Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về xây DỰNG NÔNG THÔN mới TRÊN địa bàn HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 130 trang )

BỘ
GIÁO
DỤC

ĐÀO
TẠO
BỘ
GIÁO
DỤC

ĐÀO
TẠO
.
.............../.............
.
.............../.............

BỘ
NỘI
BỘ
NỘIVỤ
VỤ
. ....../.......
....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG CÔNG LÂM
DƯƠNG THỊ NGÀ

SỬ DỤNG CÔNG CHỨC NGÀNH THUẾ


QUẢN
LÝ NHÀ
NƯỚC
TỈNH
THỪA
THIÊN
HUẾ
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

LUẬN VĂNMã
THẠC
QUẢN
số: 60 SĨ
34 04
03 LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
.............../.............


BỘ NỘI VỤ
....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG CÔNG LÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGÔ VĂN TRÂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận văn “Quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi” là của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
trích dẫn rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Thừa Thiên Huế, ngày


tháng

Học viên

Trương Công Lâm

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn Thạc sĩ này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sự
dạy dỗ nhiệt tình của quý thầy cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu tại học viện.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngô Văn Trân, người trực
tiếp hướng dẫn tôi tận tình, chu đáo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND huyện Trà
Bồng; cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn vị, trường học
thuộc huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi; đặc biệt xin cảm ơn các đồng chí cán bộ,
công chức đang công tác tại phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Lao
động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND&UBND huyện, Văn phòng Huyện
ủy Trà Bồng đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên, khích lệ và chia sẽ với tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình nhưng không thể tránh những thiếu sót,
kính mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các quý thầy cô và độc giả để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trương Công Lâm



MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................................... 9
1.1. Tổng quan về nông thôn mới ............................................................................ 9
1.1.1. Nông thôn ...................................................................................................... 9
1.1.2. Nông thôn mới..................................................................................................9
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới................................................................................10
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ................................................ 10
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới ............................................ 10
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .......................... 11
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............................. 15
1.3. Những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới .... 23
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của tổ chức Đảng và chính quyền các cấp .......................... 23
1.3.2. Năng lực của bộ máy chính quyền và của đội ngũ cán bộ các cấp trong thực
hiện xây dựng nông thôn mới ................................................................................ 24
1.3.3. Hệ thống chính sách và huy động nguồn lực thực hiện xây dựng nông thôn mới .. 25
1.3.4. Sự tham gia của người dân nông thôn trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.... 26
1.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....................... 27
1.4.1.Thực hiện chức năng quản lý nhà nước...........................................................27
1.4.2. Đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch trong xây dựng nông thôn mới....28
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa

phương và bài học rút ra cho huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi............................ 28


1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn ở một số địa phương ....... 28
1.5.2. Bài học rút ra cho huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ................................... 32
Tóm tắt Chương 1 ................................................................................................. 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI .. 36
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi tác
động đến quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ........................................ 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .. 36
2.1.2. Sự tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi...............39
2.2. Khái quát tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi ........................................................................................................... 40
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2017 ........................................ 44
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 44
2.3.2. Tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý Nhà nước đối với xây
dựng nông thôn mới .............................................................................................. 48
2.3.3. Quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới .......................... 54
2.3.4. Quản lý các tiêu chí xây dựng nông thôn mới .............................................. 55
2.3.5. Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ............................................. 69
2.3.6. Kiểm tra, giám sát các hoạt động quản lý nhà nước đối với xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................................ 72
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 74
2.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 74
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................ 75
2.4.3. Nguyên nhân của thành công và hạn chế ...................................................... 78

Tóm tắt Chương 2 ................................................................................................. 82


