BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ BÍCH LIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỖ THỊ BÍCH LIÊN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HUỲNH VĂN THỚI
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
định hướng và truyền tải kiến thức từ các tổ chức và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy/Cô đã
trực tiếp giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Huỳnh Văn Thới – Người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận
tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố
Hồ Chí Minh, cụ thể là Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ đã nhiệt tình tham gia
khảo sát, cung cấp các thông tin, số liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong thời gian nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.
Xin cảm ơn sự quan tâm của gia đình, đồng nghiệp, anh chị em và bạn
bè. Đây là sự khích lệ, động viên trong suốt thời gian qua để tôi có niềm tin
và động lực hoàn thành luận văn này.
Với năng lực nghiên cứu khoa học còn yếu nên đề tài mà tôi nghiên cứu
chắc chắn còn nhiều khuyết điểm và thiếu sót. Hi vọng nhận được sự phê bình
chân thành của Quý Thầy/Cô để tôi có thể hoàn thiện luận văn đầy đủ nhất và
tạo điều kiện để bản thân tiếp thu được nhiều kinh nghiệm trong vấn đề học
tập và nghiên cứu.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng năm 2019
Tác giả
Đỗ Thị Bích Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, tài
liệu tham khảo được trích dẫn nguồn theo đúng hướng dẫn quy định trình bày
luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính quốc gia.
Tác giả
Đỗ Thị Bích Liên
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN............ 9
1.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .... 9
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng .................... 9
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng 14
1.1.3. Thẩm quyền quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ............... 18
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại địa bàn huyện
..................................................................................................................... 21
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng...................................................................................................... 23
1.2.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng...................................................................................................... 25
1.2.3. Tổ chức các phong trào thi đua và triển khai chính sách thi đua,
khen thưởng tại địa bàn huyện ................................................................ 25
1.2.4. Sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng .............. 27
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng ..................................................................................... 29
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về thi đua,
khen thưởng ............................................................................................. 30
1.3. Yếu tố tác động đến hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại địa bàn huyện ............................................................................. 31
1.3.1. Yếu tố khách quan ......................................................................... 31
1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA,
KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH.............................................................................................................. 35
2.1. Hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ...................................................................... 35
2.1.1. Về tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về thi đua, khen
thưởng...................................................................................................... 35
2.1.2. Về tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng...................................................................................................... 40
2.1.3. Về tổ chức các phong trào thi đua và triển khai chính sách thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện .............................................................. 45
2.1.4. Về sơ kết, tổng kết đánh giá hiệu quả thi đua, khen thưởng ......... 53
2.1.5. Về thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về thi
đua, khen thưởng ..................................................................................... 62
2.1.6. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về thi
đua, khen thưởng ..................................................................................... 63
2.2. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 64
2.2.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 64
2.2.2. Hạn chế.......................................................................................... 67
2.2.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ........................................................ 69
2.2.4. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng tại huyện Cần Giờ ....................................................................... 70
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG TẠI HUYỆN CẦN GIỜ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................... 73
3.1. Phương hướng ...................................................................................... 73
3.1.1. Tiếp tục quán triệt quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối
với công tác thi đua, khen thưởng gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan, đơn vị; gắn công tác thi đua, khen thưởng với tư tưởng
Hồ Chí Minh............................................................................................ 73
3.1.2. Quán triệt và triển khai Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ .................................................. 75
3.1.3. Tăng cường sự tham gia phối hợp của các tổ chức chính trị, xã hội
và tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ...................... 75
3.2. Giải pháp hoàn thiện ............................................................................ 76
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng ...................... 76
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả công tác triển
khai, tổ chức thực hiện thi đua, khen thưởng .......................................... 81
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức và hành
động trong các phong trào thi đua, phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các
điển hình tiên tiến .................................................................................... 82
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm
công tác thi đua, khen thưởng ................................................................. 86
3.2.5. Đổi mới công tác phát động, chỉ đạo thực hiện, sơ kết, tổng kết và
khen thưởng các phong trào thi đua yêu nước ........................................ 88
3.2.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng ............................................ 91
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 92
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về công
tác thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014 - 2018 ............................. 38
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát triển khai thực hiện phong trào thi đua so với kế
hoạch đề ra ...................................................................................... 47
Bảng 2.3. Tổng hợp các hình thức khen thưởng trong phong trào thi đua yêu
nước giai đoạn 2014 - 2018 ............................................................ 55
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kinh phí khen thưởng giai đoạn 2014 - 2018 ........ 58
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát mức độ quan tâm của cấp ủy Đảng và lãnh đạo
đơn vị đối với công tác thi đua, khen thưởng ............................. 40
Biểu đồ 2.2. Kết quả khảo sát việc triển khai các quy định thay đổi liên quan
đến công tác thi đua, khen thưởng .............................................. 41
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát triển khai thực hiện phong trào thi đua so với
kế hoạch đề ra ............................................................................. 47
Biểu đồ 2.4. Kết quả khảo sát đánh giá việc xét danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng cuối năm ........................................................ 59
Biểu đồ 2.5. Kết quả khảo sát đánh giá công tác tham mưu đề nghị thi đua
khen thưởng ................................................................................ 62
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công tác thi đua, khen thưởng là một chủ trương và chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước. Thông qua thi đua, khen thưởng mà phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của con người và những thành tựu, kinh nghiệm
điển hình, khắc phục những khó khăn, hạn chế, thúc đẩy phong trào phát triển
đi lên.
