tạo hình cho ngăn nắp vào góc học tập
­ Giờ trả  trẻ: Cô trao đổi với phụ  huynh về  tình hình trẻ  được rèn thói quen 
vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ ở nhà.
* Biện pháp 5: Biện pháp lồng ghép thơ ca, câu chuyện, bài hát, trò chơi 
để giáo dục thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.
­ Do đặc điểm của trẻ chóng nhớ nhưng rất mau quên, bên cạnh đó còn phải  
hình thành cho trẻ  nhớ lâu và nhớ  chính xác. Do vậy cần đỏi hỏi cô giáo không  
những phải thực hiện đầy đủ, đúng quy định mà con biết kết hợp dạy trẻ trong 
13



các hoạt động khác.
+ Ví dụ: Khi trẻ  vui chơi và nghịch bẩn, giờ  ăn đến rồi, tay sẽ  không còn  
sạch nữa, vi khuẩn rất nhiều  ở tay, nên phải làm gì để  tay và cơ  thể luôn được 
sạch sẽ  và được mọi người yêu quý, ăn cơm sẽ  có cảm giác ngon hơn thì trẻ 
được cô giáo cho đọc bài thơ “ bé ơi nhớ nhé” hoặc câu chuyện nói về cách hành  
xử  văn minh của trẻ nhỏ, từ đó giáo dục trẻ biết cách cư  xử  đúng mực, biết lễ 
phép, ngoan ngoãn để những người xung quanh yêu thương và khen ngợi.
­ Thông qua những trò chơi từ vận động đến dân gian, lồng ghép giáo dục trẻ 
biết cách cư  xử  về  hành vi của bản thân đối với bạn bè và những người xung 
quanh.
+ Ví dụ: Trò chơi con muỗi, con muỗi bay vo ve, muỗi chít cái miệng hay nói 
chuyện, chít cái tay hay đánh bạn, chít cái chân hay la cà… khi cho trẻ chơi xong 
kết hợp giáo dục về những hành vi không tốt của bản thân hoặc của bạn bè và  
hướng trẻ đến những hành vi văn minh lịch sự hơn.
* Biện pháp 6: Biện pháp phối hợp chặt chẽ  giữa nhà trường với phụ  
huynh.
Muốn giáo dục trẻ và hướng trẻ đi đúng theo phương hướng và mục đích của 
đề  tài đặt ra thì nhà trường và gia đình phải thống nhất yêu cầu giáo dục thói 
quen vệ sinh và hành vi văn minh đối với trẻ. Nhà trường và giáo viên phải thông  
báo, yêu cầu, biện pháp giáo dục cho phụ huynh biết, yêu cầu sự giúp đỡ và cho 
biết tình hình thực hiện ở nhà để cùng phối hợp giáo dục rèn luyện cho trẻ, giáo  
viên phải làm tốt công tác tuyên truyền để các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ 
về ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc giữ vệ sinh cá nhân cũng như rèn cho trẻ 
những đức tính tốt, hành vi cư  xử  cũng như   ứng xử  thân thiện, nhẹ  nhàng, lẽ 
phép.
   + Ví dụ: Cô trao đổi với phụ  huynh về  tình hình của cháu Kđôna về  việc  
cháu không biết đi vệ sinh đúng nơi quy định, cháu đau bụng không biết xin phép 
14



cô để ra ngồi bô đi vệ sinh, cháu còn vệ sinh ra quần, nên cô giáo là người trực  
tiếp trao đổi với phụ huynh về cách hướng dẫn cho trẻ khi buồn đi vệ sinh phải 
xin phép người lớn và ra bô đi vệ  sinh, khi đi vệ  sinh xong hướng dẫn cho trẻ 
cần giáy và lau chùi sạch sẽ, sau khi lau chùi xong thì trẻ sẽ rửa tay với xà bông  
ở vòi nước sạch để giữ vệ sinh cá nhân luôn được sạch sẽ. Cô theo giỏi sự biểu 
hiện của cháu ở lớp thì thấy cháu đã thực hiện tốt và trao đổi lại với phụ huynh  
để tiếp tục phát huy cho cháu.
c. Mối liên hệ giữa các giải pháp, biện pháp:
Để  rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh thì cần phối hợp nhiều  
giải pháp, biện pháp với nhau. Những giải pháp, biện pháp được nêu trong đề tài 
có mối quan hệ khăng khít và hỗ  trợ  cho nhau, có sự  lôgic, xâu chuỗi với nhau. 
Biện pháp rèn luyện thói quen vệ sinh và hành vi văn minh trong các hoạt động 
hằng ngày trên lớp của trẻ, biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường, 
Biện pháp làm gương cho trể  noi theo sẽ  hỗ  trợ  cho các biện pháp khác. Các 
biện pháp trên hỗ  trợ  qua lại chặt chẽ với nhau đã tạo nên những giải pháp tốt  
nhằm làm cho trẻ có môi trường rèn thói quen vệ sinh hành vi văn minh cho trẻ 
đạt hiệu quả  cao hơn. Bởi lẽ khi thực hiện các biện pháp trên có nghĩa là phải  
thực hiện xuyên suốt vào hệ  thống hoạt động của 1 ngày của trẻ  nên trẻ  luôn 
luôn được sống trong môi trường có sự giáo dục đinh hướng của  giáo viên. Nên 
các biện pháp luôn luôn có sự tương tác hỗ trợ và đang xen lẫn nhau.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:
* Kết quả khảo nghiệm:
­ Qua thực tế trẻ lớp chồi 2  ở trường Mầm non Bình Minh thuộc Buôn Tuôr 
A, xã DraySap, tôi đã áp dụng những kiến thức mà các thầy cô đã truyền đạt,  
cộng với sự học hỏi khinh nghiệm của đồng nghiệp vào quá trình thực nghiệm “  
Một số biện pháp rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ  4­5 
tuổi lớp chồi 2­ trường Mầm non Bình Minh­ Buôn Tuôr A­ Xã Dray Sáp­ Huyện  
15