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ
BỒNG TỈNH QUẢNG NGÃI, GIAI ĐOẠN 2017-2020 .................................... 83
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi ............................................... 83
3.1.1. Quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới............................................................................................................................83
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.................................................85
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 89
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............................................................. 89
3.2.2. Bổ sung, điều chỉnh và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới ............ 90
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ....................................................... 92
3.2.4. Đổi mới phương thức huy động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới ...... 95
3.2.5. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động trong nông nghiệp, nông thôn....................................................... 95
3.2.6. Tăng cường đầu tư, xây dựng đạt chuẩn các tiêu chí xây dựng nông thôn mới ... 99
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chấp hành quy hoạch, các
chính sách, pháp luật của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............. 102
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 104
3.3.1. Đối với Trung ương ................................................................................... 104
3.3.2. Đối với địa phương .................................................................................... 106
Tóm tắt Chương 3 ............................................................................................... 108
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 109

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

BCĐ

Ban Chỉ đạo

BQL

Ban Quản lý

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân


UBND

Ủy ban nhân dân

HTX

Họp tác xã

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

MTQG XD NTM

Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

QLNN

Quản lý nhà nước

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kết quả khảo sát nhận thức của người dân về XD NTM ....................... 47
Biểu đồ 2: Khảo sát về tổ chức bộ máy và đào tạo bổi dưỡng cán bộ ..................... 54
Biểu đồ 3: Khảo sát ý thức người dân tham gia đóng góp nguồn lực XD NTM ..... 72
Biểu đồ 4: Khảo sát về hiệu quả, phân cấp QLNN về XD NTM ............................ 72
Biểu đồ 5: Khảo sát ý kiến người dân về những khó khăn việc thực hiện chương
trình NTM hiện nay...................................................................................................72



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã.......................................52
Bảng 2.2. Khảo sát về mức độ hiểu biết của cán bộ công chức về chương trình XD NTM..54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi thời kỳ, vấn đề nông nghiệp nông thôn là một vấn đề luôn được
Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt với một nước nông nghiệp như Việt Nam. Sự
phát triển kinh tế một nước không chỉ phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của các
vùng đô thị mà còn phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các vùng nông thôn.
Xây dựng thành công NTM sẽ tạo ra nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại, bền vững. Những năm qua, trên phạm vi cả nước, công cuộc hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn và XD NTM đang được triển khai tích cực. Một số
nơi đã thu được những thành tựu đáng kể nhưng ở một số nơi khác lại chưa thu
được kết quả như mong muốn. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình XD
NTM đã hơn sáu năm nhưng chính quyền các địa phương, nhất là chính quyền cấp
cơ sở đã gặp nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Những
thành tựu đạt được trong XD NTM chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và chưa đồng
đều giữa các vùng. Nông nghiệp phát triển không bền vững, tốc độ tăng trưởng trong
nông nghiệp có xu hướng giảm, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực cho
phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong
nông nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá
trị gia tăng nhiều mặt hàng nông nghiệp thấp. Công nghiệp, dịch vụ và các ngành nghề
phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông
thôn. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội còn yếu kém. Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ
hộ nghèo cao, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa. Nhiều nơi

thực hiện XD NTM mang tính phong trào, chưa xem người dân là chủ thể xây dựng
NTM, chưa xác định mục tiêu chủ yếu của XD NTM, thậm chí có nơi chỉ chú trọng
đến đầu tư hạ tầng, tiến hành vay vốn, đầu tư giàn trãi… dẫn đến công nợ không có
khả năng chi trả, vi phạm pháp luật…