Thi đua, khen thưởng là biện pháp tổ chức thực tiễn, một phương pháp
tuyên truyền, giáo dục tích cực để động viên ý chí sáng tạo, ý chí quyết tâm,
năng lực hoạt động thực tiễn của cán bộ,chiến sỹ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
mà cấp trên giao. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Thi đua là yêu nước, ai yêu
nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước
nhất” [4, tr.13].
Phong trào thi đua yêu nước do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi xướng và
lãnh đạo từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đã nhanh chóng
phát triển thành phong trào sâu rộng và liên tục qua nhiều thập kỷ, trong từng
giai đoạn lịch sử của đất nước. “Thi đua, khen thưởng là động lực phát triển
và là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu nước
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày” [3, tr.226].
Trong giai đoạn xây dựng đất nước hiện nay, trước những thời cơ và
thách thức vô cùng to lớn, công tác thi đua, khen thưởng càng có vị trí hết sức
quan trọng. Để phát huy vai trò thi đua, khen thưởng, Bộ Chính trị
đã ban hành Chỉ thị 35-CT/TW ngày 03/6/1998 về đổi mới công tác thi đua
khen thưởng trong giai đoạn mới; tiếp theo Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 21/5/2004 về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
phát triển bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến. Gần đây nhất
Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 về tiếp tục đổi mới công tác thi đua
1
khen thưởng và sự quan tâm của Quốc hội đã sửa đổi và ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng có hiệu lực
từ ngày 01/6/2014.
Những năm gần đây, quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh đã có bước chuyển biến rõ rệt,
đồng bộ và nề nếp hơn. Tuy nhiên, phong trào thi đua yêu nước, công tác
khen thưởng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
và nhân rộng điển hình tiên tiến ở một số cơ quan, đơn vị còn hạn chế, chậm
tiến độ. Công tác tổng kết, bình bầu chưa bám sát vào tiêu chuẩn, còn tình
trạng nể nang chạy theo thành tích. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác
thi đua, khen thưởng còn hạn chế về chuyên môn, không đồng nhất.
Để đánh giá đúng thực trạng công tác thi đua, khen thưởng từ đó đưa ra
những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng ở huyện Cần Giờ, tác giả chọn vấn đề “Quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí
Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau, đã có không ít công trình nghiên
cứu về thi đua khen thưởng và quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng, có
thể nêu một số công trình tiêu biểu như:
* Đề tài nghiên cứu khoa học:
- Trần Thị Hà, Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới thi đua, khen thưởng
trong giai đoạn hiện nay, Đề tài cấp Nhà nước (2013), mã số 02/2010. Đề tài
tập trung nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn về thi đua, khen thưởng;
trực tiếp góp phần kiến nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng.
- Nguyễn Thanh Nga, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi
đua, khen thưởng ở trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây, đề tài sáng kiến cơ
2
sở năm 2016. Đề tài đi sâu nghiên cứu về một số giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác thi đua, khen thưởng tại trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Tây.
