BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............./.............
....../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ ANH NHƯ Ý
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............./.............
....../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ ANH NHƯ Ý
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI –
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HUỲNH VĂN THỚI
THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, do tôi thực hiện dưới
sự hướng dẫn của các giảng viên.Vì vậy tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về
công trình nghiên cứu của mình./.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng
Học viên
Lê Anh Như Ý
năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến PGS.TS. Huỳnh Văn Thới, người đã chỉ bảo và hướng dẫn tôi tận tình
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Xin cám ơn Ban giám hiệu, Ban đào tạo sau đại học, các thầy, cô thuộc
khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện Luận văn.
Học viên
Lê Anh Như Ý
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam Đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI ........................................................................... 10
1.1.Khái quát thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.............................................. 10
1.1.1.Khái niệm pháp luật về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới ........................................................................................................................... 10
1.1.2. Nguyên tắc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ....................................... 17
1.1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ................. 21
1.2. Nội dung thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ............................................. 22
1.2.1. Chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ............................ 22
1.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới.................... 24
1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về bình đẳng giới ..................................................................................................... 25
1.2.4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hoạt động
về bình đẳng giới ..................................................................................................... 28
1.2.5.Bảo đảm điều kiện thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ............................ 28
1.2.6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới .................. 29
1.3.Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ........................................ 31
1.3.1. Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở một số nước................................. 31
1.3.2.Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới tại một số địa phương ..................... 35
1.3.3.Kinh nghiệm đúc kết cho công tác thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở
tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................... 39
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỈNH ĐẲNG
GIỚI Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................................................ 42
2.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - hành chính, văn hóa – xã hội tác động
đến công tác thực hiện pháp luật về bình đẳng giới của tỉnh Quảng Ngãi ............ 42
2.2.Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở tỉnh Quảng
Ngãi .......................................................................................................................... 43
2.2.1.Về chỉ đạo triển khai thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ........................ 43
2.2.2. Về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bình đẳng giới ............... 45
2.2.3. Về kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về bình đẳng ................................................................................................... 47
2.2.4. Về xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ hoạt
động về bình đẳng giới ............................................................................................ 49
2.2.5. Về bảo đảm điều kiện thực hiện pháp luật về bình đẳng giới...................... 49
2.2.6. Về giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bình đẳng giới ........... 50
2.3.Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi .. 51
2.3.1.Đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về bình đẳng giới trên các lĩnh
vực ........................................................................................................................... 51
2.3.2..Đánh giá chung.............................................................................................. 77
Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 87
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỈNH ĐẲNG GIỚI ...................................... 88
3.1.Phương hướng ................................................................................................... 88
3.1.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quán triệt đầy đủ chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về vấn đề bình đẳng giới gắn với việc kiên quyết và kiên
trì chống tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” phân biệt đối xử với phụ nữ................ 89
3.1.2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm của Nhà nước trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật về bình đẳng giới ........................................................................... 91
3.1.3. Chính sách pháp luật về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới phải phản ánh đúng đắn nhu cầu xã hội, xử lý hài hòa các yếu tố lợi ích,
