Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO TRÊN địa bàn THÀNH PHỐ ĐÔNG hà, TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHẠM THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN


THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH ĐỨC HƯNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo trên địa bàn thành
phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của
tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Phạm Thị Thu Hà

năm 2018



LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trịnh Đức Hưng đã quan
tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận
văn.
Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Tôn
giáo tỉnh Quảng Trị, Ban Trị sự giáo hội Phật giáo thành phố Đông Hà và bạn
bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Phạm Thị Thu Hà


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO ...................................................................... 11
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................... 11
1.1.1. Phật giáo............................................................................................. 11
1.1.2. Hoạt động phật giáo ........................................................................... 14

1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo ........................................... 15
1.2. Sự cần thiết, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối
với hoạt động Phật giáo ................................................................................ 16
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo ................. 16
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo .................... 18
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo ........................................................................................................... 25
1.3. Chủ thể, nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo.......... 31
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo ....................... 31
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo ..................... 32
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học cho thành phố Đông Hà ... 34
1.4.1. Tỉnh Quảng Nam ................................................................................ 34
1.4.2. Thành phố Đà Nẵng............................................................................ 35
1.4.3. Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình .............................................. 36


1.4.4. Bài học cho thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị ................................ 37
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO, QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ .......................................................................... 40
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng, đặc điểm quản lý nhà nước tại địa bàn Đông Hà40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 40
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội....................................................... 41
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo trên địa bàn
thành phố Đông Hà ...................................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng hoạt động phật giáo .......................................................... 42
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo .................. 54
2.3. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động phật giáo trên
địa bàn thành phố Đông Hà .......................................................................... 64

2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 64
2.3.2. Những vấn đề hạn chế ........................................................................ 66
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................ 70
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 73
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ ................................................................. 74
3.1. Quan điểm của Đảng về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt
động Phật giáo.............................................................................................. 74
3.1.1. Quan điểm tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, phật giáo
trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng ........................................................... 74
3.1.2. Quan điểm phát huy giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của phật giáo .... 77


3.1.3. Quan điểm về hoàn thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo nói chung,
phật giáo nói riêng ........................................................................................ 78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo
trên địa bàn thành phố Đông Hà ................................................................... 79
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các văn bản QPPL và hành chính về hoạt động phật giáo ............................. 79
3.2.2. Kiện toàn, tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng CBCC, VC làm hoạt động QLNN về hoạt động Phật giáo ........... 81
3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về hoạt động phật giáo................ 84
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về phật giáo ......................................................................... 87
3.2.5. Đổi mới quản lý hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phật giáo. ....... 89
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 91
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GĐPT

:

Gia đình phật tử

GHPGVN

:

Giáo hội Phật giáo Việt Nam

QLNN

:

Quản lý nhà nước

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 2.1: Một số hình ảnh hoạt động phật giáo tại thành phố Đông Hà ........ 43

Hình 2.2: Đại hội đại biểu Phật giáo lần thứ II nhiệm kỳ 2016 – 2021 tại thành
phố Đông Hà ................................................................................................ 44
Hình 2.3: Một số hoạt động của gia đình phật tử thành phố Đông Hà........... 48
Hình 2.4: Hội nghị thường niên gia đình phật tử thành phố Đông Hà ........... 49
Hình 2.5: Phật giáo Đông Hà tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc và xây dựng văn minh đô thị ................................................................ 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, đa dân tộc, phân bố ở nhiều vùng
miền, hầu hết các tôn giáo được du nhập từ nước ngoài như Phật giáo, Công
giáo, Tin lành…Trong quá trình đấu tranh cách mạng chống giặc ngoại xâm,
nhiều tôn giáo có đóng góp to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước. Vì vậy, tại cuộc họp mặt với đại biểu các tôn giáo tại thủ đô Hà
Nội ngày 13/9/1945, Hồ Chí Minh đã nói: “Dân tộc giải phóng thì tôn giáo
mới được giải phóng. Lúc này chỉ có quốc gia mà không phân biệt tôn giáo
nữa, mỗi người đều là công dân của nước Việt Nam và có nhiệm vụ chiến đấu
cho nền độc lập tự do của Tổ Quốc” [24, tr15].
Và Phật giáo – một trong những tôn giáo gắn bó với dân tộc Việt Nam,
đã có những đóng góp trong việc bảo vệ, xây dựng, gìn giữ truyền thống yêu
nước, là thành tố quan trọng trong nền văn hóa Việt Nam. Bên cạnh đó, quá
trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do dân và vì dân, công
tác quản lý, hướng dẫn các tổ chức tôn giáo nói chung và Phật giáo nói riêng
theo đúng quy định của pháp luật cũng đã trở thành một nội dung quan trọng
không thể tách rời trong hoạt động quản lý nhà nước (QLNN).
Thành phố Đông Hà là một thành phố trung tâm chính trị, văn hóa xã
hội, khoa học của tỉnh Quảng Trị, có đời sống, kinh tế ổn định. Trên địa bàn
thành phố có gần 20 ngôi chùa lớn nhỏ và đại đa số người dân đều theo đạo
Phật. Trong những năm gần đây, hoạt động QLNN về Phật giáo ở thành phố

