Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học thông qua dạy học học phần thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.25 KB, 28 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI

Lí HUY HONG

PHáT TRIểN NĂNG LựC DạY HọC THí NGHIệM
CHO SINH VIÊN SƯ PHạM HóA HọC THÔNG QUA DạY HọC
HọC PHầN THí NGHIệM THựC HàNH PHƯƠNG PHáP DạY
HọC HóA HọC
ở TRờng PHổ THÔNG
Chuyờn ngnh: Lớ lun v phng phỏp dy hc b mụn Hoỏ hc
Mó s: 9140111

TểM TT LUN N TIN S KHOA HC GIO DC

H NI - 2020


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Cao Cự Giác
PGS. TS. Lê Hải Đăng

Phản biện 1: PGS.TS Phùng Quốc Việt - Trường Đại học Hùng Vương
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Sửu - Trường ĐHSP Hà Nội
Phản biện 3: TS. Vũ Thị Thu Hoài - Trường ĐHGD - ĐHQG Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi …..giờ … ngày … tháng… năm…



Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


3

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông mới theo định hướng hình thành và
phát triển những phẩm chất và năng lực (NL), muốn thực hiện tốt thì cần phải
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên (GV). Một trong những trọng tâm xây
dựng đội ngũ GV là đổi mới công tác đào tạo ở các trường Đại học Sư phạm
(ĐHSP). Vì vậy, trong quá trình đào tạo cần có những biện pháp hiệu quả cho
việc đào tạo GV, trong đó đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo định
hướng phát triển NL nghề nghiệp và nhất là năng lực dạy học (NLDH) nói
chung, NLDH đặc thù theo từng môn học nói riêng cho SV rất quan trọng và
có ý nghĩa thực tiễn.
SV sư phạm hóa học ngoài việc giỏi về chuyên môn thì cần phải giỏi về
thực hành: thực hành trên phòng thí nghiệm, thực hành trên lớp, thực hành mô
phỏng trên phần mềm dạy học (DH),… và nhất là khi ra trường SV đạt được
những NL gì, kĩ năng (KN) gì,… để DH đạt hiệu quả cao. Nếu các môn khoa
học hóa học cung cấp cho SV những kiến thức về chuyên ngành hóa học, thì
bộ môn PPDH hóa học nói chung, qua tổ chức DH học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học” nói riêng sẽ trang bị cho SV các NL thực hành ThN hóa
học, NL tổ chức DH ThN hóa học, NL tự học,… Với mong muốn góp phần
phát triển năng lực dạy học thí nghiệm (NL DHTN), SV vận dụng hiệu quả
KN thực hành ThN, KN sử dụng hiệu quả ThN vào trong DH hóa học ở
trường phổ thông. Việc phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học sẽ đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL trong giai đoạn

hiện nay. Vì vậy, việc xác định được khung NL DHTN của SV sư phạm hóa
học, tìm ra các biện pháp hiệu quả cho việc phát triển NL này là nhu cầu cấp
bách hiện nay.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận
án: “Phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học
thông qua dạy học học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học
hóa học ở trường phổ thông”.


4

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm
hóa học góp phần phát triển NLDH và nâng cao chất lượng đào tạo SV sư phạm
hóa học ở các trường Đại học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn:
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận liên quan đến: phát triển NLDH, NL
DHTN trên thế giới và Việt Nam; NL và một số vấn đề về phát triển NL, NL
DHTN; Đổi mới PPDH theo định hướng phát triển NL cho SV; Phương pháp
luận về DH vi mô và phương pháp đóng vai; Vai trò của công nghệ thông tin và
GTĐT cho việc phát triển NL của SV.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: Điều tra thực trạng việc phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học ở một số trường Đại học trong nước; Phân tích mục
tiêu, cấu trúc và nội dung học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”..
3.2. Nghiên cứu, đề xuất cấu trúc NL DHTN và bộ công cụ đánh giá NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học.
3.3. Đề xuất các biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học:
Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm
thực hành PPDH hóa học”.

Biện pháp 2: Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học”.
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi và hiệu quả của
các biện pháp đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV sư phạm hóa học tại các
trường Đại học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: NL DHTN và các biện pháp phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH
hóa học”.
5. Phạm vi nghiên cứu


5

5.1. Nội dung nghiên cứu: Phát triển NL DHTN trong đào tạo GV hóa học ở các
trường Đại học thông qua DH học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”.
5.2. Địa bàn nghiên cứu: Một số trường Đại học có đào tạo GV hóa học trong
nước: Trường ĐHSP Hà Nội, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM), Trường Đại học Đồng Tháp (ĐHĐT).
5.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12/2014 đến tháng 12/2018.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”, sử dụng
GTĐT đã thiết kế và PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học” hợp lí, hiệu quả thì sẽ phát triển được NL DHTN cho SV, từ đó
góp phần phát triển NLDH cho SV sư phạm hóa học ở các trường Đại học.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, tổng hợp, phân
loại, hệ thống hóa), phương pháp nghiên cứu thực tiễn (điều tra, thực nghiệm sư
phạm và phương pháp chuyên gia) và phương pháp thống kê toán học.

8. Điểm mới của luận án
8.1. Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lí luận có liên quan đến NL DHTN của SV sư
phạm hóa học, thực trạng về phát triển NL này cho SV sư phạm hóa học ở một
số trường Đại học.
8.2. Đề xuất cấu trúc và nội dung NL DHTN cho SV sư phạm hóa học gồm 4
NL thành phần, 10 TC và mô tả chi tiết các TC theo 4 mức độ.
8.3. Đề xuất phương pháp và công cụ đánh giá NL DHTN qua DH học phần
“Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”.
8.4. Đề xuất và đánh giá hiệu quả của 02 biện pháp phát triển NL DHTN cho
SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa
học” bao gồm:
(1) Xây dựng và sử dụng GTĐT trong DH học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học”.
(2) Sử dụng PPDH vi mô trong DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học”.