khách quan, toàn diện và sát với yêu cầu thực tiễn ................................................ 93
3.1.4. Thực hiện pháp luật bình đẳng giới phải bảo đảm tính thường xuyên, liên
tục, linh hoạt và sáng tạo đồng thời kế thừa, phát triển những thành tựu, khắc phục
tồn tại, hạn chế, tiếp thu tiến bộ của thế giới và phù hợp với xu hướng phát triển
của thời đại ............................................................................................................... 94
3.2. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở Tỉnh Quảng
Ngãi .......................................................................................................................... 95
3.2.1. Nhóm giải pháp chung đảm bảo thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới ........................................................................................................................... 95
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật tại tỉnh Quảng
Ngãi ........................................................................................................................ 102
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................. 108
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Các từ, cụm từ viết tắt
Các từ cụm từ nguyên nghĩa
BGD &ĐT
Bộ giáo dục và đào tạo
BLĐ,TB &XH
Bộ Lao động, Thương binh và xã hội
BLLĐ
Bộ luật Lao động
BTP
Bộ Tư Pháp
BTTTT
Bộ Thông tin Truyền thong
BVSTBPN
Chỉ số bình đẳng giới
CEDAW
Công ước Liên hợp quốc về xóa bỏ tất cả các hình
thức phân biệt đối xử với phụ nữ
GGGI
Diễn đàn kinh tế thế giới
LGD
Luật giáo dục
LHN &GĐ
Luật Hôn nhân và gia đình
LHP
Luật hiến pháp
UBQGVSTBPN
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam
TWHLHPNVN
Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
UBTW MTTQVN
Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ
WEF
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tỷ lệ nữ cấp ủy các nhiệm kỳ Đại hội ......................................... 53
Bảng 2.2. Nữ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh từ khóa VI đến khóa IX ....... 53
Bảng 2.3. Tỷ lệ nữ Ban Thường vụ cấp ủy các nhiệm kỳ Đại hội ................. 54
Bảng 2.4. Số liệu cán bộ nữ đang giữ chức danh trưởng phòng, phó trưởng
phòng các phòng, ban thuộc khối Đảng, đoàn thể ......................................... 55
Bảng 2.5. Số liệu cán bộ nữ đang giữ chức danh giám đốc, phó giám đốc sở;
chủ tịch, phó chủ tịch UBND thành phố huyện; trưởng phòng, phó trưởng
phòng sở ngành, UBND thành phố huyện; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân/Ủy ban nhân dân phường, xã ......................................................... 56
Bảng 2.6: Dân số trong độ tuôi lao động và tham gia trong nền kinh tế (20102015) ............................................................................................................ 59
Bảng 2.7: Cơ cẩu lao động phân theo ngành kinh tể (2010,2015,2017) ........ 60
Bảng 2.8: Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm(2010-2015) ....... 61
MỞ ĐẦU
1. Cơ sở lựa chọn đề tài
Hiện nay, phụ nữ ngày càng thể hiện, khẳng định rõ được vai trò của
mình trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quy định về
bình đẳng giới ở Việt Nam được coi là một chế định quan trọng và là nguyên
tắc Hiến định trong hệ thống pháp luật, là cơ sở để thể chế hóa các chế độ
chính sách của Đảng và Nhà nước trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Nhà nước ta đã và đang có những chính sách nhằm hoàn thiện hệ thống pháp
luật về bình đẳng giới từ yêu cầu khách quan của thực tiễn xã hội đồng thời là
chủ trương, đường lối củ Đảng, Nhà nước, nhu cầu của phụ nữ, của nhân dân
và của xã hội hiện nay.
Hoạt động bình đẳng giới vừa là mục tiêu vừa là cơ sở thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, xây dựng xã hội ổn định và đồng thuận, phát triển bền vững
đất nước. Đây là chủ trương của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm
của phát triển kinh tế, xã hội. Việc ngày càng phát triển của đất nước đặt ra
yêu cầu to lớn phải hoàn thiện hệ thống pháp luật để một mặt có đầy đủ
khung pháp lý để điều chỉnh các hoạt động của xã hội, mặt khác tạo điều kiện
cho phụ nữ được bình đẳng phát triển, cống hiến nhằm thực hiên đầy đủ
quyền con người, đáp ứng được nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội và
hội nhập quốc tế. Hệ thống pháp luật về bình đẳng giới ra đời là một nhu cầu
tất yếu khách quan của Nhà nước ta. Đây là quá trình vận động và phát triển
của nền kinh tế. Do chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao nên
người phụ nữ ngày càng nhận thức được vai trò của mình trong xã hội, đòi
hỏi quyền lợi của mình cao hơn về quyền lợi cũng như việc tham gia vào các
lĩnh vực trong đời sống xã hội một cách bình đẳng và ngang bằng với nam
giới.
1
Vấn đề pháp luật về bình đẳng giới được điều chỉnh trong Luật Bình
đẳng giới số 73/2006/QH11 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ngày 29 tháng 11 năm 2006 đồng thời đươc quy định trong các văn
bản chuyên ngành có liên quan và những văn bản hướng dẫn có giá trị pháp
lý thấp hơn. Hệ thống pháp luật này đã đạt được nhiều hiệu quả trong việc
duy trì sự bình đẳng về mọi mặt của nam và nữ, bảo vệ quyền lợi của mọi
công dân trên tinh thần Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, việc
thực hiện hoạt động bình đẳng giới có những vấn đề cần được quan tâm và
giải quyết, tại một số địa phương vẫn có những tình trang bất bình đẳng,
không coi trọng người phụ nữ do những định kiến xã hội, những quan niệm
trọng nam khinh nữ. Đây là một trong những thực tế cần được quan tâm và
chấn chỉnh nhằm tạo điều kiện cho người phụ nữ được thực hiện những
quyền và nghĩa vụ như nam giới, cùng tạo môi trường quốc tế chuyên nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội.