Đông Hà có nhiều chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến bộ. Mọi hoạt
động Phật giáo diễn ra bình thường; phần lớn các tín đồ phật tử tuân thủ pháp
luật, pháp lệnh về tôn giáo, tín ngưỡng; chấp hành tốt chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, cùng với nhân dân trong thành
phố hăng hái tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước,
1


góp phần thực hiện các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng, như các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở
khu dân cư”, “Sống tốt đời - đẹp đạo”, cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; các nhà tu hành có thái độ cởi mở, hòa
nhã, đồng thuận và hợp tác khá tốt với các cấp, các ngành ở địa phương trong
việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến Phật giáo.
Tuy nhiên, nhìn một cách tổng thể hoạt động QLNN về tôn giáo nói
chung và Phật giáo nói riêng trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số cán bộ lãnh đạo vẫn chưa nhận
thức sâu sắc về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
nhà nước về Phật giáo và hoạt động Phật giáo trong tình hình mới. Có lúc
buông lỏng quản lý, thiếu quan tâm giải quyết các nhu cầu chính đáng của tổ
chức Phật giáo và phật tử theo quy định của pháp luật. Công tác cải các hành
chính trong hoạt động QLNN về Phật giáo của các cấp chính quyền trên địa
bàn thành phố diễn ra còn chậm, chưa đồng bộ, thống nhất về trình tự, thủ tục
hành chính, dẫn đến tình trạng đùn đẩy hoặc giải quyết không đúng thẩm
quyền. Sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn thiếu sự thống nhất, có lúc có
nơi còn thực hiện chưa đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó, còn tồn tại cả những hoạt động vi phạm pháp luật của
chính các phật tử và nhà sư: tự ý phục hồi, xây dựng chùa; tổ chức lễ trái pháp
luật; một số sư từ địa phương khác đến hoạt động không đăng ký cư trú với
chính quyền địa phương sở tại, trong đó có một số sư không được đào tạo,

phong chức đúng quy định của Giáo hội, phẩm hạnh kém. Và với tác động từ
mặt trái của nền kinh tế thị trường, cũng như âm mưu “diễn biến hòa bình”
của các thế lực thù địch mà có lúc đã làm cho tình hình Phật giáo ở Đông Hà
vốn bình thường trở nên phức tạp hơn.