6

9. Cấu trúc tóm tắt của luận án
Luận án gồm: Mở đầu (5 trang), nội dung chính (143 trang, chia thành 3
chương), và kết luận, kiến nghị (2 trang). Ngoài ra, còn có danh mục chữ viết
tắt, bảng, hình vẽ và sơ đồ, danh mục các công trình khoa học liên quan đến
luận án đã công bố, tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Qua nghiên cứu tài liệu trong và ngoài nước chúng tôi nhận thấy vấn đề

phát triển NLDH nói chung và NLDH môn Hóa học cho SV sư phạm hóa học
nói riêng đã được nhiều tác giả quan tâm như nghiên cứu về phát triển NL sáng
tạo thông qua DH phần Hóa vô cơ và Lí luận – PPDH hóa học ở trường Cao
đẳng Sư phạm, phát triển NL độc lập sáng tạo của SV ngành kĩ thuật, NL ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong DH cho SV sư phạm hóa học,
… Về vấn đề phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học, đã có một số công
trình nghiên cứu về rèn KN DH hóa học thông qua học phần Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, sử dụng thí nghiệm gắn
kết cuộc sống trong DH cho SV sư phạm hóa học. Tuy vậy, vấn đề xác định NL
DHTN và đề xuất các biện pháp phát triển NL này cho SV sư phạm hóa học vẫn
còn ít được quan tâm.
1.2. Năng lực, năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học thực
hành thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học
1.2.1. Khái niệm năng lực
1.2.2. Cấu trúc năng lực
1.2.2.1. Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành
1.2.2.2. Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo năng lực bộ phận


7

Trong luận án, khi xác định cấu trúc NL DHTN cho SV sư phạm hóa học,
chúng tôi sử dụng cách tiếp cận cấu trúc NL gồm ba thành phần theo cấu trúc
thứ bậc. Đây chính là cơ sở để chúng tôi xây dựng cấu trúc NL, đề xuất các
biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học sẽ được trình bày ở
chương 2.
1.2.3. Đánh giá năng lực người học
1.2.3.1. Nguyên tắc đánh giá năng lực
1.2.3.2. Mục đích đánh giá năng lực
1.2.3.3. Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực

Đối với SV, phương pháp và công cụ thường được sử dụng trong đánh giá
có thể là: (1) Đánh giá đồng đẳng và tự đánh giá, (2) Sử dụng thang NL, (3)
Đánh giá tình huống, (4) Phương pháp trắc nghiệm, (5) Hồ sơ học tập.
1.2.4. Năng lực sư phạm
NL sư phạm là tổ hợp tâm lí của nhân cách nhằm đáp ứng các yêu cầu của
hoạt động sư phạm và quyết định sự thành công của hoạt động ấy.
Trong luận án, chúng tôi nghiên cứu vấn đề phát triển NL DHTN cho SV
sư phạm hóa học thông qua rèn luyện các KN DH thực hành thí nghiệm kết hợp
với việc rèn luyện song song với các KN DH khác, qua đó nhằm phát triển NL
sư phạm cho SV.
1.2.5. Năng lực dạy học, năng lực dạy học thực hành thí nghiệm
Năng lực dạy học là hệ thống những thuộc tính cá nhân của mỗi GV để
làm tốt công việc DH.
NL DHTN là một trong các NL thành phần quan trọng của NLDH thuộc
TC4: NL vận dụng phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức DH bộ môn,
NL này yêu cầu SV sư phạm hóa học có khả năng lựa chọn phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức DH phù hợp với mục tiêu, nội dung môn Hóa
học và đối tượng HS; phân tích, nhận xét về phương pháp, phương tiện và hình
thức tổ chức DH được thể hiện trong giáo án và bài dạy cụ thể; soạn và thực
hiện kế hoạch bài dạy thể hiện các phương pháp, phương tiện và hình thức tổ
chức DH phù hợp; vận dụng các PPDH hiệu quả; sử dụng một số phần mềm


8

hóa học, tự làm một số thiết bị DH hóa học đơn giản, thực hành thí nghiệm hóa
học.
1.3. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học và sử dụng thí nghiệm
trong dạy học hóa học theo hướng phát triển năng lực người học
1.3.1. Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học

1.3.2. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học theo hướng phát triển năng
lực người học
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học ở đại học theo hướng phát triển năng
lực cho sinh viên sư phạm
1.4.1. Cơ sở đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học theo hướng phát triển
năng lực người học – Các lý thuyết học tập
- Thuyết hành vi: Học là sự thay đổi hành vi.
- Thuyết nhận thức: Học là quá trình xử lí thông tin.
- Thuyết kiến tạo: Học tập là tự kiến tạo tri thức.
1.4.2. Phương pháp dạy học tích cực vận dụng trong dạy học ở Đại học theo
hướng phát triển năng lực sinh viên sư phạm
1.4.2.1. Phương pháp dạy học vi mô
DH vi mô là một công cụ DH của các nhà đào tạo, một sự dẫn dắt lớp học
theo hướng tiến lên dần dần và tinh giản, một phương pháp đào tạo hợp lí lấy
hoạt động của người học làm trung tâm.
Quy trình DH theo PPDH vi mô có thể mô tả theo sơ đồ sau:

Hình 1.5. Quy trình DH theo PPDH vi mô


9

1.4.2.2. Phương pháp đóng vai
Đóng vai được định nghĩa “là một PPDH trong đó người học thực hiện
những tình huống hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn
với thực tiễn, thường mang tính chất trò chơi trong các tình huống cuộc sống,
các vấn đề hoặc xung đột được thể hiện. Đóng vai nhằm phát triển NL hành
động thông qua sự trải nghiệm của chính bản thân người học và thông qua
thông tin phản hồi từ những người quan sát.
1.4.3. Dạy học với phương tiện hiện đại – Giáo trình điện tử

1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực dạy học thí
nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học ở một số trường
đại học
Chúng tôi tiến hành tìm hiểu thực trạng về việc DH và phát triển NL
DHTN cho SV sư phạm hóa học, đánh giá mức độ đạt được NL DHTN của SV
sư phạm hóa học, từ đó đưa ra cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất nội dung và biện
pháp phát triển NL DHTN. Tiến hành lấy ý kiến tham khảo qua 2 lần:
- Lần 1: Được thực hiện trong năm học 2015 – 2016, chúng tôi tiến hành
lấy ý kiến tham khảo của 59 GgV và 218 SV năm thứ 3 và thứ 4 ở các trường
Đại học có đào tạo ngành sư phạm hóa học, bao gồm: Trường ĐHĐT, Trường
ĐH An Giang, Trường Đại học Vinh, Trường ĐHSP Hà Nội 2, Trường ĐHSP
Hà Nội.
- Lần 2: Được thực hiện trong năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 –
2018 (học kì 1), tiến hành lấy ý kiến khảo sát 300 SV tại 03 trường Đại học
được tiến hành dạy TN trước khi áp dụng các biện pháp tác động, bao gồm:
Trường ĐHĐT (129 SV), Trường Đại học Vinh (133 SV), Trường ĐHSP
TPHCM (38 SV).
Từ kết quả nghiên cứu và phân tích thực trạng phát triển NL DHTN cho
SV sư phạm hóa học, chúng tôi nhận thấy rằng việc phát triển NL DHTN là cần
thiết và quan trọng trong đào tạo GV môn Hóa học. Các kết quả cũng cho thấy
mức độ đạt được NL DHTN của SV đa số đạt từ mức cơ bản và cần phải tiếp
tục bồi dưỡng. Bên cạnh đó, nhu cầu tiếp tục rèn luyện các KN sử dụng thí
nghiệm vào trong DH được thống nhất cao, trong đó nhấn mạnh đến các KN