Tìm hiểu pháp luật về bình đẳng giới đồng thời thấy được những thực
tiễn áp dụng của nó vào đời sống kinh tế, xã hội là một vấn đề bức thiết và có
hiệu quả trong việc tạo môi trường cho người phụ nữ được thực hiện vai trò
của mình trong xã hội. Từ các quy định của pháp luật, việc thực hiện bình
đẳng giới của một số địa phương cũng khác nhau do điều kiện địa lý, phong
tục tập quán và những vấn đề liên quan đến nhận thức, phat triển kinh tế xã
hội. Chính vì vậy, để pháp luật bình đẳng giới đi vào thực tiễn của địa
phương được hiệu quả cần phải có những chính sách, chiến lược phù hợp
đang là yêu cầu cấp thiết.
Chính vì những lí do trên nên tôi chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, đây là điều kiện để rà soát lại
các quy định của pháp luật về bình đẳng giới để chỉ ra những điểm vướng
mắc trong pháp luật và trong quá trình thực hiện để tìm ra giải pháp hoàn
2
thiện.
2. Tình hình nghiên cứu
Với tình hình hiện nay, khi mà vấn đề bình đẳng giới là xu thế tất yếu,
đang ngày càng nhận được nhiều hơn sự quan tâm của cộng đồng thế giới nói
chung và người dân Việt Nam nói riêng thì việc nghiên cứu các quy định của
pháp luật về bình đẳng giới cũng ngày càng trở nên bức thiết hơn. Việc
nghiên cứu vấn đề trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn sẽ giúp cho chúng
ta có cái nhìn toàn diện và cụ thể hơn về pháp luật hiện hành của nước ta.
- GS Lê Thi (1998) “Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi men ở Việt
Nam”, Nxb Phụ nữ, Hà Nội, là một trong những công trình nghiên cứu chỉ rõ
thực trạng đời sống lao động nữ trong giai đoạn đổi mới của đất nước và
những vấn đề cần quan tâm giải quyết.
- GS Lê Thi (1999): “Phụ nữ và bình đẳng giới trong đổi mới ở Việt
Nam”, “ Việc làm, đời song phụ nữ trong chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam”,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Từ nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, các nhà
khoa học đã làm rõ sự cần thiết phải tạo các điều kiện, cơ hội đề người phụ
nữ nông thôn được vươn lên, phát huy vai trò của mình trong công cuộc đổi
mới hiện nay.
- Trung tâm Nghiên cứu gia đình và phụ nữ (1998-2000) “Điều tra cơ
bản về gia đình Việt Nam và vai tr của người phụ nữ trong gia đình thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đề tài này chỉ ra sự biến đổi các mối quan hệ
cơ bản trong gia đình như quan hệ cha mẹ, vợ chồng, con cái. Qua đó phân
tích, làm rõ quan hệ bình đẳng giới trong gia đình cũng có sự chuyển biến
theo một cách rõ rệt. Nếu trước đây người mang lại thu nhập chính cho gia
đình đồng thời cũng là người có uy quyền tối cao khi đưa ra các quyết định
lớn trong gia đình là người đàn ông trong gia đình, thì ngày nay vị thế của
người phụ nữ được khẳng định hơn đối với các vấn đề này.
3
- TS Trần Thị Thu (2003) Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa (phân tích tình hình tại Hà Nội), Nxb Lao
động xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã chỉ ra, trong thời kỳ đổi mới đất nước đã
và đang tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho lao động nữ trong các khu vực kinh
tế với nhiều ngành nghề đa dạng và phong phú, nhưng cũng đặt ra những khó
khăn tìm kiếm việc làm, mà người chịu thiệt thòi là lao động nữ.
- Vũ Tuấn Huy (2004) “Xu hướng gia đình ngày nay” (một vài đặc
điểm từ nghiên cứu thực nghiệm tại tỉnh Hải Dương). Công trình nghiên cứu
này đã phân tích về sự biến đổi gia đình ngày nay, cuốn sách cũng nhấn mạnh
“Sự biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, các yếu tố thị trường, thay đổi công
nghệ, di cư, sự biến đổi của định hướng giá trị đã tác động đến sự hình thành
hôn nhân, quan hệ giữa các thế hệ, phân công lao động trong gia đình, số con
và khoảng cách sinh con..
- PGS,TS Phan Thanh Khôi, PGS,TS Đỗ Thị Thạch (chủ biên) (2007)
“Những vấn đề giới: từ lịch sử đến hiện đại”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
Công trình nghiên cứu này đã đi sâu phân tích về vấn đề giới trong tư tưởng
của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và Hồ Chí Minh, làm rõ địa vị của người
phụ nữ trong gia đình và xã hội ở các xã hội có tình trạng đối kháng giai cấp,
áp bức, bất công. Các tác giả còn đi sâu phân tích quan điểm giới, bình đẳng
giới trong đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước...