* Một số luận văn thạc sỹ:
- “Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng góp phần tạo động lực
cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện nay” - Luận văn
thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của Phùng Thị Thanh Loan,
Học viện Hành chính Quốc gia (2013). Luận văn đã đưa ra được một số
giải pháp tạo động lực làm việc cho cán bộ, công chức làm việc trong ngành
tài chính, làm cho họ gắn bó với ngành hơn, yêu nghề hơn tuy nhiên
đối tượng mà tác giả đề cập đến chỉ là cán bộ, công chức mà chưa bao trùm
nhiều đối tượng lao động khác cũng góp phần quan trọng vào công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
- “Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng giai đoạn
2011-2020” - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công của
Lê Xuân Khánh, Học Viện Hành chính Quốc gia (2010) đã đi sâu phân tích
thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở nhiều ngành, lĩnh vực
khác nhau và kết quả đạt được qua những phong trào đó nhưng giải pháp
để tăng cường quản lý nhà nước cho từng ngành, lĩnh vực là chưa cụ thể.
- “Quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế” - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công của
Nguyễn Thị Ba Hồng, Học Viện Hành chính Quốc gia (2016) đã đưa ra được
kinh nghiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng của nhiều tỉnh lớn tại
Việt Nam, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai phần mềm
“một cửa điện tử” để phục vụ công tác quản lý công văn đi, đến và hồ sơ khen
thưởng của thành phố. Tác giả đưa ra được những kiến nghị thiết thực giúp
cho việc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng phát huy được
những ưu điểm. Đây là một luận văn có tính khoa học cao.
3
- “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thi đua,
khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý Hành chính công của Trần Thị Bằng, Học viện Hành chính Quốc gia
(2009). Luận văn đã phân tích những tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ,
đối chiếu với thực trạng cán bộ công chức làm thi đua khen thưởng ở nước ta,
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Thi đua, khen thưởng.
- “Tăng cường quản lý nhà nước với hoạt động thi đua, khen thưởng ở
nước ta hiện nay” - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Hành chính công
của Bùi Hồng Thiết, Học viện Hành chính Quốc gia (2011). Luận văn nêu
những vấn đề về quản lý nhà nước ở nước ta về thi đua, khen thưởng ở nhiều
lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, qua đó đưa ra một số giải pháp
đổi mới công tác này hiện nay ở nước ta.
- “Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng trong giai đoạn hiện nay” - Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
Quản lý Hành chính công của Nguyễn Công Hoan, Học viện Hành chính
Quốc gia (2013). Luận văn đã đề cập đến tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng và sự cần thiết, khách quan phải hoàn thiện tổ chức
bộ máy quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng để đáp ứng tốt hơn yêu cầu
thực hiện, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với công tác này.
* Các tài liệu khác:
- Tập bài giảng huấn luyện Nghiệp vụ Thi đua, khen thưởng Ban Thi đua, khen thưởng Trung ương (2014). Bài giảng nêu những điểm
mới, so sánh với những vấn đề cũ sau khi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 ra đời.
- Bài viết của tác giả Nguyễn Thế Thắng trên tạp chí Cộng sản
năm 2012 về “Một số quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
4
Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng” đã phân tích đi sâu tìm hiểu
chỉ ra lý luận của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác và tư tưởng của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về thi đua, khen thưởng có thể vận dụng vào tình hình thực tế ở
nước ta.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã tập trung làm rõ nhiều khía cạnh
khác nhau về thi đua, khen thưởng như: tổ chức bộ máy, thực trạng đội ngũ,
cơ sở lý luận và thực tiễn về thi đua, khen thưởng... Có thể khẳng định rằng,
các công trình trên là những tài liệu quý để hiểu sâu và có hệ thống hơn về
thi đua, khen thưởng, góp phần đổi mới nhận thức, khẳng định quan điểm,
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thi đua,
khen thưởng.
Cho đến nay chưa có một đề tài nghiên cứu nào về quản lý Nhà nước
trong công tác thi đua khen thưởng ở huyện Cần Giờ hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích: Từ cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý Nhà nước về thi
đua, khen thưởng trên địa bàn huyện từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn
tập trung hoàn thành những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
Nghiên cứu, phân tích làm rõ những cơ sở lý luận và pháp lý của
quản lý Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn huyện thông qua
việc làm rõ khái niệm, nguyên tắc, nội dung của quản lý nhà nước về công tác
thi đua, khen thưởng.
Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế hiệu quả của
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Cần Giờ,
thành phố Hồ Chí Minh.
5
Đề xuất những phương hướng, giải pháp hoạt động quản lý nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: quản lý nhà nước về thi đua - khen thưởng rất rộng nên đề
tài luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thẩm quyền quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng của Uỷ ban nhân dân huyện Cần Giờ.
Về không gian: luận văn tập trung nghiên cứu công tác thi đua, khen
thưởng tại huyện Cần Giờ.
Về thời gian: luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng giai đoạn 2014-2018 tại huyện Cần Giờ và đề xuất
giải pháp cho thời gian tới.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác –
Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nghiên cứu các tài liệu liên quan, các bài báo, công trình nghiên cứu
khoa học, luận văn của nhiều tác giả liên quan đến thi đua, khen thưởng từ đó
rút ra được những điểm mới, thành công của công trình nghiên cứu và
6
cả những điểm chưa hợp lý để đưa ra các giải pháp riêng cho luận văn của
tác giả.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Dựa trên các tài liệu, thông tin thu thập được, tác giả sử dụng
phương pháp phân tích và tổng hợp các dữ liệu để đưa ra những nhận định,
đánh giá khoa học về thực trạng công tác thi đua, khen thưởng tại huyện Cần
Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp điều tra xã hội học (điều tra bằng bảng hỏi):
Để giải quyết các nội dung cụ thể, luận văn còn sử dụng phương pháp
điều tra xã hội học, cụ thể là:
+ Cơ cấu phiếu điều tra: 80 phiếu (phát ra: 80 phiếu; thu về: 80 phiếu)
+ Đối tượng khảo sát: công chức, viên chức đang công tác tại các cơ
quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện
Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
+ Cơ quan khảo sát: các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn huyện huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
- Phương pháp chuyên gia
Ngoài các phương pháp nghiên cứu trên, luận văn còn sử dụng phương
pháp chuyên gia, đó là tham khảo ý kiến đóng góp của các giảng viên, các
đồng nghiệp để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện nhất.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm rõ và củng cố cơ sở lý
luận khoa học và nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của
quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hay một số địa phương khác có đặc điểm
tương tự như huyện Cần Giờ để có thể từng bước nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng. Luận văn có thể làm tài liệu để
giúp cơ quan ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, nội dung chính được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng tại địa bàn huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng tại
huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoạt động quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng tại huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh.
8
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƢỞNG
TẠI ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Những vấn đề chung của quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
Trong đại từ Tiếng Việt: “Thi đua là việc cùng nhau đưa hết sức
khả năng ra làm nhằm thúc đẩy lẫn nhau đạt được thành tích tốt nhất trong
một hoạt động nào đó”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam - NXB Hà Nội, 2005: “Thi đua là tác
động kích thích lẫn nhau trong quá trình cùng nhau hoạt động, nhằm phát
huy tài năng từng người và nhiều người để đạt được kết quả cao hơn” [15].
Quan hệ thi đua là một quan hệ có tính xã hội “Ngay sự tiếp xúc xã hội
cũng nảy sinh ra thi đua, sinh ra sự phấn chấn đặc biệt nâng cao năng suất
lao động” - Mác.
Phêđôxêép - nhà khoa học Viện Hàn lâm khoa học Liên Xô cho rằng:
“Thi đua là sự đọ sức trong lao động và sáng tạo, mang đặc tính của con
người trong xã hội, được sinh ra bởi sự hợp tác lao động và bởi
mối quan hệ xã hội của con người trong quá trình sản xuất...”, “Thi đua
xã hội chủ nghĩa là mối quan hệ mới có lịch sử. Nó mang tính sáng tạo xã hội
của giai cấp công nhân,... thi đua xã hội chủ nghĩa xuất hiện như là nhiệt tình
cách mạng, là hành động tực giác của quần chúng lao động - những người đã
tổ chức sản xuất xã hội theo kiểu mới trong lao động”.