1


Những hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
nguyên nhân cơ bản là chưa coi trọng vai trò của QLNN, tạo ra những hệ lụy và đi
ngược lại mục tiêu của XD NTM…
Huyện Trà Bồng là huyện miền núi ở Tây Bắc tỉnh Quảng Ngãi. Dân số cuối
năm 2016 là 33.067 người, mật độ dân số khoảng 218 người/km2. Nghề nghiệp chủ
yếu của người dân Trà Bồng là nghề nông - chiếm 70%, còn lại là hoạt động trong
lĩnh vực phi nông nghiệp; dịch vụ và các ngành nghề khác chưa phát triển, đời sống
tinh thần còn hạn chế nhiều mặt. Huyện Trà Bồng không nhiều thuận lợi về tài
nguyên thiên nhiên và điều kiện khí hậu, cơ sở vật chất còn nhiều thiếu hụt, trình độ
phát triển hiện còn thấp so với bình quân cả nước, cơ sở hạ tầng điện, đường,
trường, trạm và các dịch vụ công cộng thiếu và yếu… để có bước phát triển nhanh,
bền vững hiện nay huyện đang cố gắng hoạch định và thực thi nhiều chính sách
kinh tế xã hội mang tính bứt phá, phát triển nông thôn thật sự phù hợp, có khả năng
đảm bảo ổn định chính trị, kinh tế xã hội, phát huy được các truyền thống lịch sử
văn hóa, thích ứng nhanh với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và hội nhập
quốc tế, đáp ứng được yêu cầu CNH - HĐH đất nước và nông nghiệp nông thôn.
Đối với một địa phương như Trà Bồng, chương trình XD NTM có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược của huyện nhà.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng cũng trong tình trạng chung của cả nước,
kết quả XD NTM đạt được vẫn còn khiêm tốn, cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều
bất cập, xây dựng thiếu quy hoạch, chuyển dịch cơ cấu chưa mạnh; huy động nguồn
lực hạn chế; đầu tư còn giàn trãi, thiếu tập trung, hiệu quả thấp, thậm chí có nơi còn

để lãng phí…. Chính vì vậy, sau hơn 5 năm triển khai thực hiện XD NTM, bộ mặt
NTM huyện Trà Bồng chưa có nhiều chuyển biến đáng kể… Sự yếu kém trên do
nhiều nguyên nhân, trước hết Trà Bồng là một huyện miền núi nghèo, xuất phát
điểm thấp; sản xuất hàng hóa chưa phát triển, tập quán của đồng bào dân tộc trong
sản xuất còn lạc hậu, chậm thay đổi; đội ngũ công chức nhất là ở cơ sở trình độ
nhận thức, chuyên môn thấp… Đặc biệt chưa phát huy vai trò chủ đạo của nhà nước
trong quản lý về XD NTM, nhất là chính quyền cơ sở nhưng chưa được điều tra,

2


đánh giá để có những giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về XD NTM. Từ thực tiễn
trên, xuất phát từ một cán bộ lãnh đạo cấp huyện, tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng,
tỉnh Quảng Ngãi ” làm đề tài luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý công với
mong muốn tìm ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN và nâng cao hiệu quả
XD NTM trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề Nông thôn, Nông nghiệp, Nông dân và XD NTM đã được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý quan tâm nghiên cứu. Nhiều công trình liên quan đến lĩnh
vực này ở những góc độ khác nhau đã được công bố; trong đó, có thể kể một số
công trình tiêu biểu liên quan đến đề tài như sau:
- Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực tiễn, của Vũ Văn
Phúc (Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội, 2012). Nội dung cuốn sách bàn
đến những khía cạnh đa dạng của việc xây dựng NTM: vấn đề quy hoạch, an sinh
xã hội, chính sách đất đai, bảo vệ môi trường... Một số bài viết tập trung nghiên cứu
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong xây dựng nông thôn như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan.
- Hoàng Sỹ Kim, Nguyễn Quốc Tuấn (2013) Một số vấn đề cơ bản về nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, Nxb Lao động. Qua hoạt động QLNN đối với nông

nghiệp, nông thôn và nông dân ở nước ta hiện nay, cuốn sách sẽ giúp cho chúng ta
hiểu và vận dụng những chủ trương, đường lối, nghị quyết, cương lĩnh, các chiến
lược của Đảng, cũng như hệ thống pháp luật, các chính sách quy định, chế độ của
Nhà nước vào thực tế công tác quản lý nông nghiệp, nông thôn và nông dân, làm cơ
sở nghiên cứu chuyên sâu về chuyên ngành QLNN về nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
- Xây dựng nông thôn mới vùng đông bào dân tộc thiểu số ở Tây Bắc nước
ta hiện nay của Hoàng Văn Hoan (Nxb Chính trị Quốc gia, 2014). Từ cơ sở lý luận
về XD NTM, cuốn sách đã phân tích thực trạng XD NTM ở Tây Bắc trong thời gian
qua, đề xuất giải pháp đồng bộ, đột phá nhằm giải quyết những vấn đề có tính chiến