Krông Ana­ Tỉnh Đăklăk” đã thu được kết quả như sau:
Nội dung khảo sát
+ Số trẻ có hành vi  ứng sử văn 
minh   (   biết   chào   hỏi,   Cảm   ơn, 
biết xin lỗi khi làm điều sai, biết 
giúp đỡ  bạn bè, thực hiện nghiêm 
túc quy định giờ giấc của lớp….)
+ Số trẻ chưa hình thành được 
hành vi ứng xử văn minh
+ Số trẻ đã có được thói quen 
vệ sinh cơ bản(  Tự Đánh răng, đi 
vệ sinh đúng nơi quy định, cầm 
được thìa ăn cơm, tự mặc quần 
áo, bỏ rác đúng nơi quy định, biết 
rữa tay trước khi ăn  và sau khi đi 
vệ sinh…)
+ Số trẻ chưa có kỹ năng vệ 
sinh 

Trước khi
 thực hiện

Sau khi 
thực hiện

Tăng/ Giảm

15/34 trẻ = 


28/34 trẻ = 
82%

Tăng 37,9%

5/34 trẻ = 
15%

Giảm 20,3%

30/34 trẻ = 
88%

Tăng 35%

8/34 trẻ 
=23,5%

Giảm 38%

44,1%
12/34 trẻ = 
35,3%
18/34 trẻ = 
53%

16/26 trẻ = 
61.5%

   Kết quả  thu được từ  kết quả  khảo nghiệm đã có những giá trị  khoa học 

mang lại khi thực hiện đề tài hết sức quan trọng và khả quan đó là:
+  Có những hành vi văn minh,  tác phong điềm tĩnh, cách  ứng xử  đẹp trong 
đời sống hằng ngày của trẻ và hình thành những thói quen vệ sinh tốt cho trẻ
+ Qua thời gian rèn luyện đúng phương pháp, phương hướng, đã hình thành  
được cho trẻ cách nghĩ cách làm đúng phù hợp theo lứa tuổi . Đó cũng là tiền đề 
quan trọng cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. 
+ Phụ huynh biết kếp hợp cùng cô để rèn luyện thêm cho cháu ở  nhà về  các  
khâu vệ sinh đúng nơi quy định cũng như các hành vi ứng xử văn minh của mình  
ở  mọi lúc mọi nơi trong sinh hoạt cũng như  trong cuộc sống của trẻ  để  hình 
thành thói quen cho trẻ được tốt hơn.
+ Giáo viên ngày càng rút ra nhiều bài học kinh nghiệm cho chính bản thân khi 
thực hiện đề tài.
16


  ­ Chọn được những phương pháp phù hợp với lứa tuổi, phù hợp với chủ 
điểm chủ đề. Nội dung mang tính vừa sức với nhận thức của trẻ  mẫu giáo nhỡ 
người dân tộc thiểu số. Không nên chọn hoạt động đưa ra yêu cầu quá cao,  
phương pháp rèn luyện cho trẻ phải sáng tạo ngày càng phát triển để thu hút trẻ 
tham gia.
­ Cần phải học hỏi, sáng tạo trong các hoạt động dạy. Thường xuyên học hỏi 
bạn bè, đồng nghiệp để nâng cao chuyên môn trong giảng dạy.
­ Lựa chọn vật liệu để  tạo ra một số  đồ  dùng đồ  chơi cho trẻ  đẹp mắt, có 
sáng  tạo, có độ bền phù hợp với hoạt động dạy cho trẻ.
­ Cô giáo gần gũi, yêu thương, lắng nghe giải bày của trẻ là phương tiện  hữu 
hiệu nhất trong đề tài này trên thực tế đã chứng minh được điều đó 
                        III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận  :
­ Bậc giáo dục mầm non là một bậc học đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp 
đào tạo là cơ  sở  hình thành và phát triển con người. Chính vì vậy là một giáo 