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh về thi đua, thì thi đua là hiện tượng
tồn tại khách quan trong xã hội, Bác nói: “...Tưởng lầm rằng thi đua là một
việc làm khác với những công việc hàng ngày. Thật ra công việc hàng ngày
chính là nền tảng thi đua. Thí dụ: Từ trước đến nay ta vẫn ăn, vẫn mặc, vẫn
9
ở. Nay ta thi đua ăn, mặc, ở cho sạch, cho hợp vệ sinh, khỏi đau ốm. Xưa nay
ta vẫn làm ruộng nay ta thi đua làm ruộng tốt hơn, sản xuất nhiều hơn. Mọi
việc đều thi đua như vậy” [21]. Đây là hoạt động tất yếu nhằm bảo đảm sự
tồn tại và phát triển của mỗi con người. Người người phải thi đua,
ngành ngành phải thi đua. Ai làm việc gì, nghề gì cũng thi đua làm cho nhanh,
cho tốt, cho nhiều. Chẳng hạn: Quân đội thi đua giết giặc lập công; Công
nhân thi đua tăng gia sản xuất; Nông dân thi đua sản xuất lương thực; Trí thức
thi đua sáng tác, phát minh; Cán bộ thi đua cần kiệm liêm chính; Toàn dân
thi đua tích cực tham gia kháng chiến.
Như vậy, thi đua là một hiện tượng khách quan, là quy luật phát triển
tất yếu trong quá trình hợp tác lao động của con người. Ở đâu có hợp tác lao
động thì ở đó nảy sinh thi đua. Thi đua diễn ra trên tất cả lĩnh vực của đời
sống xã hội, từ chính những công việc hàng ngày của mỗi con người. Thi đua
xã hội chủ nghĩa chẳng những là mục tiêu kinh tế, mà còn nhằm xây dựng
con người mới, rèn luyện nhân cách cao đẹp cho người lao động.
Theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Chương I, Điều 3, Khoản 1
(đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ
chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Theo đó, một hoạt
động được xem là thi đua khi có đủ ba điều kiện: Có cơ quan phát động thi
đua; có sự tham gia tự nguyện tập thể, cá nhân; có mục tiêu cụ thể.
Cùng với thi đua, khen thưởng cũng là hoạt động tồn tại khá lâu và
phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Khen thưởng là một
trong những công cụ quản lý quan trọng của nhà nước và là một trong những
biện pháp quản lý của cơ quan, tổ chức.
Khen thưởng là một trong những lĩnh vực quan trọng trong quá trình
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
10
Nhà nước. Đồng thời là biện pháp cơ bản, là cơ sở căn cứ để đánh giá kết quả
công việc, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch đề ra của tập thể, cá nhân trong quá
trình thực hiện.
Trong giai đoạn hiện nay, khen thưởng có vai trò quan trọng là động lực
thúc đẩy xã hội phát triển, là biện pháp của người quản lý thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm chính trị của cơ quan đơn vị mình nhằm khuyến khích động viên
mọi tầng lớp trong xã hội tích cực hăng hái lập thành tích trong lao động
sản xuất và công tác.
Theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Chương I, Điều 3, Khoản 2
(đã sửa đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: “Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất
đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
* Vai trò, ý nghĩa của thi đua, khen thƣởng
Thi đua, khen thưởng là bộ phận cấu thành quan trọng của đời sống
xã hội, là động lực nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững và góp phần bảo
vệ chế độ chính trị - xã hội. Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có
quan hệ khăng khít và tác động qua lại lẫn nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng
và ngược lại khen thưởng sẽ khuyến khích được phong trào thi đua phát triển.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Thi đua gieo trồng, khen thưởng là
thu hoạch”.
Vai trò của thi đua, khen thưởng thể hiện qua bốn nội dung chính sau:
Thứ nhất, thi đua, khen thưởng là biện pháp động viên, thúc đẩy tinh thần
lao động.
Thứ hai là, xây dựng tinh thần đoàn kết trong tổ chức.
Thứ ba là, biện pháp giáo dục con người mới.
Thứ tư, tạo nguồn cho công tác tổ chức cán bộ.
11
Công tác thi đua, khen thưởng là động lực của sự phát triển tích cực,
là công cụ quản lý quan trọng, tham gia thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ,
xây dựng con người mới; lay động mạnh mẽ đến tình cảm, trách nhiệm, ý thức,
ý trí tự lực tự cường, lòng tự hào của cộng đồng và sức sáng tạo của tập thể,
cá nhân.