10

thực hành thí nghiệm, KN sử dụng thí nghiệm theo hướng tích cực và SV cần
có một tài hỗ trợ cho việc rèn các KN này. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng
giúp chúng tôi đề xuất các biện pháp sư phạm ở chương 2.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề
tài. Qua đó, chúng tôi rút ra được một số quan điểm về mặt phương pháp luận
có tính chất định hướng để đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NL DHTN
cho SV sư phạm hóa học khi tổ chức DH học phần “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học”.
Chương 2
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC THÍ NGHIỆM
CHO SINH VIÊN SƯ PHẠM HÓA HỌC
2.1. Phân tích nội dung chương trình học phần Thí nghiệm thực hành
phương pháp dạy học hóa
2.1.1. Vị trí, mục tiêu, yêu cầu học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học
2.1.2. Nội dung chương trình học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp
dạy học hóa học
2.2. Xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm cho
sinh viên sư phạm hóa
2.2.1. Khái niệm năng lực dạy học thí nghiệm
NL DHTN được hiểu là khả năng SV hiểu biết về kiến thức thực hành thí
nghiệm, qua đó tiến hành thí nghiệm, tổ chức DH thí nghiệm hóa học và sử dụng
thí nghiệm đánh giá kết quả học tập của HS một cách hiệu quả cho một bài học
hóa học ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực của người học.
2.2.2. Nguyên tắc xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh
viên sư phạm hóa học
Khi xây dựng khung NL DHTN cho SV sư phạm hóa học trong luận án
được chúng tôi xây dựng và thực hiện theo 05 nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo tính


11


chính xác, khoa học; (2) Đảm bảo tính khách quan; (3) Đảm bảo tính sư phạm;
(4) Đảm bảo tính thực tiễn; (5) Đảm bảo tính toàn diện.
2.2.3. Quy trình xây dựng khung năng lực dạy học thí nghiệm dành cho sinh
viên sư phạm hóa học
Khung NL DHTN dành cho SV sư phạm hóa học được xây dựng theo quy
trình gồm 5 bước: (1) Nghiên cứu tài liệu, xác định các căn cứ, khảo sát ý kiến
SV và GgV về cấu trúc và biểu hiện của NL DHTN; (2) Xác định các NL thành
phần và các TC biểu hiện; (3) Xây dựng bảng mô tả chi tiết các mức độ tương
ứng với mỗi biểu hiện trong khung NL; (4) Trao đổi ý kiến với chuyên gia về
bảng TC đánh giá NL; (5) Chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện khung NL, bảng
TC đánh giá NL.
2.2.4. Cấu trúc khung năng lực dạy học thí nghiệm dành cho sinh viên sư
phạm hóa học
Cấu trúc NL DHTN dành cho SV sư phạm hóa học
Stt
1

2

3

4

Năng lực thành phần

Tiêu chí đánh giá

NL hiểu biết kiến thức thực hành 1. Thực hiện nội quy, quy tắc an toàn và kĩ
thí nghiệm
thuật tiến hành thí nghiệm.

2. Lập kế hoạch thực hiện thí nghiệm.
3. Lựa chọn dụng cụ, hóa chất tiến hành thí
nghiệm.
NL thực hành thí nghiệm hóa 4. Tiến hành thí nghiệm an toàn, thao tác hợp
học
lí, hiện tượng rõ ràng.
5. Mô tả hiện tượng thí nghiệm, vận dụng nội
dung lý thuyết giải thích hiện tượng thí
nghiệm.
6. Lựa chọn thí nghiệm phù hợp với mục tiêu
DH và đối tượng HS.
7. Sử dụng phối hợp thí nghiệm với PPDH
NL tổ chức DH thí nghiệm hóa theo hướng tích cực.
học
8. Đặt câu hỏi hướng dẫn HS quan sát hiện
tượng để rút ra kết luận.
9. Xử lí tình huống và hướng dẫn HS làm thí
nghiệm.
Năng lực sử dụng thí nghiệm
10. Thiết kế phương án đánh giá kết quả học
kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS.
tập của HS


12

2.3. Một số biện pháp phát triển năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên
sư phạm hóa học
2.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử “Thí nghiệm

thực hành phương pháp dạy học hóa học”
2.3.1.1. Cơ sở khoa học của việc sử dụng giáo trình điện tử “Thí nghiệm thực
hành phương pháp dạy học hóa học”
2.3.1.2. Xây dựng giáo trình điện tử
a) Nguyên tắc thiết kế giáo trình điện tử
b) Quy trình thiết kế giáo trình điện tử
GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” được thiết kế theo quy trình gồm
6 bước sau: (1) Xác định trọng tâm và kiến thức cơ bản; (2) Xây dựng kịch bản DH;
(3) Xây dựng hệ thống tư liệu cho GTĐT; (4) Lựa chọn phần mềm và số hóa kịch bản
GTĐT; (5) Chạy thử, xin ý kiến chuyên gia; (6) Chỉnh sửa và hoàn thiện GTĐT.
2.3.1.3. Giới thiệu giáo trình điện tử
Nội dung chính của giáo trình gồm 10 bài thí nghiệm phù hợp với chương
trình hóa học phổ thông. Trong mỗi bài thí nghiệm là danh sách các thí nghiệm,
mỗi thí nghiệm tương ứng đều có hướng dẫn kĩ thuật tiến hành, những lưu ý khi
tiến hành thí nghiệm, mô phỏng thí nghiệm, bài tập tự kiểm tra. Ngoài ra giáo
trình còn giới thiệu đến SV mục thí nghiệm vui, hướng dẫn sử dụng GTĐT.