2


Từ thực tiễn đó, yêu cầu đặt ra đối với chính quyền thành phố Đông Hà
từng bước phải quyết tâm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động Phật giáo
trên địa bàn, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước
đối với Phật giáo, góp phần giữ vững ổn định chính trị, xây dựng thành phố
Đông Hà nói riêng và tổ quốc Việt Nam nói chung ngày càng giàu mạnh.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về hoạt động
Phật giáo trên địa bàn thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị” làm nội dung
nghiên cứu luận văn chuyên ngành quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
QLNN về hoạt động tôn giáo nói chung, QLNN về hoạt động Phật giáo
nói riêng là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, vì thế trong thời gian qua đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này được công bố ở nước ta, trong đó
có một số công trình tiêu biểu như sau:
Tác giả Nguyễn Công Lý với bài viết: “Phật giáo Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu hóa – trường hợp Thành phố Hồ Chí Minh”, đăng trên tạp chí
Ngiên cứu tôn giáo, số 1/2016. Bài viết tập trung tìm hiểu những tác động của
quá trình toàn cầu hoá tôn giáo đến Phật giáo Việt Nam thông qua một trường
hợp cụ thể tại Thành phố Hồ Chí Minh. Xu thế toàn cầu hóa tôn giáo đã đem
lại cho Phật giáo thành phố này nhiều sự thay đổi trong sinh hoạt, tu tập, có sự
giao thoa văn hoá trong nghi lễ, kiến trúc chùa, tượng thờ…Trong đó, chúng
tôi chú ý đến một số hiện tượng tôn giáo mới đang thâm nhập vào nhiều tầng
lớp cư dân, trong đó có Phật tử ở Thành phố Hồ Chí Minh. Mặt khác, bài viết

còn nêu lên những quy luật mà tôn giáo, trong đó có Phật giáo ở thành phố
cần vận động để cải cách; đồng thời trong xu thế toàn cầu hoá tôn giáo, cần
chủ động gia nhập cộng đồng Phật giáo thế giới, thông qua việc tham gia các
tổ chức, hội thảo, các sự kiện lớn của Phật giáo các nước. [23, tr49-71]

3


GS. Đỗ Quang Hưng trên tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam đã có bài
viết: “Nhà nước pháp quyền và tôn giáo”, số 3/2014. Bài viết đã phân tích và
đưa ra những điểm cốt lõi sau đây: (1) đời sống tôn giáo, khung cảnh và ‘‘cấu
trúc, nội dung quyền tự do tôn giáo’’ ở nước ta có những điểm khác biệt từ
trong lịch sử và hiện tại; (2) nhà nước pháp quyền về tôn giáo là một kinh
nghiệm, một học thuyết chính trị và triết lý của lịch sử loài người, ít nhất cũng
đúc rút từ hơn 200 năm nay; (3) xây dựng và hoàn thiện mô hình nhà nước thế
tục ở Việt Nam với những nội dung tổng thể của nó (mô hình, chính sách và
quản lý) phải được tiến hành từng bước đồng thời, như một tổng thể. [21,
tr53-62]
Trên tạp chí Nghiên cứu tôn giáo, số 8/2013, tác giả Đặng Văn Bài đã có
bài viết: “Vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động bảo tồn và phát huy di
sản văn hóa phật giáo ở Việt Nam”. Trong bài viết này, trên cơ sở phân tích
Phật giáo ở góc độ vừa là tôn giáo, vừa là văn hóa với những điểm tích cực
như tinh thần nhập thế, tư tưởng từ bi, sự tôn vinh con người, sự tin tưởng vào
khả năng sáng tạo và tự giải thoát mỗi cá nhân, tôn trọng sự bình đẳng và tự
do lựa chọn của cá nhân, bài viết làm rõ vai trò quan trọng của nhà nước trong
việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Phật giáo phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước Việt Nam, đặc biệt là gắn với phát
triển du lịch bền vững.[1, tr22-18]
Sách: “Quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước Việt Nam về tôn
giáo”, của tác giả PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương, Nxb. Khoa học xã hội năm

2015. Cuốn sách gồm 5 chương: Chương 1: tác giả đi sâu phân tích về bản
chất của tôn giáo; quan điểm, chính sách về tự do tín ngưỡng, tôn giáo; quan
điểm, chính sách về đoàn kết tôn giáo trong chiến lược Đại đoàn kết toàn dân
tộc; quan điểm, chính sách về chống lợi dụng tôn giáo; và quan điểm, chính
sách về công tác vận động tôn giáo (hay còn gọi là công tác tôn giáo vận).
4