- GS,TS Trịnh Quốc Tuấn, PGS, TS Đỗ Thị Thạch (chủ biên) (2008)
Khoa học giới những vẩn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị - Hành chính,
Hà Nội. Công trình nghiên cứu này ngoài việc nêu bật quan điểm về giới và
bình đẳng giới của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh
còn đề cập đến vấn đề giới trong lĩnh vực lãnh đạo quản lý, văn hóa, giáo dục
đào tạo, giới trong chiến lược giảm nghèo, trong gia đình và chiến lược dân
số, giới trong lĩnh vực kinh tế - lao động.
4
-Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong luật tổ chức Chính phủ
được quan tâm qua bài viêt của hai tác giả Nguyễn Mạnh Cường và Nguyễn
Thị Kỳ trong bài “Báo cáo kết quả nghiên cứu về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự án luật Tổ chức Chính phủ”; tác giả Nguyễn Thị Hoàng Giang
đã có bài nghiên cứu năm 2014 về vấn đề “Bình đẳng giới trong pháp luật
hôn nhân - gia đình Việt Nam”1, trong nghiên cứu của mình tác giả đã có
những phân tích sâu sắc về bình đẳng giới theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đình, đồng thời có những giải pháp nhằm thực thi pháp luật về hôn
nhân gia đình nhằm cải thiện tình hình bất bình đẳng giới trong nước hiện
nay. Bình đẳng giới được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực xã hội khác
nhau, Viện Nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường đã có bài nghiên cứu
trong lĩnh vực tuyển dụng người lao động cụ thể với đề tài nghiên cứu “Bình
đẳng giới trong các quảng cáo tuyển dụng trên báo in”, bài viết đã có những
nghiên cứu số liệu thực tiễn về việc có phân biệt hay không phân biệt giữa
nam và nữ trong quá trình tuyển dụng lao động. Ngoài ra, việc nghiên cứu
pháp luật về bình đẳng giới tại một địa bàn cụ thể được quan tâm và nghiên
cứu, cụ thể tác giả Lê Thị Thu Hường có bài nghiên cứu về “Thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới từ thưc tiễn thành phố Đà Nẵng” 2. Ngoài ra còn có
nhiều bài viết trên các báo, tạp chí bàn về việc thực hiện bình đẳng giới trong
hệ thống pháp luật Việt Nam.
Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong luật tổ chức Chính phủ
được quan tâm qua bài viêt của hai tác giả Nguyễn Mạnh Cường và Nguyễn
Thị Kỳ trong bài “Báo cáo kết quả nghiên cứu về lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự án luật Tổ chức Chính phủ”; tác giả Nguyễn Thị Hoàng Giang
1
Nguyễn Thị Hoàng Giang (2014), Bình đẳng giới trong pháp luật Hôn nhân gia đình Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ ngành Pháp luật về quyền con người.
2
Lê Thị Thu Hường (2016), Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận
văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Khoa học Xã hôi thuộc
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.
5
đã có bài nghiên cứu năm 2014 về vấn đề “Bình đẳng giới trong pháp luật
hôn nhân -gia đình Việt Nam”3, trong nghiên cứu của mình tác giả đã có
những phân tích sâu sắc về bình đẳng giới theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đình, đồng thời có những giải pháp nhằm thực thi pháp luật về hôn
nhân gia đình nhằm cải thiện tình hình bất bình đẳng giới trong nước hiện
nay. Bình đẳng giới được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực xã hội khác
nhau, Viện Nghiên cứu xã hội, kinh tế và môi trường đã có bài nghiên cứu
trong lĩnh vực tuyển dụng người lao động cụ thể với đề tài nghiên cứu “Bình
đẳng giới trong các quảng cáo tuyển dụng trên báo in”, bài viết đã có những
nghiên cứu số liệu thực tiễn về việc có phân biệt hay không phân biệt giữa
nam và nữ trong quá trình tuyển dụng lao động. Ngoài ra, việc nghiên cứu
pháp luật về bình đẳng giới tại một địa bàn cụ thể được quan tâm và nghiên
cứu, cụ thể tác giả Lê Thị Thu Hường có bài nghiên cứu về “Thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới từ thưc tiễn thành phố Đà Nẵng” 4. Ngoài ra còn có
nhiều bài viết trên các báo, tạp chí bàn về việc thực hiện bình đẳng giới trong
hệ thống pháp luật Việt Nam.