3


lược, phát huy tiềm năng, lợi thế của khu vực cũng như sự nổ lực vươn lên của các
dân tộc thiểu số, để đưa các dân tộc thiểu số Tây Bắc thoát khỏi đói nghèo, hòa
nhập với sự phát triển chung của cả nước.
- Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay, Phạm Đi (Nxb Chính trị Quốc
gia, 2016). Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn xây dựng nông thôn mới ở các tỉnh
Duyên hải miền Trung, tác giả đã phát hiện những khó khăn, vấn đề mới phát sinh,
rút ra những bài học kinh nghiệm, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới.
- Luận văn Thạc sĩ - ngành Chính sách công, Học viện Khoa học - xã hội của
tác giả Nguyễn Hồng Nhân (năm 2015) với đề tài: Thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới từ thực tiễn huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi; Luận văn đã làm rõ
cơ sở lý luận về thực hiện chính sách XD NTM ở Việt Nam, bổ sung lý thuyết khoa
học Chính sách công để làm rõ vấn đề khoa học và thực tiển của chính sách XD NTM ở
Việt Nam, đặc biệt là việc thực hiện chính sách XD NTM ở huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng
Ngãi. Chỉ ra những thuận lợi, khó khăn, tồn tại, nguyên nhân trong giai đoạn 2011- 2014,
từ đó đưa ra những giải pháp thực hiện XD NTM tốt hơn góp phần đẩy nhanh tiến độ

XD NTM huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi về đích trước năm 2020.
- Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện hành chính Quốc gia của tác giả
Nguyễn Thị Ánh Hồng (năm 2016) với đề tài: Quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi. Tác giả nghiên cứu cơ
sở lý luận và đi sâu phân tích thực trạng QLNN đối với XD NTM ở huyện Nghĩa
Hành, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2016, đánh giá thực trạng QLNN đối với
XD NTM trong thời gian qua. Luận văn đã đề xuất được một số giải pháp liên quan
đến công cụ mà Nhà nước sử dụng để XD NTM nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động QLNN đối với XD NTM ở huyện Nghĩa Hành – huyện điểm của tỉnh
Quảng Ngãi trong XD NTM.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, còn có một
số bài báo đăng trên các tạp chí về XD NTM, như:

4


- Xây dựng nông thôn mới, một số vấn đề đặt ra của Phạm Tất Thắng (Tạp
chí Cộng sản, 5/11/2015). Tác giả đã đánh giá những kết quả đã đạt được sau 5 năm
triển khai thực hiện Chương trình MTQG XD NTM, đồng thời chỉ ra những hạn
chế, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện, từ đó tác giả đã đưa ra một số giải
pháp quan trọng, cấp thiết để các địa phương thực hiện sớm hoàn thành Chương
trình MTQG XD NTM.
- Giải quyết những tồn tại và hạn chế trong xây dựng nông thôn mới, của
Ngô Thị Phương Liên (Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 5/2016). Tác giả đã đánh giá
khái quát những chuyển biến mới ở các địa phương sau 5 năm triển khai thực hiện
Chương trình MTQG XD NTM, đồng thời nêu lên một số tồn tại, vướng mắc lớn
ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chương trình XD NTM hiện nay, và để đẩy mạnh
tiến trình XD NTM ở nước ta hiện nay, tác giả cho rằng cần quan tâm giải quyết tốt
các mối quan hệ giữa tổ chức cơ sở đảng (vai trò lãnh đạo, chỉ đạo), chính quyền cơ
sở (vai trò quản lý, điều hành) với người dân (vai trò chủ thể).