Trong chương 2, tác giả trình bày những nguyên tắc chung về quan điểm,
chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam về tôn giáo. Tại các chương 3,4,5,
tác giả cũng phân tích cho những vấn đề đặt ra trong việc tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện chủ trương, chính sách của Đảng về công tác tôn giáo dưới góc độ
lý luận và những chủ trương cụ thể. Có thể thấy, qua 258 trang sách, tác giả
đã cung cấp cho người đọc một cách tổng quát và khá toàn diện về quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam đối với tôn giáo từ
năm 1930 đến nay. [15]
Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động của đạo phật
trên địa bàn thành phố Huế” của tác giả Trần Thị Ngọc, Học viện Hành chính
Quốc gia. Luận văn đã tổng quan cơ sở lý luận QLNN đối với hoạt động tôn
giáo, áp dụng trong QLNN đối với hoạt động đạo phật trên địa bàn thành phố
Huế. Từ đó phân tích và làm rõ thực trạng QLNN đối với các hoạt động đạo
phật ở thành phố Huế trong thời gian qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp
tục nâng cao hiệu quả QLNN đối với các hoạt động đạo phật trong thời gian
tới. [25]
Tác giả Thạch Vuông với đề tài: “Quản lý nhà nước về phật giáo từ thực
tiễn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội, năm
2017. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn liên quan đến QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh. Phạm vi nghiên cứu
của luận văn: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý và
thực tiễn liên quan đến QLNN về Phật giáo, không đi sâu nghiên cứu các vấn

đề QLNN về tín ngưỡng và về các tôn giáo khác như Thiên chúa giáo, Tin
Lành, Hoà Hảo, Cao Đài.... Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu
thực trạng QLNN về Phật giáo ở tỉnh Trà Vinh, không mở rộng đến các địa
phương khác ở nước ta. Về thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực
trạng QLNN về Phật giáo ở Trà Vinh trong khoảng 5 năm trở lại đây. [35]
5


Luận án tiến sĩ: “Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt
Nam hiện nay”, của tác giả Nguyễn Ngọc Huấn, chuyên ngành Luật hiến
pháp và luật hành chính, Học viện khoa học xã hội, năm 2016. Thực trạng
pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam trong thời
gian qua còn bộc lộ một số hạn chế. Điều này xuất phát từ việc pháp luật về
tôn giáo chưa thực sự đồng bộ, thống nhất và việc xã hội, nhà nước nói chung
và ngành QLNN về tôn giáo nói riêng do ảnh hưởng của những yếu tố lịch sử
nên đôi khi còn có nhận thức chưa đúng về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Vì vậy, luận án đã đưa ra những giải pháp có ý nghĩa đối với việc đảm bảo
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, hoàn thiện và thực hiện pháp luật về tôn
giáo ở Việt Nam hiện nay. [19]
Qua tình hình nghiên cứu trên, tác giả nhận thấy: Phật giáo và vai trò của
Phật giáo trong đời sống xã hội là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm của
nhiều nhà nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề dưới nhiều
quan điểm và góc độ khác nhau. Có một số công trình nghiên cứu chuyên biệt
về các phương diện khác nhau của Phật giáo, trong đó, một số công trình đã
có sự phân tích sâu sắc về những ảnh hưởng của một số giá trị Phật giáo đến
các phương diện khác nhau trong lối sống của người Việt Nam.
Tuy nhiên, theo tôi thì chưa có công trình nào đề cập tới QLNN về hoạt
động Phật giáo trên địa bàn thành phố Đông Hà một cách có hệ thống. Vì vậy
nghiên cứu hoạt động Phật giáo và QLNN đối với hoạt động Phật giáo trên
địa bàn thành phố Đông Hà đến nay là rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về hoạt động Phật
giáo, QLNN về hoạt động Phật giáo, phân tích thực trạng QLNN về hoạt động
Phật giáo trên địa bàn thành phố Đông Hà; Đề tài Luận văn đưa ra các giải

6


pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động Phật giáo tại thành phố Đông
Hà.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá các kiến thức về hoạt động Phật giáo, QLNN về hoạt
động Phật giáo.
+ Phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động Phật giáo trên địa bàn
thành phố Đông Hà.
+ Đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN đối với
hoạt động Phật giáo tại thành phố Đông Hà.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: QLNN về hoạt động Phật giáo trên địa bàn
thành phố Đông Hà.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
+ Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2013 đến hết năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: trong quá trình nghiên cứu, tác giả
sử dụng các phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, hệ
thống hóa.
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện

có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn liên quan đến QLNN về hoạt động Phật giáo ở nước ta hiện nay (ở
Chương I).
+ Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chuyên môn của chính quyền và giáo hội Phật giáo địa phương và
7


phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động
Phật giáo ở thành phố Đông Hà (ở Chương II).
+ Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về hoạt động Phật giáo ở
thành phố Đông Hà trong thời gian tới (ở Chương III).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Đảng và Nhà nước ta luôn xác định công tác tôn giáo là vấn đề chiến
lược có ý nghĩa rất quan trọng. Đại hội IX của Đảng khẳng định: “Tôn giáo là
vấn đề còn tồn tại lâu dài. Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một
bộ phận nhân dân...”. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tôn giáo,
những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị,
thông tư hướng dẫn về thực hiện chính sách tôn giáo, đáp ứng nguyện vọng
chính đáng của đồng bào các tôn giáo, luôn quan tâm nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân cải thiện, chính vì lẽ đó đồng bào các tôn giáo
ngày càng tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng “sống tốt đời, đẹp đạo”
hăng hái thi đua lao động sản xuất, xây dựng khối đại đoàn kết, góp phần xây
dựng quê hương, đất nước. Để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo,
phát huy những mặt tích cực, hạn chế những tiêu cực, nhà nước cần phải quản
lý hoạt động tôn giáo, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo diễn ra vừa phù
hợp với Pháp luật mà nhà nước là đại diện, vừa phù hợp với sự phát triển
chung của xã hội.

6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
Hiện tại vẫn còn có ý kiến khác nhau về công tác tôn giáo, có quan
niệm cho rằng đó là hoạt động riêng của cơ quan Nhà nước nhằm đấu tranh
với hoạt động lợi dụng tôn giáo. Quan niệm khác cho rằng đó chính là hoạt
động vận động quần chúng tín đồ của Mặt trận, các đoàn thể, tổ chức xã hội.
8


Các quan niệm trên là không đầy đủ. Trong thực tế, công tác tôn giáo bao
gồm rất nhiều nội dụng:
- Công tác vận động quần chúng tín đồ
- Tranh thủ hàng ngũ chức sắc tôn giáo.
- Hoạt động đối ngoại về tôn giáo.
- Xử lý vi phạm pháp luật của các cá nhân và tổ chức tôn giáo.
- Công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo.
- Công tác nghiên cứu lý luận và tổ chức hoạt động thực tiễn trên lĩnh
vực tôn giáo.
Chủ thể của các hoạt động này là các cơ quan, ban ngành nhà nước; tổ
chức, đoàn thể xã hội, thuộc hệ thống chính trị của Đảng và nhà nước ta từ
trung ương tới địa phương tiến hành.
Thực tiễn quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tôn giáo nói
chung, phật giáo nói riêng vừa qua cho thấy, một số cán bộ chính quyền địa
phương có trách nhiệm chưa nhận thức, quán triệt đầy đủ các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo, trong quản lý có
nơi chủ quan, nóng vội, giản đơn khi giải quyết vấn đề liên quan đến tôn giáo
dẫn tới vi phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, làm giảm
lòng tin trong một bộ phận quần chúng có đạo về chính sách tôn giáo của
Đảng và Nhà nước; có nơi lại thụ động, buông lỏng quản lý dẫn tới kỷ cương
pháp luật không được giữ nghiêm.

Như vậy, có thể thấy công tác tôn giáo là hoạt động của các cơ quan
Nhà nước, các tổ chức khác thuộc hệ thống chính trị tiến hành theo chức
năng, nhiệm vụ của Đảng nhằm mục đích bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của quần chúng đồng thời đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo
chống phá Nhà nước.
9


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật
giáo
Chương 2: Thực trạng hoạt động phật giáo,quản lý nhà nước đối với hoạt
động Phật giáo trên địa bàn thành phố Đông Hà
Chương 3: Quan điểm của Đảng và các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo trên địa bàn thành phố Đông
Hà.