Trên bình diện khoa học, pháp luật về bình đẳng giới có rất nhiều bài
viết, “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới – từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”
là đề tài từ những quy đinh cụ thể của pháp luật áp dụng vào thực tiễn thi
hành tại địa phương Quảng Ngãi. Nó là vấn đề phức tạp, cũ mà luôn mới. Nói
đây là vấn đề cũ vì đã có không ít các bài viết, công trình khoa học nghiên
cứu, còn xét đây là một vấn đề mới ở chỗ các bài viết và công trình nghiên
cứu khoa học đó nghiên cứu vấn đề theo những cách nhìn, cách đánh giá khác
nhau và các địa phương các nhau cũng có những hiệu quả nghiên cứu khác
3
Nguyễn Thị Hoàng Giang (2014), Bình đẳng giới trong pháp luật Hôn nhân gia đình Việt Nam, Luận văn
Thạc sỹ ngành Pháp luật về quyền con người.
4
Lê Thị Thu Hường (2016), Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, Luận
văn Thạc sỹ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, Học viện Khoa học Xã hôi thuộc
Viện Hàn Lâm khoa học xã hội Việt Nam.
6
nhau. Chính vì thế, nghiên cứu pháp luật về bình đẳng giới một cách toàn
diện vẫn là một vấn đề có vai trò quan trọng.
3. Mục tiêu nhiệm vụ
3.1 .Mục tiêu
-Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cuả thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới.
-Tập hợp và phân tích hệ thống các quy phạm pháp luật hiện hành liên
quan đến thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.
Đánh giá công tác thực hiện, quản lý và những bất cập tồn tại tại tỉnh
Quảng Ngãi. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hoàn thiện.
3.2 Nhiệm vụ
-Đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về bình đằng giới. Trên cơ sở
đó, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân trong thực hiện pháp luật bình
đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi
-Đưa ra quan điểm và đề xuất những giải pháp đảm bảo thực hiện pháp
luật về bình đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào việc thực hiện pháp luật của
chính quyền địa phương, các cơ quan nhà nước có liên quan và các chủ thể
khác…
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về lý luận: luận văn tập trung đánh giá hoạt động thực hiện pháp luật
về bình đẳng giới tại địa bàn Quảng Ngãi .
-Về thực tiễn: các số liệu, thông tin làm cơ sở đánh giá được thu thập
trong khoảng thời gian 5 năm (từ năm 2013 đến 2017)
5.Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa
7
duy vật lịch sử, đồng thời vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và của Nhà nước về thực hiện quyền con
người, bình đẳng giữa nam và nữ. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, so sánh ,tổng hợp nhằm làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản về bình đẳng giới.
- Phương pháp thống kê để thấy được số lượng, hiện trạng thực hiện
bình đẳng giới tại Quảng Ngãi.
Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu đề tài được xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau, từ đó hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp
luật, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới.
6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Trong thời gian qua, đã có một số đề tài, luận văn
nghiên cứu về pháp luật bình đẳng giới, tuy nhiên những đề tài này chỉ đề cập
đến một số khía cạnh này hay khía cạnh khác của bình đẳng giới, chưa có đề
tài nào nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới tại tỉnh Quảng Ngãi. Vì vậy đây là công trình khoa học đầu tiên
nghiên cứu pháp luật một cách tương đối toàn diện về thực hiện pháp luật về
bình đẳng giới ở Quảng Ngãi
Luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho
việc thực hiện có hiệu quả pháp luật về bình đẳng giới ở tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
việc nghiên cứu và giảng dạy các vấn đề liên quan đến quyền của phụ nữ,
công tác cán bộ nữ.
8
7.Kết cấu của khóa luận
Đề tài với tiêu đề: “Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới – Từ thực
tiễn tỉnh Quảng Ngãi” được chia làm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận. Trong đó phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới
Chương 2: Thực trạng áp dụng thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ở
tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1.Khái quát thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
1.1.1.Khái niệm pháp luật về bình đẳng giới và thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới
1.1.1.1.Pháp luật về bình đẳng giới
Giới tính là một quá trình kết hợp và pha trộn những đặc điểm di
truyền học của sinh vật thường dẫn đến kết quả là sự chuyên môn hóa thành
giống đực và giống cái5. Sự tách biệt giới tính là một tất yếu của tự nhiên và
xảy ra một cách khách quan trong tự nhiên và việc điều chỉnh về sự phát triển
đó là trách nhiệm và định hướng của xã hội.