Với cách nhìn khái quát, các công trình nghiên cứu, tác phẩm nói trên đã
phản ánh khá đầy đủ, có thống kê số liệu về thực trạng XD NTM ở Việt Nam hiện
nay và có nhiều giải pháp nhằm giúp XD NTM ở các địa phương trong cả nước
ngày một hoàn thiện hơn. Những tài liệu trên của các tác giả là nguồn tư liệu quý
giúp tôi tiếp thu tham khảo, làm định hướng cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy
nhiên, các đề tài nêu trên chưa có đề tài nào đề cập đến QLNN về XD NTM trên địa
bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi” với mong muốn góp phần vào việc luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn
đã và đang đặt ra ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi trong thời gian đến.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung thực hiện các
nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung QLNN về XD NTM ở Việt Nam;
nghiên cứu thực tiễn QLNN về XD NTM ở một số địa phương tiêu biểu ở Việt
Nam.
- Đánh giá thực trạng, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân
của những hạn chế thực hiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa
bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những nội dung của hoạt động QLNN
về XD NTM trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Về không gian: Nghiên cứu về QLNN trong XD NTM ở các xã trên địa bàn
huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu nội dung QLNN trong XD NTM trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2012 đến năm 2017 và định
hướng đến năm 2020.
- Về nội dung: Nghiên cứu cả lý luận và thực tiễn QLNN về XD NTM trên
địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi. Cụ thể là trên cơ sở nghiên cứu làm rõ
những vấn đề lý luận cơ bản, phân tích rõ thực trạng QLNN về XD NTM để đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện QLNN về XD NTM trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài dựa trên phương pháp luận mác xít, sử dụng

6


phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
Cơ sở lý luận là những quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước về Nông thôn, Nông nghiệp, Nông dân và xây dựng NTM.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Để hoàn thành luận văn tác giả sử dụng phổ biến các phương pháp: Phân tích
thống kê, tổng hợp, phân tích chính sách, so sánh, khảo sát thực địa, phỏng vấn
chuyên gia… đặc biệt tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để đánh giá
kết quả QLNN cũng như tác động QLNN đối với XD NTM trên địa bàn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Để thực hiện đề tài tác giả đã xây dựng 02
loại bảng hỏi:
+ 01 bảng điều tra xã hội dành cho cán bộ, công chức tham gia QLNN và chỉ
đạo XD NTM các cấp, bảng hỏi gồm 14 câu hỏi có liên quan đến vai trò của QLNN
về XD NTM. Tác giả chọn 100 cán bộ, công chức QLNN về XD NTM và cán bộ,
công chức làm công tác XD NTM ở 9 xã trên địa bàn huyện.
+ 01 bảng điều tra xã hội học dành cho các hộ dân - Chủ thể XD NTM, bảng
hỏi gồm 20 câu hỏi có liên quan đến XD NTM. Tác giả đã chọn hỏi 270 người dân
ở 9 xã đang trong quá trình XD NTM trên địa bàn huyện.
+ Các số liệu thu thập được tổng hợp theo các phần mềm Excel, Window để
tính các tham số thống kê.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ nội dung QLNN, các yếu tố ảnh hưởng tới
hiệu quả và đánh giá hiệu quả QLNN đối với XD NTM trên địa bàn huyện Trà
Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về XD NTM ở huyện Trà Bồng, tỉnh
Quảng Ngãi đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về XD
NTM ở địa phương trong thời gian tới theo hướng bền vững.