Hình 2.7. Sơ đồ cấu trúc GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”
Một số hình ảnh của GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”:


13

2.3.1.4. Sử dụng giáo trình điện tử
GTĐT được sử dụng dưới hai hình thức:
Hình thức 1. Sử dụng GTĐT trước khi thực hành thí nghiệm.
Theo hình thức này, GTĐT được hỗ trợ SV tự học ở nhà, hoạt động tự học
trước khi thực hành thí nghiệm trên lớp sẽ: Hình thành cho SV những kiến thức
cơ bản về kĩ thuật sử dụng dụng cụ và hóa chất thí nghiệm, các công tác cơ bản
trong phòng “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”; Giúp SV hiểu sâu sắc về

thao tác, kĩ thuật tiến hành các thí nghiệm hóa học phổ thông; Sử dụng GTĐT
trước ở nhà giúp cho SV tự rèn luyện KN biểu diễn thí nghiệm.
Hình thức 2. Sử dụng trong khi thực hành thí nghiệm
Sử dụng GTĐT trước khi lên lớp sẽ góp phần giảm thời gian nghiên cứu
cách tiến hành các thí nghiệm, tăng thời gian rèn luyện KN biểu diễn thí nghiệm
và tổ chức các hoạt động sử dụng thí nghiệm trong DH hóa học phổ thông.
Thông qua các hoạt động này sẽ giúp SV hình thành NL thực hành thí nghiệm và
tổ chức DH thí nghiệm hóa học. GTĐT được GgV sử dụng trong mỗi buổi được
thực hiện theo trình tự sau: (1) GgV kiểm tra kiến thức và KN bài mới; (2) GgV
giới thiệu danh mục các thí nghiệm, lưu ý khi tiến hành thí nghiệm; (3) Xem mô
phỏng thí nghiệm; (4) SV tiến hành các thí nghiệm theo nhóm nhỏ; (5) Kiểm tra
kết quả thí nghiệm; (6) SV vận dụng thí nghiệm vào trích đoạn bài dạy.


14

Ví dụ minh họa: Dạy bài các thí nghiệm về halogen (trong ví dụ này
chúng tôi minh hoạt thí nghiệm điều chế và thu khí clo trong phòng thí
nghiệm).
Hoạt động 1. GgV mở GTĐT và giới thiệu danh mục các thí nghiệm
Hoạt động 2. Kiểm tra chuẩn bị nội dung ở nhà của SV
GV gọi 2 – 3 SV thực hiện đề kiểm tra trắc nghiệm có trong GTĐT, kiểm tra
KN tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về KN để thí nghiệm an toàn và thành công.
GV nhận xét ý thức chuẩn bị nội dung ở nhà của SV.
Câu 1. Hỗn hợp hóa chất dùng để điều chế khí chlorine trong phòng thí
nghiệm có thể là
1) hỗn hợp HCl(đặc) và MnO2(tinh thể)
2) hỗn hợp HNO3(đặc), NaCl(tt) và KMnO4(tinh thể)
3) hỗn hợp HCl(đặc) và KMnO4(tinh thể)
4) hỗn hợp H2SO4(đặc), NaCl(tinh thể) và K2Cr2O7(tinh thể)

5) hỗn hợp HCl(đặc) và CaOCl2(tinh thể)
6) hỗn hợp H2SO4(đặc), NaCl(tinh thể) và MnO2(tinh thể)
A. 1, 3, 4, 6

B. 1, 2, 4, 5

C. 1, 4, 5, 6

D. 1, 3, 5, 6

Hoạt động 3. GV giới thiệu kĩ thuật tiến hành thí nghiệm và các KN thí
nghiệm cần lưu ý qua GTĐT
Hoạt động 4. Thảo luận về cách sử dụng thí nghiệm tổ chức DH hóa học phổ
thông
- Trong các thí nghiệm về nhóm halogen, những thí nghiệm nào nên sử
dụng theo phương pháp nghiên cứu? Thí nghiệm nào sử dụng theo phương pháp
phát hiện và giải quyết vấn đề? Thí nghiệm nào sử dụng theo phương pháp kiểm
chứng? Khi lựa chọn phương pháp sử dụng thí nghiệm cần giải thích lí do lựa
chọn, chỉ ra vị trí của thí nghiệm trong bài học.
- Với mỗi thí nghiệm có thể liên hệ với thực tiễn cuộc sống (nếu có).
Hoạt động 5. SV tiến hành thí nghiệm trong bài theo nhóm nhỏ.
Hoạt động 6. Kiểm tra kiến thức SV về các KN tiến hành thí nghiệm.


15

Câu 7. Khi tiến hành thí nghiệm điều chế khí chlorine trong tủ hốt, một
nhóm HS đã không cẩn thận làm cho một lượng lớn khí chlorine bay vào không
khí. Cách tốt nhất để làm sạch không khí trong phòng thí nghiệm có lẫn khí
chlorine đó là

A. phun nước vào không khí trong phòng thí nghiệm.
B. phun dung dịch Ca(OH)2 vào không khí trong phòng thí nghiệm.
C. mở cửa phòng thí nghiệm, bật quạt, đổ dung dịch amoniac vào chậu để
ở các góc của phòng thí nghiệm.
D. phun khí hydrogen vào không khí trong phòng thí nghiệm.
2.3.2. Biện pháp 2: Sử dụng phương pháp dạy học vi mô trong dạy học học
phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học
2.3.2.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất biện pháp
2.3.2.1. Quy trình rèn luyện
Quy trình rèn luyện NL DHTN bằng PPDH vi mô thông qua học phần “Thí
nghiệm thực hành PPDH hóa học” được tiến hành qua 03 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị, giới thiệu. định hướng chung về quy trình rèn
luyện NL bằng PPDH vi mô.
Giai đoạn 2: Giới thiệu các TC đánh giá NL DHTN; Làm mẫu, phân tích,
thảo luận về KN thí nghiệm và sử dụng thí nghiệm trong DH.
Giai đoạn 3: Rèn luyện NL thông qua trích đoạn bài dạy
Quy trình rèn NL DHTN cho SV sư phạm hóa học thông qua DH học phần
“Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” được thực hiện qua quy trình gồm 7
bước như hình 2.17.