Trên phương diện pháp lý, theo quy định của pháp luật tại Khoản 5
Điều 1 Luật Bình đẳng giới 2006 định nghĩa “giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò
của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội” và “giới tính chỉ đặc tính
sinh học của nam và nữ”. Đặc tính sinh học nó mang tính khách quan của tự
nhiên. Mỗi một cá nhân sinh ra đã được xác định giới tính để thiết lập các
quan hệ. Đồng thời vấn đề xác định giới tính sẽ gắn bó với cá nhân từ khi
sinh ra đến khi chết để xác định thực hiện nhiều quan hệ, vấn đề về quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan. Vấn đề bình đẳng giới là vấn đề được Đảng
và Nhà nước quan tâm và dần dần được điều chỉnh một cách rõ ràng, cụ thể
thông qua các văn bản có giá trị pháp lý của Nhà nước nhằm đảm bảo thực
hiện bằng quyền lực nhà nước và các biện pháp cưỡng chế của nhà nước.
Từ thời xa xưa, người dân có những quan niệm khác nhau về nam và
nữ, họ có những phân biệt giữa quyền lợi giữa nam và nữ, tư tưởng “trọng
nam khinh nữ” xuất hiện và có những ảnh hưởng rất lớn trong lịch sử cho đến
5
Wikipedia, Khái niệm giới tính />
10
thời điểm hiện nay. Quy định về bình đẳng giới được quy định nhằm tạo môi
trường bình đẳng cho cả nam và nữ trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quền
và nghĩa vụ của mình. Theo đó, pháp luật quy định “bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thị
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó” 6. Như vậy, pháp luật đã
có quy định về việc bình đẳng giữa nam và nữ, đặt vị trí của hai đối tượng
ngang nhau tạp điều kiện cho việc phát triển hiệu quả về năng lực và tố chất
của mỗi cá nhân không phân biệt nam hay nữ. Nếu việc bình đẳng giới được
thực hiện hiệu quả thì có rất nhiều thuận lợi trong việc phát triển chế độ chính
sách và quy định của pháp luật liên quan về giới được thực hiện hiệu quả,
nắm rõ về quyền và nghĩa vụ của các bên tạo điều kiện thực hiện đầy đủ
quyền công dân cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của các đối tượng yếu
thế trong xã hội.
Pháp luật về bình đẳng giới là tổng thể các quy tắc xử sự chung, quy
định điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong việc điều chỉnh giới tính,
mang tính bắt buộc và cưỡng chế thi hành. Hệ thống pháp luật điều chỉnh
quan hệ xã hội liên quan đến bình đẳng giới đã được quan tâm từ rất sớm, cho
đến nay, pháp luật về bình đẳng giới có vai trò rất quan trọng trong việc điều
chỉnh các quan hệ xã hội có liên quan nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện
hiệu quả công tác bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của công dân.
1.1.1.2.Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới cũng có nghĩa là thực hiện
những quy định của pháp luật trao nghĩa vụ bắt buộc thực hiện một cách tích
cực bằng việc các chủ thể tuân thủ các quy định của pháp luật về bình đẳng
giới một cách tích cực và hiệu quả. Thực hiện pháp luật về bình đẳn giới được
6
Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới số 73/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006
11
thể hiện qua việc tuân thủ pháp luật về bình đẳng giới, thi hành pháp luật về
bình đẳng giới, áp dụng pháp luật về bình đẳng giới. Pháp luật về bình đẳng
giới ra đời là cơ sở cho việc hình thành nên những cơ sở pháp lý mà các bên
phải tuân theo và thực hiện hiệu quả. Nhà nước đảm bảo thực hiện pháp luật
bằng các biện pháp cưỡng chế thi hành một cách hiệu quả.
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới hiện nay được Nhà nước ta rất
quan tâm. Việc quy định của pháp luật về bình đẳng giới muốn hiệu quả phải
có những chiến lược cụ thể nhằm phát huy vai trò của pháp luật trong việc
điều chỉnh quan hệ xã hội. Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới được hiểu là
quá trình hoạt động có mục đính mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của
mình thực hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới trong thực tế đời
sống. Thực hiện pháp luật được thể hiện bằng các hình thức bao gồm: tuân
thủ pháp luật, thi hành pháp luật và áp dụng pháp luật.Như vậy, thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho việc phân biệt giới
tính hiện nay được hạn chế, tạo môi trường thông thoáng cho hoạt động bình
đẳng giới được hiệu quả trong xã hội.
Việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới của một số địa phương có
những nét đặc thù riêng bởi mỗi địa phương có những đặc điểm khác nhau về
vị trí địa lý điều kiện kinh tế xã hội khác nhau tạo điều kiện cho việc ảnh
hưởng, phát triển hiệu quả hệ thống pháp luật về bình đẳng giới.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước không chỉ
không ngừng xây dựng, hoàn thiện pháp luật mà còn có trách nhiệm tổ chức
thực hiện pháp luật, kịp thời phát hiện, đấu tranh phòng ngừa và xử lý các
hành vi vi phạm để pháp luật được thực thi nghiêm chỉnh, thống nhất. Các
quy phạm pháp luật muốn đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả điều chỉnh
thì phải gắn với các quan hệ xã hội, với chủ thể, được thực hiện qua hoạt động
có mục đích của chủ thể. Hơn nữa, đó còn là một yếu tố, giai đoạn không thể
12
thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Sau khi được ban hành, để phát huy vai
trò, pháp luật phải được các chủ thể tiếp nhận, tôn trọng và tự giác thực hiện.
Vì thế, thực hiện pháp luật là quá trình các chủ thể khi gặp phải tình huống, sự
kiện mà quy phạm pháp luật đã dự liệu, từ nhận thức, chuyển hóa sáng tạo
chúng vào tình huống cụ thể đó bằng hành vi thực tế, hợp pháp của mình.
Ngoài ra, thực hiện pháp luật còn là nghĩa vụ của tất cả cơ quan, tổ chức, cá
nhân và được tiến hành bằng nhiều hình thức với quy trình khác nhau.
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới bao gồm nhiều biện pháp tác
động trong một quá trình nên có tính liên tục, thường xuyên. Việc thực hiện
pháp luật về bình đẳng giới được xem là bộ phận quan trọng trong tổng thể
các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trên các lĩnh vực gắn với bảo đảm công
bằng xã hội, hướng đến phát triển bền vững. Thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới giúp chủ thể (nam - nữ) này tiếp cận pháp luật, nhận thức đầy đủ về vị trí,
vai trò của họ trong xã hội; thúc đẩy tiến trình bình đẳng giới sớm đạt mục
tiêu mong đợi. Do thuộc tính điều chỉnh và bắt buộc chung của pháp luật, nên
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới đối với nước ta là nghĩa vụ và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó trước hết và chủ yếu thuộc về
Nhà nước mà đại diện là cơ quan, đội ngũ cán bộ, công chức - người làm công
tác tham mưu, hoạch định chính sách cán bộ nữ. Các chủ thể này phải là tấm
gương sáng trong tuân thủ, chấp hành và áp dụng pháp luật một cách đúng
đắn, sáng tạo. Nhà nước có trách nhiệm thiết lập các thể chế, thiết chế hỗ trợ
nam giới và phụ nữ thực hiện pháp luật; giúp họ tiếp cận pháp luật, sử dụng
các thiết chế hỗ trợ trong thực hiện các chính sách bình đẳng giới.
Như vậy, có thể hiểu thực hiện pháp luật về bình đẳng giới là một quá
trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật bình đẳng
giới đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ
thể pháp luật. Hay nói cách khác, thực hiện pháp luật về bình đẳng giới là hạt
13
động thực tiễn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiến hành theo những
hình thức pháp lý nhất định, có mói liên hệ và quy định lẫn nhau trong một cơ
chế phù hợp với điều kiện của từng giai đoạn lịch sử , nhằm hiện thực hóa các
yêu cầu, nội dung của quy phạm pháp luật về bình đẳng giới, bảo đảm cho
bình đẳng giới được thiết lập và duy trì trong đời sống xã hội và gia đình.
Thực hiện pháp luật về bình đẳng giới cũng có nghĩa là thực hiện
những quy định của pháp luật trao nghĩa vụ bắt buộc thực hiện một cách tích
cực bằng việc các chủ thể tuân thủ các quy định của pháp luật về bình đẳng
giới một cách tích cực và hiệu quả. Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm
quyền quản lý về lĩnh vực bình đẳng giới để điều chỉnh các quan hệ liên quan
đến bình đẳng giới, căn cứ vào các quy định của pháp luật làm phát sinh, thay
đổi, đình chỉ hay chấm dứt quan hệ pháp luật liên quan đến bình đẳng giới.
1.1.1.3.Đặc điểm thực hiện pháp luật về bình đẳng giới
Pháp luật về bình đẳng giới thể hiện qua những vấn đề mang tính đặc
thù của việc thực hiện pháp luật bình đẳng giới. Thực hiện pháp luật bình
đẳng giới mang tính liên kết với các nội dung khác nhau trong hệ thống pháp
luật Việt Nam và thể hiện ở việc bình đẳng giới được thực hiện đồng bộ, phát
triển cùng các chính sách khác của Nhà nước.
