Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Đánh giá một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân điều trị tại Viện Y Dược Học Dân Tộc thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.34 KB, 9 trang )

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI VIỆN Y DƯỢC HỌC DÂN TỘC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạ Thị Phước Hòa 1, Phạm Hữu Văn 2
TÓM TẮT
Cơ sở: Bệnh tim mạch là gánh nặng cho xã hội làm tiêu tốn chi phí chăm sóc và
điều trị. Để điều trị tốt bệnh tim mạch, vấn đề xác định nguy cơ và can thiệp sớm là
phương pháp tốt nhất.
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và đánh giá dự báo
mắc bệnh mạch vành trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân điều trị
tại Viện Y Dược Học Dân Tộc thành phố Hồ Chí Minh
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang trên 219 bệnh nhân tuổi
từ 22 đến 81 (nam 83; nữ 136), được tìm hiểu các yếu tố nguy cơ tim mạch (tuổi, giới,
hút thuốc lá, tăng huyết áp, đái tháo đường); được đo chỉ số BMI, huyết áp, glucose,
cholesterol toàn phần, LDL-C, HDL-C và TG sau khi nhịn ăn 8 giờ và ước tính nguy cơ
bệnh ĐMV 10 năm tới theo thang điểm Framingham.
Kết quả: Tuổi trung bình nghiên cứu 52,92 ± 13,01. Tỉ lệ THA là 30,6%, ĐTĐ
17,4%, rối loạn lipid máu 72,2%, thừa cân – béo phì 56,6%, hút thuốc lá 14,2% (chỉ
nam giới). Chỉ có 13,7% không có yếu tố nguy cơ tim mạch. Tỉ lệ nguy cơ cao trở lên
ước tính bệnh ĐMV trong 10 năm tới là 15,6%. Giá trị nguy cơ bệnh ĐMV trong 10 năm
tới là 10,35±8,7% (trong đó nam 14,13±10,2%; nữ 8,04±6,7% - khác biệt có ý nghĩa
thống kê p<0.000). Nguy cơ ước tính ĐMV 10 năm tới tăng theo tuổi; cao hơn ở nhóm
có THA, ĐTĐ, hút thuốc lá, tăng cholesterol toàn phần, TG, thừa cân – béo phì so với
nhóm còn lại (khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0,00).
Kết luận: Tỉ lệ nguy cơ cao ước tính bệnh ĐMV 10 năm tới ở bệnh nhân điều trị tại
Viện Y Dược Học Dân Tộc
Bệnh viện Nhân dân 115
Người phản hồi (Corresponding): Tạ Thị Phước Hòa ()
Ngày nhận bài: 6/9/2017. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/9/2017


Ngày bài báo được đăng: 25/12/2017
(1)
(2)

89


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017

Viện Y Dược Học Dân Tộc khá cao và có mối tương quan với các yếu tố nguy cơ tim
mạch.
EVALUATION SOME RISK FACTORS FOR CARDIOVASCULAR
DISEASE IN THE PATIENTS AT TRADITIONAL MEDICINE INSTITUTE OF
HOCHIMINH CITY
ABSTRACT:
Background: Cardiovascular disease is a social burden that costs so much for
caring and treatment. To determine risk factors and early intervention are the best way
for good treatment.
Objective: Assessing some risk factors for cardiovascular disease and estimating
10-year coronary heart disease (CHD) risk based on Framingham score in the patients
at Traditional Medicine Institute of Hochiminh city.
Method: A prospective, cross-sectional study and analyse on 219 patients, aged
22 – 81 years (male 83, female 136), have found cardiovascular risk factors (age,
sex, smoking, hypertension - HP, diabetes mellitus - DM), measured BMI score, blood
pressure, glucose, total cholesterol, LDL-C, HDL-C, TG (after 8 hours without eating)
and estimated 10-year CHD based on Framingham score.
Result: Average age was 52,92 ± 13,01 years. The rate of HP is 30,6%, DM 17,4%,
hyperlipidemia 72,2%, overweight – obeisity 56,6%, smoking 14,2% (only men). There
is only 13,7% without cardiovascular risk factors. The ratio of high risk ang very high
risk of estimated 10-year CHD is 15,6%. The value of estimating 10-year CHD is