16

Hình 2.17. Quy trình rèn luyện NL DHTN bằng PPDH vi mô
2.4. Thiết kế công cụ đánh giá năng lực dạy học thí nghiệm của sinh viên sư
phạm hóa
2.4.1. Sử dụng thang đánh giá năng lực
Dựa trên cấu trúc của khung NL DHTN đã đề xuất, chúng ta có thể thiết kế
bảng đánh giá hoặc bảng tự đánh giá NL DHTN cho SV trong DH. Mỗi TC sẽ
được đánh giá theo thang đo 4 mức độ được mô tả cụ thể.

2.4.2. Đánh giá tình huống
Đánh giá tình huống là một phương pháp đánh giá hiệu quả việc thực hiện
của người học trong một tình huống liên quan đến kinh nghiệm làm trong cuộc
sống. Đánh giá tình huống được thể hiện qua hai hình thức chủ yếu là tình huống
mô phỏng (đóng vai, trò chơi, thực hành thí nghiệm,…) và tình huống thực.
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Một SV đã tổ chức DH nội dung “Ảnh hưởng của nồng độ đến tốc độ
phản ứng – Bài 36. Tốc độ phản ứng hóa học (Hóa học 10)” như trong đoạn
phim theo đường dẫn sau: />(1) Em hãy nhận xét thao tác tiến hành thí nghiệm của SV có trong đoạn
phim?
(2) Theo em, bạn SV đó đã phối hợp thí nghiệm với PPDH nào để tổ chức
cho HS nghiên cứu nội dung bài học? PPDH đó có phù hợp không? Nếu


17

không hãy đề xuất PPDH khác phù hợp hơn?
(3) Em hãy thiết kế hoạt động DH tương ứng với PPDH đã đề xuất? Thực
hành DH với kế hoạch đã thiết kế, quay đoạn phim giờ dạy và chia sẻ đường
dẫn vào group facebook của nhóm.
2.4.3. Đánh giá thông qua bài kiểm tra năng lực
2.4.3.1. Quy trình thiết kế bài kiểm tra năng lực
Có thể thiết kế đề kiểm tra NL DHTN theo quy trình gồm 6 bước như sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra; Bước 2. Xác định hình thức của đề
kiểm tra; Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra; Bước 4. Biên soạn câu hỏi theo
ma trận; Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm, thang điểm và bảng quy đổi;
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra.
2.5. KẾ HOẠCH BÀI HỌC MINH HỌA
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Từ việc nghiên cứu cở sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển NL

DHTN cho SV sư phạm hóa học, luận án đã đề xuất khái niệm, cấu trúc và nội
dung NL DHTN của SV sư phạm hóa học gồm 4 NL thành phần và 10 TC,
được mô tả chi tiết 4 mức độ tương ứng với mỗi TC. Trên cơ sở đó, luận án đề
xuất được bộ công cụ đánh giá NL DHTN cho SV sư phạm hóa học bao gồm:
Bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá NL của SV, bài kiểm tra đánh giá NL.
Trên cơ sở hệ thống các NL DHTN đã được xác định, luận án đề xuất 02 biện
pháp để phát NL DHTN cho sư phạm hóa học thông qua DH học phần “Thí
nghiệm thực hành PPDH hóa học”.


18

Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Việc tiến hành thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm: Khẳng định được tính
đúng đắn của giả thuyết khoa học đã đề xuất trong luận án; Đánh giá tính khả thi
và hiệu quả của 02 biện pháp phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi xác định các nhiệm vụ TNSP như sau: (1) Nhiệm vụ 1. Đánh giá
hiệu quả của GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học”; (2) Nhiệm vụ 2.
Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của 02 biện pháp phát triển NL DHTN cho SV
sư phạm hóa học.
3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm
3.3.1. Khảo sát đánh giá chất lượng và hiệu quả của giáo trình điện tử Thí
nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học
Sử dụng phương pháp chuyên gia (11 chuyên gia) và khảo sát ý kiến SV
(145 SV tham gia TN) để đánh giá hiệu quả của GTĐT.
3.3.2. Đánh giá hiệu quả của quy trình và biện pháp phát triển năng lực dạy
học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học

Để đảm bảo tính khách quan của việc thu thập số liệu TN, chúng tôi tiến
hành TNSP tại 04 trường Đại học ở cả 03 miền Bắc, Trung và Nam. Trong đó: TNSP thử nghiệm, có tính chất thăm dò, được thực hiện vào năm học 20152016 ở Trường ĐHĐT (TN: 18 SV, ĐC: 16 SV); - TNSP năm học 2016 – 2017,
tiến hành ở 02 trường: Trường ĐHĐT (TN: 34 SV, ĐC: 28 SV) , Trường Đại
học Vinh (TN: 18 SV, ĐC: 17 SV); - TNSP năm học 2017 – 2018, tiến hành ở
04 trường: Trường ĐHĐT (TN: 31 SV, ĐC: 36 SV), Trường Đại học Vinh (TN:
18 SV, ĐC: 16 SV) , Trường ĐHSP TPHCM (TN: 19 SV, ĐC: 20 SV), Trường
ĐHSP Hà Nội (TN: 25 SV).
Đối với nhóm TN, chúng tôi áp dụng quy trình sử dụng GTĐT “Thí
nghiệm thực hành PPDH hóa học” và tổ chức DH theo PPDH vi mô cho học
phần “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa học” cho 04 bài, gồm: Các thí nghiệm


19

về halogen; Các thí nghiệm về tốc độ phản ứng và cân bằng hóa học; Các thí
nghiệm đại cương về kim loại, kim loại kiềm, kiềm thổ; Các thí nghiệm về
hiđrocacbon.
Đối với nhóm ĐC, GgV tổ chức DH theo phương pháp bình thường (SV
thực hành theo bài hướng dẫn của GgV, SV thực hành theo nhóm, viết báo cáo
tường trình thí nghiệm, tập dạy bài học có sử dụng thí nghiệm, GgV tổ chức
đóng góp ý kiến).
Dựa trên cấu trúc NL DHTN, chúng tôi thiết kế đề kiểm tra trước và sau
tác động trên các nhóm TN và ĐC. Các nhóm đều do một GgV phụ trách DH.
NL DHTN của 2 nhóm ĐC và TN trước khi tác động là tương đương nhau. Đối
với trường ĐHSP Hà Nội, do điều kiện mỗi GgV chỉ phụ trách một nhóm trong
một học phần nên chúng tôi sử dụng phương pháp thiết kế kiểm tra trước và STĐ
đối với nhóm duy nhất. Từ những dữ liệu thu thập được sau TNSP chúng tôi sử
dụng phương pháp thống kê để xử lí điểm các bài kiểm tra nhằm mô tả, so sánh
các dữ liệu, phân tích để đánh giá sự tiến bộ, phát triển NL DHTN của SV.
3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận

3.4.1. Cách xử lí, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá kết quả TNSP, chúng tôi tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Lựa chọn thiết kế nghiên cứu. Chúng tôi lựa chọn thiết kế kiểm tra
trước và STĐ đối với nhóm duy nhất (dành cho Trường ĐHSP Hà Nội) và thiết
kế kiểm tra trước và STĐ đối với nhóm tương đương (Trường Đại học Vinh,
Trường ĐHSP TPHCM, Trường ĐHĐT).
Bước 2. Đo lường – thu thập dữ liệu
Bước 3. Phân tích kết quả. Việc xử lí số liệu TN dựa vào thống kê toán
học. Chúng tôi đã sử dụng phần mềm thống kê SPSS 20.
3.4.2. Kết quả nhận xét, đánh giá độ giá trị của giáo trình điện tử
3.4.2.1. Đánh giá của các chuyên gia
Tất cả các chuyên gia cho rằng đây là GTĐT có ý nghĩa thực tiễn. Giáo
trình này có thể sử dụng trong đào tạo GV hóa học, bồi dưỡng và phát triển NL
DHTN cho SV sư phạm hóa học. Ngoài ra, để đảm bảo nguyên tắc khách quan,


20

chúng tôi còn xin giấy xác nhận bản quyền tác giả do cục bản quyền tác giả
chứng nhận.
3.4.2.2. Đánh giá của sinh viên
Các ý kiến đánh giá về GTĐT bước đầu đã được SV chấp nhận và sử dụng
đạt hiệu quả, góp phần bồi dưỡng và phát triển NL DHTN. Tuy nhiên, GTĐT
vẫn còn một số hạn chế như một số mô phỏng thí nghiệm hình vẽ chưa chính
xác, đề kiểm tra cho SV tự rèn luyện chưa được nhiều, GTĐT chưa chạy được
trên điện thoại thông minh. Chúng tôi sẽ tiếp tục phát triển GTĐT để hỗ trợ SV
trong quá trình phát triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học.
3.4.3. Kết quả đánh giá hiệu quả của quy trình và biện pháp phát triển
năng lực dạy học thí nghiệm cho sinh viên sư phạm hóa học
3.4.3.1. Đánh giá kết quả qua các bài kiểm tra năng lực dạy học thí nghiệm

a) Đối với nhóm duy nhất
Bảng 3.11. Các chỉ số thống kê điểm kiểm tra TTĐ và STĐ
Tên
Trường
ĐHĐT
ĐHSP
TPHCM
ĐH VINH
ĐHSP
HÀ NỘI

Chỉ số thống kê
Độ lệch chuẩn
Sai số ý nghĩa
(Std.
(SE mean)
Deviation)

TTĐ

STĐ

TTĐ

STĐ

TTĐ

STĐ


TTĐ

STĐ

5,94

7,43

0,150

0,112

1,210

0,901

1,465

0,812

Mức
độ
ảnh
hưởng
(ES)
1,23

6,21

7,53


0,237

0,221

1,032

0,964

1,064

0,930

0,87

0,000

6,11

7,36

0,186

0,165

1,116

0,990

1,244


0,980

1,12

0,000

6,33

7,72

0,207

0,169

1,036

0,843

1,073

0,710

1,31

0,000

Điểm TB
(Mean)


Phương sai
(Variance)

Sig. (2
đuôi)
0,000

Qua bảng 3.11 cho thấy: Giá trị TB của điểm kiểm tra STĐ cao hơn điểm
kiểm tra TTĐ. Sai số và độ lệch chuẩn của kiểm tra STĐ thấp hơn sai số và độ
lệch chuẩn của kiểm tra TTĐ chứng tỏ số liệu thu được của kiểm tra STĐ ít phân
tán hơn kiểm tra TTĐ. Do đó, có thể khẳng định giá trị TB có độ tin cậy cao.
Mức độ ảnh hưởng đều lớn hơn 0,8, các biện pháp phát triển NL DHTN mà luận
án đề xuất ở mức rất lớn. Theo mức độ ảnh hưởng này thì các biện pháp đề xuất
có thể áp dụng vào thực tiễn đào tạo SV sư phạm hóa học ở các trường Đại học.
Kết quả điểm định bằng phép kiểm định biến phụ thuộc cho thấy, với mức ý


21

nghĩa quan sát 2 phía Sig.(2 đuôi) = 0,000 < 0,05, tức điểm TB của kiểm tra STĐ
và TTĐ khác nhau một cách có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
* Đánh giá sự tiến bộ về NL của nhóm TN thông qua các bài tập tình
huống
Để đánh giá sự tiến bộ của SV tham gia TNSP qua các lần tác động, chúng
tôi đã tiến hành thu thập các điểm số khi SV hoàn thành các bài tập tình huống.
Kết quả cho thấy, điểm số ở mức độ 3 tăng dần qua các bài kiểm tra, mức
độ 1 và mức độ 2 giảm dần qua các bài kiểm tra. Điều này cho thấy NL DHTN
của SV đã được bồi dưỡng và phát triển dần.
b) Đối với nhóm tương đương
Chỉ số thống kê

Tên
Trường

ĐHĐT
ĐHSP
TPHCM
ĐẠI HỌC
VINH

Điểm TB
(Mean)

Sai số ý nghĩa
(SE mean)

Độ lệch chuẩn
(Std.
Deviation)

Phương sai
(variance)

Mức
độ
ảnh
hưởng
(ES)

Sig.
(2

đuôi)