viên mầm non luôn cần có phẩm chất đạo đức, lối sống, tư  tưởng, lập trường  
vững vàng luôn luôn “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ  chí minh”. 
Luôn bồi dưỡng trao dồi kiến thức để tìm ra những biện pháp,giải pháp rèn cho 
trẻ  có thói quen   vệ  sinh  và  hành vi văn minh. Với tôi trẻ  đến trường không 
những chỉ  để  học những kiến thức mà các môn học mang lại bên cạnh đó còn 
học kỹ năng sống, học cách làm người tốt cho xã hội, cho chính bản thân mình
­ Rèn cho trẻ thói quen vệ sinh và hành vi văn minh là quá trình tổng hợp giáo 
dục các hoạt động từ  vui chơi giải trí, học tập, sinh hoạt tập thể, sinh hoạt cá 
nhân. Nhằm làm cho trẻ luôn có tự tin mạnh dạn khi tham gia vào các hoạt động 
sống sau này của trẻ  vì trẻ  đã có một nền tảng vững chắc về   hình thành nhân 
cách cho trẻ.
­ Việc rèn cho trẻ thói quen vệ sinh – hành vi văn minh đối với trẻ mầm non 
17


vùng dân tộc tiểu số như một cánh của mở ra hướng đến sự văn minh chung của  
xã hội.  Nên mỗi giáo viên không chỉ  rèn cho trẻ  tốt qua các tiết học, các hoạt  
động của trẻ mà bên cạnh đó phải rèn luyện bản thân để có trình độ chuyên môn 
dạy tốt, mang tri thức thắp sáng thế hệ  mầm non, phấn đấu tất cả  vì tương lai 
cho trẻ thơ
 2. Kiến nghị :
Trong quá trình thực hiện đề  tài tôi thấy còn có một số  vấn đề  gây trở  ngại. 
Do vậy, bản thân tôi có một số kiến nghị như sau:
       + Cần tăng cường cơ sở vật chất, ngoài ra cần đầu tư trang thiết bị dạy học  
như: Máy tính, máy chiếu giảng dạy trẻ để giáo viên thực hiện tốt phương pháp 
đổi mới trong công tác giảng dạy, gây sự  hứng thú của trẻ, hiệu quả  học tập 
cũng như đều kiện vui chơi thích nghi cho trẻ tốt đạt chất lượng. 
+ Nhà trường kết hợp cùng chuyên môn tạo điều kiện tổ  chức cho giáo viên 
được tham gia các lớp tập huấn ngoại khóa về  vấn để  rèn thói quen vệ  sinh và  
hành vi văn minh cho trẻ 

Trên đây là một số  kiến nghị  cần cho một quá trình hình thành nh ững  thói 
quen vệ sinh và hành vi văn minh cho trẻ.  Tôi rất mong được sự ủng hộ của các 
đồng nghiệp và của các cấp lãnh đạo.

                                                                  Dray Sap, Ngày 22 tháng 2 năm 2018
                                                                                     Người viết

                                                                      Phạm Thị Ngọc Hân

18


                      NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………
                        
   CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

19



                  TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.  Chương trình giáo dục mầm non – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
2. Giáo trình giáo dục học mâm non (Nguyễn Thị Hòa).
3. Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non
4. Một số tài liệu trang internet “Mầm non.com.vn”
5. Một số tài liệu của đồng nghiệp
6. Những sáng kiến chọn lọc nâng cao chất lượng chăm sóc­ giáo dục trẻ.

20


        MỤC LỤC

       I. PHẦN MỞ ĐẦU
       1.    Lý do chọn đề tài

                Trang 1

       2.    Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

                          Trang 2

       3.    Đối tượng nghiên cứu
       4.    Giới hạn của đề tài
       5.    Phương pháp nghiên cứu

                          Trang 2
                Trang 2
                           Trang 2


       II. NỘI DUNG 
       1.    Cơ sở lý luận

                Trang 3

       2.    Thực trạng

                Trang 4

       a.    Ưu điểm , hạn chế
       b.    Các nguyên nhân , các yếu tố tác động.                                Trang 6
       3.    Các giải pháp , biện pháp                                                   Trang 7
       a.    Mục tiêu của giải pháp ,biện pháp
       b.    Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp , biện pháp
       c.    Mối quan hệ giữa giải pháp , biện pháp
       d.    Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề, 
phạm vi và hiệu quả ứng dụng.                                                           Trang 17
       III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
       III. 1.    Kết luận                                                                           Trang 18
       III.2.    Kiến nghị

      Trang 19
21


22




×