10


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHẬT GIÁO
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Phật giáo
Phật giáo là một trào lưu triết học tôn giáo xuất hiện vào khoảng cuối thế
kỉ VI trước công nguyên, ở miền Bắc Ấn Độ, phía nam dãy Himalaya, vùng
biên giới giữa Ấn Độ và NêPal ngày nay. Ra đời trong làn sóng phản đối của

đạo BàLaMôn và chế độ phân biệt đẳng cấp xã hội khắc nghiệt, đạo Phật với
triết lý đạo đức nhân sinh sâu sắc đã trở thành một trong những ngọn cờ của
phong trào đòi tự do tư tưởng và bình đẳng xã hội ở Ấn Độ đương thời.
Đạo Phật được xây dựng trên cơ sở cuộc đời và tư tưởng triết lý của Thích
Ca Mâu Ni. Phật trong tiếng Phạn gọi là Bouddha, tiếng Hán phiên âm là “Phật
đà” và tiếng Hán độc âm là “Phật”. Phật có nghĩa là đấng giác ngộ và giác ngộ
người khác (giác giả tha). Phật theo các tín đồ Phật giáo, là bậc thánh nhân thấu
suốt hết thảy mọi lẽ của tạo hóa và có thể cho ta giải thoát khỏi luật luân hồi sinh
tử.
Theo kinh điển của Phật giáo, Thích Ca Mâu Ni không phải là đức
Phậtduy nhấtnhưng là người đầu tiên giác ngộ và là giáo chủ của Đạo Phật.
Trước đây và sau này có nhiều đức phật khác nhau xuất hiệngiác ngộ cho mọi
người, nhưng hàng muôn triệu năm mới có một người như Đức Phật ra đời.
Cũng như nhiều nhân vật khác trong lịch sử, Thích CaMâu Ni với tư tưởng và
tinh thần cải cách tích cực và phê phán giáo lý Bàlamôn, nói lên tiếng nói
khát vọng tự do, bình đẳng của quần chúng lao động ở Ấn Độ đương thời.
Cho nên ngay từ khi ra đời, Phật giáo đã được mọi người biêt đến và các tín
đô sùng kính tô điểm thêm cho cuộc đời Đức Phật bằng những truyền thuyết
bao phủ lên cái lõi có thật trong lịch sử.
11


Cũng như các hệ tư tưởng khác, Phật giáo là một hệ tư tưởng không
chính thống và sau khi ra đời nó cũng đưa ra hệ thống giáo lý riêng như
“nhân”, “lễ” trong Nho giáo, Đạo giáo cũng đưa ra triết lý riêng như phạm trù
“ngũ thường”, thì trong Phật giáo cũng đưa ra những triết lý riêng và những
giá trị của nó có ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng của Phương Đông.
Phật giáo có thể được định nghĩa và giải thích từ những góc nhìn khác
nhaunhư sau [20, tr. 20-21]:
- Phật giáo là một “tôn giáo” được xây dựng nên bởi Đức Phật Thích Ca

Mâu Ni, vì phúc lợi củachúng sanh, vì hạnh phúc của chúng sanh và vì sự tiến
bộ của thế giới con người. Mọingười từ mọi xứ sở đều có thể áp dụng những
giáo lý và hướng dẫn của đạo Phật vàotrong cuộc sống của mình, tùy theo căn
cơ, khả năng, điều kiện và ý chí tự do củamình, đồng thời nhằm hướng dẫn và
phát triển con người bằng cách làm cho thân tâmtrong sạch (thông qua con
đường đạo đức); làm cho thân tâm bình lặng (thông qua conđường thiền tập),
và làm khai sáng tâm linh con người (thông qua con đường trí tuệ).
- Phật giáo là một tôn giáo chủ trương sự thực hành của chính bản thân
mỗingười. Chỉ có mình mới thực hành mình, giải quyết vấn đề tâm linh và
những đaukhổ của mình và chính mình giải thoát cho mình và sau đó, giúp đỡ
người khác đitheo con đường đạo vì lòng từ bi và để tu dưỡng thêm lòng từ bi
đối với họ.
- Phật giáo là triết lý bao gồm vừa lý thuyết vừa thực hành. Mặc dù Phật
giáo cũng chấp nhậnsự hiện hữu của những chúng sanh là chư thiên nhưng
Phật giáo không đặt những chúng sanh siêu phàm xuất trần đó là phần
quantrọng trong học thuyết tôn giáo của mình. Thay vì vậy, đạo Phật dạy con
người phảitu tập những phẩm chất như luôn biết Sỉ nhục và Sợ hãi về mặt
lương tâm để tránhbỏ làm những điều bất thiện. Người tránh bỏ hành động bất
thiện xấu ác thì có đượcphẩm chất của những bậc thiên thần và trời; có được
12