7


- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho một số cán
bộ, công chức QLNN về XD NTM và những người quan tâm.
- Luận văn còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho Huyện ủy, HĐND, UBND,
Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Trà Bồng để nghiên cứu, vận dụng những kinh
nghiệm hay trong công tác QLNN về XD NTM, cũng như trong công tác bồi dưỡng
cán bộ chủ chốt ở cơ sở.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng,
hình vẽ, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2012-2017.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn
2017-2020.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Tổng quan về nông thôn mới
1.1.1. Nông thôn
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng nhưng có nội hàm rộng và có thể
khác nhau ở các quốc gia. Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì "Nông thôn Việt
Nam là danh từ để chỉ những vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó, người dân sinh
sống chủ yếu bằng nông nghiệp" [51, tr.1]. Theo định nghĩa này, có thể hiểu nông
thôn là nơi sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân,
là vùng chỉ sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ
tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính
phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn thì: “Nông
thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

1.1.2. Nông thôn mới
Các nhà nghiên cứu có nhiều tiếp cận khác nhau về NTM. Tuy vậy, theo Nghị
quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương (khóa X) ngày 05/8/2008 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn; NTM được hiểu là " nông thôn có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường".
NTM có thể khái quát theo 5 nội dung cơ bản: Thứ nhất, đó là làng, xã văn
minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo
hướng kinh tế hàng hóa; Thứ ba, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân nông

9


thôn ngày càng nâng cao; Thứ tư, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn; Thứ năm,
xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở
nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã của mình khang trang, sạch đẹp; góp phần
thúc đẩy sản xuất phát triển một cách toàn diện trên các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ; an ninh nông thôn được đảm bảo, đời sống vật chất, tinh thần của
người dân được nâng cao, nguời dân được sống trong một xã hội nông thôn năng
động, văn hoá hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá truyền thống, đồng thời
ở đó môi trường được bảo vệ và ngày càng được tôn tạo.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống
chính trị; XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn
kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới
Quản lý nhà nước
Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng: QLNN là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các
văn bản quy phạm pháp luật.
Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ là hoạt động hành pháp, theo đó QLNN chủ yếu là
quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các
quá trình xã hội và hành vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những
mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ QLNN. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung
còn thực hiện các hoạt động có tính chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà
nước nhằm xây dựng và tổ chức bộ máy, củng cố chế độ công tác nội bộ của mình
[16, tr.4].
Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: QLNN là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội

10


và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội
và trật tự xã hội nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Như
vậy QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền
lực nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Từ khái niệm “Quản lý nhà nước” và khái niệm về “nông thôn mới”, có thể
hiểu: Trước hết, QLNN về XD NTM là một trong những bộ phận của QLNN.
QLNN về XD NTM là tập hợp tất cả các hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước tác động vào khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân nhằm hướng đến sự
phát triển bền vững của nền kinh tế, đảm bảo cho cuộc sống người dân nông thôn
ngày càng tốt đẹp hơn thông qua thực hiện Chương trình XD NTM. Hay nói cách

khác, QLNN về XD NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông
qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và triển khai các
chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị
vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và
tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Chủ thể của QLNN về XD NTM là các cơ quan hành chính nhà nước từ
Trung ương tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về nông nghiệp, nông thôn,
XD NTM. Ở Trung ương là Chính phủ, bộ, ban, ngành có liên quan, trong đó Bộ
NN&PTNN là cơ quan thường trực, giúp Chính phủ và BCĐ Trung ương về XD
NTM thực hiện QLNN. Ở địa phương bao gồm UBND các cấp, các cơ quan chuyên
môn của từng cấp như cấp tỉnh: Sở NN&PTNN, các ngành có liên quan, cấp huyện:
Phòng nông nghiệp và các phòng chuyên môn có liên quan.
Khách thể QLNN về XD NTM là tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội, môi