ĐC
6,91

TN
7,71

ĐC
0,212

TN
0,097

ĐC
0,971

TN
0,785

ĐC
0,943

TN
0,616

0,820

7,00


7,63

0,205

0,205

0,918

0,895

0,842

0,801

0,690

0,000
0,003

7,09

7,75

0,176

0,122

1,011

0,732


1,023

0,732

0,653

0,036

Kết quả cho thấy giá trị TB của nhóm TN cao nhóm ĐC (Điển hình là mức
chênh lệch điểm TB ở Trường ĐHĐT là 0,80 điểm, Trường ĐHSP TPHCM là
0,63 điểm, Trường Đại học Vinh là 0,66 điểm) với sai số, phương sai và độ lệch
chuẩn tương đối nhỏ, điều đó chứng tỏ giá trị TB có độ tin cậy cao. Sai số, phương
sai và độ lệch chuẩn của nhóm TN thấp hơn sai số, phương sai và độ lệch chuẩn
của nhóm ĐC chứng tỏ số liệu thu được của nhóm TN ít phân tán hơn nhóm ĐC,
giá trị TB có độ tin cậy cao, số liệu đáng tin cậy. Mức độ ảnh hưởng đều lớn hơn
0,5. Kết quả điểm định bằng phép kiểm định biến độc lập của giá trị TB đều nhỏ
hơn 0,05, tức là điểm TB của nhóm TN và ĐC khác nhau một cách có ý nghĩa với
độ tin cậy 95%.
3.4.3.2. Đánh giá năng lực dạy học thí nghiệm của sinh viên sư phạm hóa học
qua phiếu quan sát
* Kết quả đánh giá NL DHTN của SV sư phạm hóa học ở trường ĐHĐT
(TN: 65 SV; ĐC: 64 SV)


22

Bảng 3.1. Điểm đánh giá NL trong TN đánh giá STĐ của SV trường ĐHĐT

T

C

Điểm tự đánh giá của SV
Điểm
chên
Nhóm ĐC
Nhóm TN
h
lệch
TB

Độ
lệch
chuẩ
n

TB

Độ
lệch
chuẩ
n

1

2,8
8

0,655


3,2
0

0,689 0,325

2

2,8
1

0,639

3,3
1

3

3,0
3

0,712

4

2,9
1

5

Sig.

(2
đuôi
)

Điểm GgV đánh giá
Điểm
chên
Nhóm ĐC
Nhóm TN
h
lệch

Sig.
(2
đuôi
)

TB

Độ
lệch
chuẩ
n

Độ
lệch
chuẩ
n

TB


0,00
7

2,7
2

0,723

3,1
5

0,677

0,43

0,00
1

0,610 0,495

0,00
0

2,6
7

0,619

3,1

2

0,600

0,45

0,00
0

3,3
2

0,664 0,290

0,01
7

2,8
6

0,774

3,3
1

0,635

0,45

0,00

0

0,750

3,3
1

0,727 0,401

0,00
2

2,7
5

0,777

3,1
8

0,747

0,43

0,00
2

2,9
8


0,766

3,3
5

0,648 0,370

0,00
4

2,7
3

0,782

3,1
5

0,712

0,42

0,00
2

6

2,8
3


0,747

3,1
7

0,675 0,341

0,00
7

2,5
9

0,791

3,0
8

0,692

0,48

0,00
0

7

2,8
4


0,781

3,3
1

0,660 0,464

0,00
0

2,6
1

0,769

3,1
8

0,610

0,58

0,00
0

8

2,9
2


0,674

3,3
5

0,623 0,432

0,00
0

2,7
2

0,678

3,2
2

0,599

0,50

0,00
0

9

3,0
0


0,690

3,5
2

0,562 0,523

0,00
0

2,7
8

0,701

3,3
7

0,601

0,59

0,00
0

10

2,7
8


0,766

3,2
6

0,644 0,480

0,00
0

2,5
9

0,729

3,0
9

0,579

0,50

0,00
0

T
B

2,9
0


0,718

3,3
1

0,650 0,412

2,7
0

0,734

3,1
9

0,645

0,48

Mức điểm: Yếu: dưới 1, TB: từ 1 đến < 2, Khá: từ 2 đến < 3, Tốt: từ 3 đến 4.

Qua những phân tích trên, có thể thấy điểm TB các TC của NL DHTN ở
nhóm TN luôn cao hơn nhóm ĐC. Phép kiểm chứng Independent Samples Test
trong SPSS cho thấy giá trị số Sig. (2 đuôi) của tất cả các TC của NL DHTN
trong kết quả đánh giá của GgV và SV đều nhỏ hơn 0,05, điều này chứng tỏ
điểm TB các TC của nhóm TN và nhóm ĐC là có ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
* Kết quả đánh giá NL DHTN của SV sư phạm hóa học ở trường Đại học Vinh
(TN: 36 SV; ĐC: 33 SV)



23

Bảng 3.2 Điểm đánh giá NL trong TN đánh giá STĐ của SV trường Đại học Vinh

T
C

Điểm tự đánh giá của SV
Điểm Sig.
Nhóm ĐC
Nhóm TN
chên
(2
h lệch đuôi)
TB

Độ
lệch
chuẩ
n

TB

Độ
lệch
chuẩ
n

1


2,7
9

0,650

3,4
4

0,558

0,65

2

2,8
5

0,667

3,2
5

0,649

3

2,9
1


0,631

3,3
6

4

2,7
6

0,867

5

2,9
4

6

Điểm GgV đánh giá
Điểm Sig.
chên
(2
Nhóm ĐC
Nhóm TN
h lệch đuôi)
TB

Độ
lệch

chuẩ
n

0,00
0

2,6
7

0,692

0,40

0,01
4

2,7
0

0,637

0,593

0,45

0,00
3

2,9
1


0,678

3,3
9

0,728

0,63

0,00
2

2,6
1

0,747

0,659

3,4
2

0,604

0,48

0,00
3


2,9
1

0,678

2,7
3

0,761

3,3
1

0,710

0,58

0,00
2

2,7
0

0,728

7

2,8
8


0,740

3,2
5

0,692

0,37

0,03
5

2,8
2

0,769

8

3,0
0

0,661

3,4
2

0,604

0,42


0,00
8

2,8
8

0,650

9

2,9
7

0,585

3,3
3

0,586

0,36

0,01
2

2,9
1

0,579


10

2,7
4

0,708

3,1
4

0,593

0,40

0,01
8

2,6
7

0,736

TB

2,8
6

0,693


3,3
3

0,632

0,47

0,00
0

2,7
8

0,689

TB

Độ
lệch
chuẩ
n

3,28

0,566
0,61

3,39

0,599

0,69

3,47

0,609
0,56

3,31

0,749
0,70

3,33

0,632
0,42

3,17

0,697
0,47

3,19

0,668
0,37

3,28

0,566

0,40

3,36

0,593
0,45

3,08

0,604
0,41

3,28
6

0,628

0,508

0,000
0,000
0,001
0,000
0,009
0,008
0,033
0,008
0,002
0,012
0,000


Mức điểm: Yếu: dưới 1, TB: từ 1 đến < 2, Khá: từ 2 đến < 3, Tốt: từ 3 đến 4.