Một xã hội văn minh tiến bộ là xã hội hóa sâu rộng các phong trào thi đua
yêu nước, đề cao việc khen thưởng. Ngược lại, xã hội không có hoặc không
đề cao thi đua, khen thưởng tức là xã hội tụt hậu, kém phát triển. Khen thưởng
để nêu gương, giáo dục đạo đức xã hội; khen thưởng để hạn chế, bớt đi tiêu
cực, làm cho xã hội tốt đẹp và nhân văn hơn.
* Quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng là hoạt động của các cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước thông qua các
công cụ quản lý mang tính quyền lực nhà nước nhằm điều chỉnh hành vi của
các cá nhân, tổ chức trong việc thực hiện thi đua, khen thưởng.
Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng có các đặc điểm sau:
- Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Theo Hiến pháp năm 2013, Điều 4, Khoản 1 quy định: “Đảng Cộng Sản
Việt Nam là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Mọi hoạt động quản lý
nhà nước, trong đó có quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng đều đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng, phải đảm bảo đúng đường lối, chủ trương của
Đảng.
- Tính pháp quyền
Hiến pháp năm 2013, Điều 8, Khoản 1 và Điều 2, Khoản 1 quy định:
“Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.... Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp
luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật. Do đó, mọi hoạt động của
12
nhà nước (trong đó có quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng) đều nằm
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng phải căn cứ vào các quy định pháp luật; pháp luật chính là công cụ
chủ yếu để quản lý thi đua, khen thưởng. Nhà nước phải đảm bảo quyền và
nghĩa vụ pháp lý của người dân và các tổ chức trong các hoạt động thi đua,
khen thưởng.
- Tính công khai, minh bạch
Nội dung công khai bao gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác
dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, chính sách, xây dựng
tiêu chí thi đua, tổ chức phát động, ký kết giao ước thi đua, kiểm tra, đôn đốc,
bình xét, kết quả khen thưởng, suy tôn, tôn vinh, tri ân, biểu dương điển hình
tiên tiến trong phong trào thi đua ngày càng trở nên rõ ràng hơn thì chắc hẳn
rằng phong trào thi đua trở nên thiết thực và hiệu quả hơn. Qua công khai,
minh bạch góp phần tạo niềm tin trong mỗi cá nhân, mỗi tập thể tham gia
phong trào thi đua.
- Tính công bằng
Thi đua, khen thưởng cần phải công bằng, chính xác và kịp thời là
nguyên tắc thi đua yêu cầu đặt ra. Trong công tác quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng cần phải có tính công bằng trong quá trình thực hiện, nó sẽ đem
lại hiệu quả tích cực, làm cho mọi người tích cực tham gia thi đua, để đạt
được kết quả như mong muốn, sự nỗ lực phấn đấu, cống hiến mà tập thể, cá
nhân đã đạt được. Nếu như trong phong trào thi đua, khen thưởng, việc khen
thưởng, biểu dương không công bằng, nó sẽ phản tác dụng làm ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình lao động, sản xuất và học tập, bên cạnh đó
ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý cũng như trong hoạt
động tại mỗi đơn vị.
- Tính kịp thời
13
Xuất phát từ khái niệm và mục đích của việc khen thưởng là sự ghi nhận,
biểu dương, tôn vinh công lao, thành tích nhằm giáo dục, động viên, cũng như
khơi dậy tính tích cực của mỗi cá nhân và tập thể, quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng phải đảm bảo tính kịp thời. Kịp thời tổ chức
các hoạt động thi đua nhằm góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn hoặc
đẩy nhanh tiến độ hoàn thành nhiệm vụ; kịp thời khen thưởng các tập thể,
cá nhân đạt thành tích đột xuất, xuất sắc. Có như vậy sẽ thu hút được
nhiều người tham gia thi đua bởi họ thấy được thi đua là cần thiết,
là quan trọng đối với mỗi cá nhân cũng như tập thể đơn vị, địa phương trong
quá trình lao động, sản xuất, công tác; thi đua không phải là hoạt động mang
tính chiếu lệ, hình thức.