lòng tin chánh tín, đạo đức,lòng học hỏi, lòng rộng lượng và trí tuệ. Hơn nữa,
Phật giáo chỉ dạy rằng một ngườinếu trừ bỏ được những ô nhiễm như Tham,
Sân, Si thì là một người tốt lành và siêu việt. Chủ thuyết của Phật giáo là
tránh làm những điều ác, nỗ lực làm những điềuthiện, tu dưỡng tâm trong
sạch.
- Phật giáo là một tôn giáo phổ biến, được truyền bá qua nhiều nước trên
thếgiới; thuộc về vô thần, không chủ trương hữu thần, không công nhận có
đấng sangtạo hay thượng đế quyết định số mạng con người; chủ trương về triết

lý nhân quả vàmọi sự việc của một người là do chính người ấy làm và nhận
lãnh.
Phật giáo là một tôn giáo gia nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 1 trước Công
nguyên. Dòng Phật giáo nguyên thủy nhập vào theo đường thủy đến trung
tâm Luy Lâu (Luy Lâu là trụ sở bấy giờ của Giao Chỉ sau này là Bắc Ninh) do
sự thăm viếng của các tăng sĩ Ấn Độ [T15, Việt Nam Phật giáo sử luận của
GS Nguyễn Lang]. Hiện tại, hệ thống tổ chức Phật giáo ở Việt Nam là Giáo
hội Phật giáo Việt Nam (GHPGVN). Lịch sử nước tacho thấy Phật giáo có vai
trò cực kỳ quan trọng trong việc giữ gìn sự gắn bó đoànkết của đồng bào các
dân tộc trong ngôi nhà chung là Tổ quốc Việt Nam. Ở các địaphương, ngôi
chùa là biểu hiện của Phật giáo, đồng thời là sự biểu hiện của tâm linhvà
truyền thống văn hóa dân tộc. Phật giáo cũng là một tôn giáo hoà bình, dễ
thíchnghi với mọi nền văn hóa, không gây ra các xung đột, không cổ vũ các
hành độngcực đoan, chia rẽ hoặc mang màu sắc sắc tộc, cho nên còn đóng vai
trò quan trọngtrong việc hình thành, xây dựng, củng cố thế giới quan, nhân
sinh quan hoà bình,khoan dung của dân tộc ta.

13


1.1.2. Hoạt động phật giáo
Tại khoản 11, điều 2, Chương I của Luật tín ngưỡng tôn giáo 2016 đã
quy định: “Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn
giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo”. [28]
Và như trên đã phân tích, Phật giáo tại Việt Nam là một tôn giáo có bề
dày lịch sử gắn liền với lịch sử dân tộc hơn 2000 năm, và cũng là một trong
những tôn giáo có số lượng tín đồ đông đảo nhất hiện nay. Theo thời gian,
Phật giáo Việt Nam ngày càng có sự chuyển mình rõ rệt về các phương diện
như: gia tăng số lượng tín đồ, chức sắc, cơ sở tự viện, cơ sở đào tạo, các hoạt
động hoằng pháp, các đạo tràng tu tập, đặc biệt là gia tăng các hoạt động đối

ngoại quốc tế. Sự phát triển này của Phật giáo đã đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu
niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo hiện nay. Đây là kết quả của nhiều điều
kiện chủ quan và khách quan, trong đó có quá trình đổi mới về nhận thức,
đường lối và chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước đối với tôn giáo nói
chung, Phật giáo nói riêng. Như vậy, tác giả có thể hiểu khái niệm hoạt động
phật giáo là hoạt động truyền bá phật giáo, sinh hoạt phật giáo và quản lý tổ
chức của phật giáo.
Truyền bá phật giáo (truyền đạo) là việc tuyên truyền những lý lẽ về sự
ra đời, về luật lệ của phật giáo. Thông qua hoạt động truyền đạo, niềm tin vào
phật giáo của các phật tử được củng cố, luật lệ trong phật giáo được các phật
tử thực hiện. Đối với những người chưa phải tín đồ phật giáo, hoạt động
truyền đạo giúp họ hiểu, tin và theo phật giáo. Thông qua đó, phật giáo có thể
mở rộng ảnh hưởng và phát triển tín đồ.
Sinh hoạt phật giáo (hành đạo) là hoạt động của các phật tử, nhà tu
hành, chức sắc phật giáo thể hiện sự tuân thủ giáo luật, thỏa mãn đức tin của
các cá nhân hay cộng đồng phật tử.