* Kết quả đánh giá NL DHTN của SV sư phạm hóa học ở trường ĐHSP
TPHCM (TN: 19 SV; ĐC: 20 SV)
Bảng 3.3. Điểm đánh giá NL trong TN đánh giá STĐ của SV trường ĐHSP TPHCM
T
C

Điểm tự đánh giá của SV
Điểm Sig.
Nhóm ĐC
Nhóm TN
chên
(2
h lệch đuôi)

Điểm GgV đánh giá
Điểm Sig.
chên
(2
Nhóm ĐC
Nhóm TN
h lệch đuôi)

TB

TB

Độ

lệch

TB

Độ
lệch

Độ
lệch

TB

Độ
lệch


24

chuẩ
n

chuẩ
n

1

2,95

0,686


3,4
2

0,607

2

2,90

0,641

3,3
2

0,582

3

2,80

0,616

3,4
7

0,513

4

3,00


0,725

3,5
3

0,612

5

2,80

0,696

3,3
7

0,496

6

3,05

0,510

3,5
8

0,507


7

3,00

0,725

3,3
2

0,671

8

3,10

0,718

3,4
7

0,612

9

3,05

0,686

3,3
7


0.597

10

2,80

0,768

3,1
6

0,688

TB

2,94
5

0,677

3,4
0

0,589

chuẩ
n

chuẩ

n

2,8
5

0,587

3,2
1

0,535

0,47

0,01
3
0,04
1

2,8
0

0,696

3,2
6

0,562

0,42


2,7
0

0,657

3,5
8

0,507

0,67

0,00
1
0,01
9

3,0
0

0,562

3,4
2

0,607

0,53


2,7
0

0,657

3,2
1

0,535

0,57

0,00
4
0,02
0

2,9
5

0,605

3,4
2

0,507

0,53

2,9

0

0,718

3,3
2

0,671

0,32

0,00
1
0,01
5

3,0
5

0,759

3,2
6

0,653

0,37

2,9
5


0,605

3,3
7

0,597

0,32

0,02
4
0,03
0

2,8
0

0,696

3,2
1

0,631

0,36

3,3
3


0,581

0,46

2,8
7

0,654

0,36
0,46
0,88
0,42
0,51
0,47
0,42
0,21
0,42
0,41

0,043
0,029
0,000
0,031
0,012
0,012
0,030
0,000
0,036
0,042


0,46

Mức điểm: Yếu: dưới 1, TB: từ 1 đến < 2, Khá: từ 2 đến < 3, Tốt: từ 3 đến 4.

* Kết quả đánh giá NL DHTN của SV sư phạm hóa học ở trường ĐHSP Hà
Nội (TN: 25 SV)
Bảng 3.4. Điểm đánh giá NL trong TN đánh giá STĐ của SV trường ĐHSP Hà Nội
TC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TB

Điểm SV tự đánh giá
TB
Độ lệch chuẩn
3,40
0,645
3,36
0,700
3,20
0,764

3,36
0,810
3,40
0,645
3,48
0,586
3,36
0,638
3,28
0,614
3,36
0,569
3,24
0,597
3,34
0,657

Điểm GgV đánh giá
TB
Độ lệch chuẩn
3,36
0,569
3,16
0,624
3,00
0,577
3,28
0,542
3,32
0,627

3,36
0,569
3,32
0,557
3,24
0,597
3,40
0,577
3,16
0,473
3,26
0,571


25

3.4.3.3. Đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên sau thực nghiệm khi kết thúc
học phần Thí nghiệm thực hành phương pháp dạy học hóa học
- Kết quả khảo sát TN cho thấy mục tiêu của học phần rõ ràng, nội dung,
PPDH phù hợp (hoàn toàn đồng ý 86,90%) và GTĐT “Thí nghiệm thực hành
PPDH hóa học” cũng được SV đánh giá ở khá cao ở mức điểm 3,82 và SV cho
rằng GTĐT rất hữu ích và cần thiết cho bản thân.
- Trên 90% SV nhận thấy rằng áp dụng quy trình DH vi mô trong học phần
là có hiệu quả và SV được rèn luyện các KN DH thực hành thí nghiệm. Sau khi
kết thúc học phần SV nhận định là có thể sử dụng thí nghiệm vào trong DH hóa
học hiệu quả (mức điểm đánh giá 3,50), có thể tiến hành một thí nghiệm an toàn
và thành công (mức điểm đánh giá 3,80). Tất cả những nhận định này càng
chứng tỏ biện pháp áp dụng khi tổ chức DH đã mang lại hiệu quả cho việc phát
triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học.
- Có 98,62% SV đồng ý đề nghị nên tiếp tục áp dụng quy trình này cho các

lớp SV khóa sau. Qua đó có thể nhận thấy việc trải nghiệm với PPDH vi mô đã
được SV ủng hộ, tác động tích cực đến thái độ nhận thức của SV trong học tập.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua phân tích kết quả định tính, định lượng dữ liệu TN qua hai vòng tại 4
trường Đại học thuộc 3 miền (Bắc-Trung-Nam) cho thấy hai biện pháp phát
triển NL DHTN cho SV sư phạm hóa học thông qua học phần “Thí nghiệm thực
hành PPDH hóa học” là phù hợp, có tính khả thi, hiệu quả và có tác dụng phát
triển NL này cho SV với mức độ ảnh hưởng lớn. Kết quả khảo sát ý kiến của
chuyên gia và SV tham gia sử dụng GTĐT “Thí nghiệm thực hành PPDH hóa
học”, các chuyên gia và SV đều cho rằng GTĐT có giá trị về mặt khoa học,
thực tiễn, hỗ trợ tốt cho SV trong quá trình bồi dưỡng, phát triển NL DHTN hóa
học. Kết quả TNSP dù mới chỉ là thành công bước đầu nhưng cũng đã khẳng
định được giả thuyết khoa học mà luận án đề ra là đúng đắn, hiệu quả và có tính
khả thi.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau thời gian triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, luận án đã
hoàn thành được đầy đủ mục tiêu, nhiệm vụ đề ra và chứng minh được giả
thuyết khoa học, cụ thể là:


×