1.1.2. Mục đích, nguyên tắc quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
* Mục đích quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Chương I, Điều 5 (đã sửa
đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định: “Mục tiêu của thi đua nhằm tạo động
lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền
thống yêu nước, năng động, sáng tạo vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đây cũng là mục đích của quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng. Quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng nhằm khích lệ, khơi dậy một cách đúng đắn
động cơ làm việc của con người, khiến cho họ coi việc thực hiện mục tiêu của
tổ chức cũng như thực hiện nhu cầu của bản thân, từ đó làm cho tính tích cực
và sáng tạo của họ tiếp tục được duy trì và phát huy, góp phần xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa; thi đua, khen thưởng có tác dụng giáo dục, nêu
gương, để sau khi được biểu dương, khen thưởng, tập thể, cá nhân được khen
phát huy tính tích cực trong công việc được giao; người chưa được khen cũng
thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ của mình, cần phải phấn đấu để được ghi
14
nhận trong thời gian tới và đạt được mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị,
địa phương đề ra.
* Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về thi đua, khen thƣởng
Theo Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003, Chương I, Điều 6 (đã sửa
đổi, bổ sung năm 2005, 2013) quy định:
“1. Nguyên tắc thi đua gồm:
A) Tự nguyện, tự giác, công khai;
B) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển.
2. Nguyên tắc khen thưởng gồm:
A) Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời;
B) Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng;
C) Bảo đảm thống nhất giữa tính chất, hình thức và đối tượng khen
thưởng;
D) Kết hợp chặt chẽ động viên tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật
chất.”
Các nguyên tắc trên được thể hiện như sau:
Thứ nhất, thi đua tự nguyện, tự giác, công khai
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Thi đua là gieo trồng, khen thưởng là thu
hoạch”. Do đó ta có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả
quá trình phấn đấu, học tập và lao động, cống hiến sức mình cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích để
khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc khen
thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc khen
thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng.
Để đạt được mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn
vị, cơ quan, tổ chức thì các cấp uỷ Đảng và chính quyền phải lãnh đạo và tổ chức
15
thực hiện phong trào thi đua một cách thiết thực; triển khai nhiều biện pháp tuyên
truyền, vận động, giác ngộ quần chúng cho họ thấy rõ vai trò, tác dụng của phong
trào thi đua yêu nước đối với mỗi cá nhân, gia đình và xã hội; qua đó nhận thức
đúng trách nhiệm của công dân có ý thức tự nguyện, tự giác tham gia. Nguyên tắc
tự nguyện, tự giác để thể hiện quyền dân chủ của công dân; thấy rõ trách nhiệm
của cơ quan tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể
nhân dân trong công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia các phong
trào thi đua thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Phong trào thi đua muốn đạt được kết quả tốt, việc công khai có ý nghĩa
quan trọng. Nội dung công khai gồm: công khai mục tiêu, mục đích, vai trò, tác
dụng của phong trào thi đua; công khai trong kế hoạch, xây dựng tiêu chí thi đua,
tổ chức phát động, ký giao ước thi đua; kiểm tra, đôn đốc, bình xét, suy tôn, biểu
dương điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua; công khai trong trao tặng danh
hiệu, tiền thưởng, tuyên truyền nhân điển hình tiên tiến và công khai tài chính.
Qua việc công khai, thể hiện tính minh bạch, dân chủ trong thi đua, góp phần tạo
niềm tin trong mỗi cá nhân tham gia phong trào. Nguyên tắc công khai là cơ sở
đảm bảo tính chính xác trong khen thưởng.
Thứ hai, thi đua phải đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển
Thi đua yêu nước là động lực thúc đẩy cá nhân, cộng đồng hoàn thành nhiệm
vụ và là cơ sở cho việc khen thưởng. Bác Hồ đã chỉ ra bản chất tốt đẹp của thi
đua, đó là thi đua mang tình đồng chí, đồng đội, hỗ trợ, giúp đỡ nhau cùng phát
triển; thi đua là người đi trước hiểu biết, dẫn người đi sau, làm cho mọi người
cùng tiến bộ. Người nói: “Thi đua tăng cường đoàn kết, mà đoàn kết đẩy mạnh thi
đua. Đoàn kết ấy là đoàn kết thật sự và rất chặt chẽ” [21].
Thứ ba, khen thưởng phải đảm bảo tính chính xác, công khai, công bằng
và kịp thời
16