11


trường, an ninh - quốc phòng và đối ngoại với mục tiêu là duy trì và phát triển trật
tự xã hội, bảo toàn, cũng cố và tăng cường quyền lực nhà nước nhằm hướng tới mục
tiêu xây dựng thành công Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM.
Trong hoạt động QLNN về XD NTM, nhân tố quan trọng có tính chất quyết
định sự thành công hay thất bại của Chương trình đó là vấn đề tổ chức bộ máy, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý điều hành.
Tổ chức bộ máy quản lý XD NTM, đó là một chỉnh thể gồm các bộ phận có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành từng cấp, từng khâu

để thực hiện chức năng QLNN theo mục tiêu đã xác định. Bộ máy QLNN về XD
NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là nội dung quan trọng trong
XD NTM, bởi bộ máy QLNN được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ chức
hoạt động hỗ trợ, kiểm tra, giám sát mới được thực hiện tốt, và nếu không có bộ
máy quản lý này thì cũng sẽ không thực hiện XD NTM được.
Hệ thống cơ quan QLNN về XD NTM mang tính hành chính nhà nước gồm
bộ máy QLNN về XD NTM có thể xác lập 02 hệ thống cơ bản:
1. Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện trực
tiếp QLNN liên quan đến các lĩnh vưc nông thôn, nông ngiệp, nông dân và XD
NTM theo qui định của pháp luật.
2. Ban chỉ đạo XD NTM từ Trung ương đến cơ sở do Chính phủ, UBND các
cấp thành lập có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu và tham gia điều phối để tăng cường
tính hiệu lực, hiệu quả, QLNN về XD NTM.
Các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện trực
tiếp QLNN về XD NTM:
Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ việc thực hiện Chương
trình, trong đó giao cho các bộ, ngành có trách nhiệm như sau:
- Các bộ ngành được phân công thực hiện các nội dung của Chương trình
chịu trách nhiệm về việc xây dựng cơ chế, chính sách; hướng dẫn xây dựng các đề
án, dự án để thực hiện các nội dung theo yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về XD
NTM, đồng thời đôn đốc, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện ở cơ sở.
- Bộ NN & PTNN là cơ quan thường trực Chương trình, có nhiệm vụ:
12


+ Giúp Ban Chỉ đạo Trung ương chỉ đạo thực hiện Chương trình; chủ trì và
phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về mục
tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp và nhu cầu kinh phí thực hiện Chương trình gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính Phủ.
+ Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các bộ,

ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổng hợp
báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và Chính phủ.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành
có liên quan cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình thuộc nguồn vốn ngân
sách Trung ương; phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính
sách, quản lý thực hiện Chương trình.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ NN& PTNN
xác định vốn từ ngân sách đối với từng nhiệm vụ cụ thể cho các bộ, ngành, địa
phương triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn cơ chế tài chính phù hợp với các đề án,
dự án của Chương trình; giám sát chi tiêu; tổng hợp quyết toán kinh phí Chương
trình, cơ chế lồng ghép các nguồn vốn.
- Bộ Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương hoàn thành quy hoạch ở
các xã theo tiêu chí NTM.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chính sách
tín dụng của các ngân hàng tham gia thực hiện Chương trình.
- Các cơ quan thông tin truyên thông có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ
yêu cầu của Chương trình.
Ở cấp tỉnh, thành phố: UBND tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm trước Chính
phủ về hoạt động QLNN XD NTM trên địa bàn tỉnh, thành phố phân công cho các
sở, ngành chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí do ngành
phụ trách. Với vai trò là Cơ quan thường trực Chương trình, Sở NN&PTNT tham
mưu UBND tỉnh, thành phố trình Tỉnh ủy, Thành ủy ban hành Chương trình đầu tư
xây dựng và phát triển NTM, tham mưu UBND tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch
thực hiện Chương trình trên địa bàn, và thành lập BCĐ Chương trình đầu tư xây
13


dựng và phát triển NTM với sự tham gia của các sở ngành tỉnh, thành phố.
Ở cấp huyện: UBND huyện chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động thực