Pháp luật về bình đẳng giới thể hiện cụ thể ở những đặc điểm gồm:
Thứ nhất, thực hiện pháp luật bình đẳng giới là thực hiện quyền con
ngưởi.
Từ khi ra đời, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thực hiện hiệu quả về quy định của pháp luật về quyền con người, cụ thể: “tất
cả các công dân Việt Nam đều ngang quyền về mọi phương diện chính trị,
kinh tế, văn hoá” và “đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện”.
Quyền công dân là Khả năng tự do lựa chọn hành vi của công dân mà nhà
nước phải bảo đảm khi công dân yêu cầu. Quyền công dân được quy định
14
trong Hiến pháp, điều chỉnh những quan hệ đặc biệt quan trọng giữa công dân
và nhà nước, là cơ sở tồn tại của cá nhân và hoạt động bình thường của xã
hội. Thực hiện quyền bình đẳng giới là một phần giúp chúng ta đảm bảo
quyền công dân được thực thi hiệu quả. Vấn đề quyền con người của phụ nữ
chính là sự bình đẳng về vị thế, cơ hội và các quyền của phụ nữ với nam giới
tron xã hội hiên nay. Chính vì vậy, ở góc độ chung nhất, đấu tranh cho bình
đẳng giới cũng chính là đấu tranh cho các quyền con ngƣời của phụ nữ và
ngược lại. Mối liên hệ giữa hai vấn đề bình đẳng giới và quyền con người của
phụ nữ khăng khít đến mức đôi khi chúng được sử dụng thay thế cho nhau,
mặc dù trên thực tế, việc thúc đẩy bình đẳng giới và bảo vệ, thúc đẩy các
quyền con người của phụ nữ có những khác biệt nhất định về tính chất, hướng
tiếp cận và biện pháp sử dụng.
Thứ hai, thực hiện pháp luật bình đẳng giới thể hiện ở nhiều lĩnh vực
bao gồm: lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo.
Trong lĩnh vực chính trị, thực hiện pháp luật về bình đẳng giới bao
gồm việc Bảo đảm tỷ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới. Đồng thời, bảo
đảm tỷ lệ nữ thích đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà
nước phù hợp với mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới.
Trong lĩnh vực kinh tế, pháp luật quy định doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ được ưu đãi về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật.
Đồng thời, trong lao động sản xuất, lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ
trợ tín dụng, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Trong lĩnh vực lao động bao gồm việc Nhà nước quy định tỷ lệ nam,
nữ được tuyển dụng lao động. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng
lực cho lao động nữ. Pháp luật cũng quy định người sử dụng lao động tạo
15
điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho lao động nữ làm việc trong một số
ngành, nghề nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại. Môi
trường lao động nữ làm việc có những công việc không được sử dụng lao
động nữ nhằm không ảnh hưởng đến các chức năng của người phụ nữ. Bộ
luật lao động 2012 đã có một chương riêng về lao động nữ, những chế độ ưu
tiên và chính sách phát triển cho lao động nữ tạo môi trường làm việc hiệu
quả đồng thời có những chế độ phù hợp khi nghỉ sinh và các vấn đề sức khỏe
khác.
Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo bao gồm các quy định tỷ lệ nam, nữ
tham gia học tập, đào tạo; Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy
nghề theo quy định của pháp luật. Pháp luật về giáo dục có những chính sách
giúp cho việc bình đẳng trong tham gia các chương trình đào tạo, khuyến
khích những đối tượng vùng sâu vùng xa, chưa đủ nhận thức quan trọng về
việc học và các vấn đề liên quan đến hiệu quả bình đẳng giới.
Thứ ba, thực hiện pháp luật về bình đẳng giới ảnh hưởng xuyên suốt
trong quá trình xây dựng các văn bản pháp luật.
Theo khoản 7 Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006, việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, là biện pháp
nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới bằng cách xác định vấn đề giới, dự
báo tác động giới của văn bản, trách nhiệm, nguồn lực để giải quyết vấn đề
giới trong các quan hệ xã hội được văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Nội dung lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, gồm: Xác định nội dung liên quan đến vấn đề bình đẳng giới hoặc
vấn đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; Quy định các biện pháp
cần thiết để thực hiện bình đẳng giới hoặc để giải quyết vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới; dự báo tác động của các quy định đó đối với
nam và nữ sau khi được ban hành sử dụng; Xác định nguồn nhân lực, tài
16