14


Hoạt động quản lý tổ chức của phật giáo (quản đạo) nhằm thực hiện
quy định của giáo luật, thực hiện hiến chương, điều lệ của tổ chức phật giáo,
đảm bảo duy trì trật tự, hoạt động trong tổ chức phật giáo.
1.1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo
 Quản lý nhà nước
QLNN được hiểu theo hai phạm vi nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Thứ nhất, QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước
nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các
nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất
cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước bao gồm ba hệ thống cơ quan:

lập pháp, hành pháp và tư pháp. Nhân dân cũng là chủ thể của QLNN theo
nghĩa rộng khi thực hiện quyền trưng cầu dân ý -bỏ phiếu toàn dân, hoặc tham
gia quản lý nhà nước bằng các hình thức khác. Các tổ chức xã hội, các cơ
quan xã hội, v.v...,cũng là chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng nếu được nhà
nước trao quyền thực hiện chức năng nhà nước [34, tr.27-28].
Thứ hai, QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do các cơ quan
hành chính nhà nước thực hiện. Đó là hoạt động chấp hành hiến pháp, pháp
luật và điều hành trên cơsở hiến pháp và các luật đó, vì thế còn gọi là hoạt
động chấp hành và điều hành nhà nước (hay thường gọi đơn giản là hoạt động
chấp hành và điều hành). Chủ thể của QLNN theo nghĩa hẹp chủ yếu là toàn
bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đứng đầu là Chính phủ và các
cơ quan phái sinh từchúng, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và các cán bộ, công
chức trực thuộc. Vì vậy, trong thực tiễn quản lý và lý luận khoa học pháp lý
chúng còn được gọi là các cơquan quản lý nhà nước. [34, tr.28-29].
Trong giới hạn của luận văn, khái niệm QLNN được hiểu theo nghĩa
hẹp.
 Quản lý nhà nước về hoạt động Phật giáo
15


Từ các khái niệm QLNN, hoạt động phật giáo, tác giả có thể đưa ra khái
niệm về QLNN về hoạt động phật giáo như sau: QLNN về hoạt động Phật
giáo là một dạng quản lý xã hội mang tính chất nhà nước, chức năng nhiệm
vụ của nhà nước, là quá trình chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp
luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp để điều chỉnh các quá trình
hoạt động Phật giáo và mọi hành vi hoạt động của các tổ chức giáohội, các cá
nhân Phật giáo diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
1.2. Sự cần thiết, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà
nước đối với hoạt động Phật giáo
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hoạt động Phật giáo

Trong công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay, cần thiết phải tăng cường
công tác QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói chung và hoạt động phật giáo
nói riêng, xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, Trong những năm gần đây, quan điểm của Đảng và Nhà nước
ta về vấn đề tôn giáo nói chung và phật giáo nói riêng ngày càng chứa đựng
những nội dung mới và cụ thể. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển 2011) ghi: “Tôn trọng và bảo đảm
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân
theo quy định của pháp luật. Đấu tranh và xử lý nghiêm đối với mọi hành
động vi phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo làm
tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân dân”[13, tr.81]. Đến văn kiện Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã ghi rõ: “Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. Quan tâm và tạo điều kiện cho các tổ chức
tôn giáo sinh hoạt theo hiến chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà
nước công nhận, theo quy định của pháp luật, đóng góp tích cực vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước” [14, tr. 165]. Quán triệt những quan
điểm chỉ đạo của Đảng, công tác QLNN đối với các hoạt động tôn giáo nói
16


×