hiện Chương trình, trong đó phân công cho phòng Nông nghiệp (hoặc phòng kinh tế)
giữ vai trò phòng chức năng là cơ quan thường trực điều phối, giúp BCĐ huyện thực
hiện Chương trình trên địa bàn, chủ trì phối hợp với các phòng, ban có tiêu chí của
ngành hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện các tiêu chí.
Ở cấp xã: Đây chính là chủ thể chính trong XD NTM. Chính quyền cấp cơ
sở gần dân và là địa bàn của việc thực hiện các tiêu chí nên xã có vai trò quan trọng
đảm bảo sự thành công của Chương trình.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc thực hiện các tiêu chí
theo sự hướng dẫn theo dõi của huyện.
Ban chỉ đạo XD NTM từ Trung ương đến cơ sở do Chính phủ, Bộ, Ban
Ngành liên quan và UBND các cấp thành lập để hổ trợ, tư vấn, tham gia điều phối
QLNN về XD NTM.
Để giúp việc cho các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương, mỗi
cấp thành lập BCĐ và BQL trực tiếp tham mưu điều hành các hoạt động XD NTM
ở cấp mình. Mặt khác, để tăng cường hiệu lực QLNN và hiệu quả thực hiện Chương
trình XD NTM, Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
1013/QĐ-TTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
quốc gia XD NTM, giai đoạn 2010 - 2020, trên cơ sở đó BCĐ Trung ương tiếp tục
xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia về XD
NTM, giai đoạn 2010 - 2020, trong đó nêu rõ việc thành lập BCĐ cơ quan tham
mưu giúp việc trong QLNN về XD NTM ở các cấp như sau:
- BCĐ Trung ương: Theo Quyết định số 1013/QĐ-TTg, BCĐ Trung ương
Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 - 2020 gồm 24 thành
viên; Ban hành Quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm cụ thể đối với các thành
viên của BCĐ Trung ương;
+ Thành lập Thường trực BCĐ Trung ương, gồm Trưởng ban, phó Trưởng
ban và 3 ủy viên là lãnh đạo các Bộ: KH &ĐT, Tài chính và Xây dựng;

14



+ Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình giúp BCĐ Trung ương đặt
tại Bộ NN và PTNT (do Bộ trưởng Bộ NN và PTNT quyết định).
- Cấp tỉnh:
+ BCĐ của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban. Phó trưởng ban
thường trực là Phó Chủ tịch UBND tỉnh và 01 Phó ban là Giám đốc Sở NN và
PTNN; các thành viên BCĐ có thành phần tương tự BCĐ Trung ương. Thường trực
BCĐ cấp tỉnh là Trưởng ban, các phó trưởng ban và 3 ủy viên là đại diện lãnh đạo
các Sở: Xây dựng, KH&ĐT, Tài chính;
+ Thành lập Văn phòng điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia XD NTM
đặt tại Sở NN và PTNN cấp tỉnh, giúp BCĐ tỉnh thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Cấp huyện, thị xã (gọi chung là huyện):
+ BCĐ của huyện do Chủ tịch UBND dân huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ
tịch UBND là Phó Trưởng ban. Thành viên gồm lãnh đạo các phòng, ban có liên
quan của địa phương;
+ Phòng NN và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối,
giúp BCĐ huyện thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Cấp xã: Thành lập Ban Quản lý XD NTM xã do Chủ tịch UBND xã làm
Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND xã là Phó Trưởng ban. Thành viên là một số đại
diện cơ quan chuyên môn và đại diện một số Ban, ngành, đoàn thể chính trị xã.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Nội dung QLNN về XD NTM là biểu hiện những công việc mà Nhà nước
làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội - môi
trường ở nông thôn.
1.2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và
chính sách về xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản QLNN và chính sách
trong hoạt động XD NTM nhằm điều hành và quản lý hoạt động XD NTM một
cách thống nhất. Trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng như Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về đẩy nhanh CNH - HĐH nông


15


×