10,35±8,7% (male 14,13±10,2%; nữ 8,04±6,7%, with statistical significant p<0.000).
The estimation of 10-year CHD increase with age and is higher in groups with HP, DM
smoking, rising total cholesterol, rising TG, overweight – obeisity than the others (with
statistical significant p<0.00).
Conclusion: The rate of high risk and very high risk of estimation 10-year in
the pattients at Traditional Medicine Institute is not less and have relationship with
cardiovascular risk factors.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch đã và đang là vấn đề
sức khỏe cộng đồng được quan tâm hàng
đầu trên thế giới, là gánh nặng cho xã hội
làm tiêu tốn chi phí chăm sóc và điều trị
hàng trăm tỷ đô la Mỹ mỗi năm. Theo dự
báo và thống kê của Hội tim mạch quốc
gia Việt Nam, đến năm 2017, Việt Nam sẽ
có 1/5 dân số mắc bệnh tim mạch và tăng
huyết áp. Một thống kê khác của Hội tim
mạch quốc gia Việt Nam cho thấy, cứ 3
90

người Việt Nam trưởng thành có 1 người
có nguy cơ mắc bệnh tim mạch, chủ yếu
là mạch vành.
Để điều trị tốt bệnh tim mạch, vấn
đề xác định nguy cơ và can thiệp sớm là
phương pháp tốt nhất. Theo khuyến cáo
của Tổ chức y tế thế giới (WHO), mỗi
một người đều có thể mắc bệnh tim mạch
đặc biệt khi tuổi trên 40 tuổi. Do vậy, việc

đánh giá nguy cơ bị bệnh tim mạch như
thế nào là rất quan trọng.


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tại Viện Y Dược Học Dân Tộc thành
phố Hồ Chí Minh, mỗi ngày tiếp nhận
khoảng gần 500 lượt bệnh nhân đến điều
trị với rất nhiều dạng bệnh lý khác nhau.
Câu hỏi được đặt ra là liệu có bao nhiêu
bệnh nhân đến điều trị tại Viện Y Dược
Học Dân Tộc có nguy cơ mắc bệnh tim
mạch trong đó có bệnh mạch vành. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với
các mục tiêu: Khảo sát một số nguy cơ
tim mạch và dự báo mắc bệnh mạch vành
trong 10 năm theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân điều trị tại Viện Y Dược
Học Dân Tộc thành phố Hồ Chí Minh.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Gồm 219
bệnh nhân (nam 83, nữ 136) độ tuổi từ 18
trở lên đến khám tại Viện Y Dược Học Dân
Tộc thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian từ tháng 12/2015 đến tháng 3/2017.
Các bệnh nhân phải có đủ tiêu chí
đánh giá nguy cơ bệnh mạch vành theo
thang điểm Framingham. Loại trừ các

trường hợp sau đây:
Không có đủ các chỉ tiêu đánh giá
nguy cơ bệnh ĐMV theo thang điểm
Framingham
Đang có các bệnh cấp tính hoặc mạn
tính ảnh hưởng nhất thời đến kết quả xét
nghiệm lipid máu, ảnh hưởng nhất thời
đến trị số huyết áp (như tiêu chảy mất
nước, suy kiệt nặng…) và có bệnh tiên
lượng tử vong gần (ung thư, xơ gan…)
2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu
tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.
2.2. Phương pháp tiến hành: Các đối

tượng nghiên cứu được tiến hành theo quy
trình – ghi nhận đầy đủ vào bệnh án nghiên cứu, như sau:
Bước 1: Hỏi bệnh (tiền sử, bệnh sử,
các yếu tố nguy cơ (YTNC): tăng huyết áp
(THA), Đái tháo đường (ĐTĐ), hút thuốc
lá)
Bước 2: Khám lâm sàng (Đo huyết
áp, cân nặng, chiều cao, chỉ số BMI)
Bước 3: Thực hiện cận lâm sàng (Điện
tâm đồ, định lượng Cholesterol toàn phần,
HDL-C, LDL-C, đường huyết đói)
Bước 4: Đánh giá nguy cơ bệnh bệnh
động mạch vành (ĐMV) 10 năm tới theo
thang điểm Framingham.
2.3. Các biến số:

- Đo huyết áp: theo hướng dẫn của
Hội tim mạch học Việt Nam. Phân độ tăng
huyết áp theo tiêu chuẩn JNC 7 (2003).
- Chỉ số hút thuốc lá: tính theo tiêu
chuẩn số gói – năm
- Chỉ số BMI: theo phân độ BMI dành
cho người châu Á
- Định lượng Cholesterol toàn phần,
HDL-C (bắt buộc), các thành phần lipid
máu khác (không bắt buộc), glucose máu:
mẫu máu được lấy vào buổi sáng nhịn
đói ít nhất 8 giờ, xét nghiệm tại khoa Xét
nghiệm – Viện Y Dược Học Dân Tộc.
- Đánh giá nguy cơ bệnh ĐMV theo
thang điểm Framingham dựa vào các
thông số: tuổi, giới, hút thuốc lá, chỉ số
huyết áp tâm thu, chỉ số cholesterol toàn
phần, chỉ số HDL-C, đang sử dụng thuốc
để điều trị huyết áp. Từ đó đánh giá mức
độ nguy cơ: Rất cao: trên 30%; cao: từ 20
đến 30%; trung bình: 10 đến dưới 20%;
thấp: dưới 10%.

91


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Phân bố tuổi nhóm nghiên cứu

Tuổi

Chung

Nam

Nữ

p

(n = 219)
(n = 83)
(n = 136)
≤ 39
n (%)
38 (17,4)
18 (8,2)
20 (9,1)
40 – 49 n (%)
40 (18,3)
16 (7,3)
24 (11)
50 – 59 n (%)
78 (35,6)
30 (13,7)
48 (21,9) p = 0,159
60 – 69 n (%)
35 (16,0)
7 (3,2)
28 (12,8)

≥ 70
n (%)
28 (12,8)
12 (5,5)
16 (7,3)
Trung bình
52,92 ± 13,01
51,45 ± 13,74
53,82 ± 12,53 p = 0,190
Nhóm có độ tuổi từ 50 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất trong nghiên cứu. Đối tượng nữ
giới chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới. Phân bố độ tuổi theo giới, tuổi trung bình
giữa hai giới không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Bảng 2: Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi
Yếu tố nguy cơ tim mạch

Chung

Nam

Nữ

(n = 219)
(n = 83)
(n = 136)
THA
n (%)
67
(30,6)
31
(14,2)

36
(16,4)
n (%)
38
(17,4)
15
(6,9)
23
(10,5)
ĐTĐ
Thừa cân – béo phì n (%)
124
(56.6)
49
(22,4)
75
(34,2)
Tăng cholesterol
n (%)
117
(53,4)
37
(16,9)
80
(36,5)
Giảm HDL-C
n (%)
3
(1,4)
2

(0,9)
1
(0,5)
Rối loan lipid máu n (%)
158
(72,2)
58
(26,5)
100
(45,7)
Hút thuốc lá
n (%)
31
(14,2)
31
(14,2)
0
(0)
Trong nghiên cứu, tỉ lệ THA là 30,6% giống như thống kê về tình hình THA tại Việt
Nam. Tỉ lệ hút thuốc lá là 14,2% chỉ tập trung ở nam giới. Tỉ lệ có rối loạn lipid máu khá
cao tuy nhiên tỉ lệ có giảm HDL-C rất thấp (1,4%).
Bảng 3: Tổng hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi:
Yếu tố nguy cơ
0
1
2
3
4
5
92


n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)

Chung

Nam

Nữ

(n = 219)
30
(13,7)
81
(37)
52
(23,7)
47
(21,5)
8
(3,7)
1
(0,5)

(n = 83)
10 (4,6)

23 (10,5)
20 (9,1)
24 (11,0)
5 (2,3)
1 (0,5)

(n = 136)
20 (9,1)
58 (26,5)
32 (14,6)
23 (10,5)
3 (1,4)
0 (0)

p

p = 0,061


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Chỉ có 13,7% đối tượng nghiên cứu không có yếu tố nguy cơ. Số yếu tố nguy cơ giữa
hai giới không có khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 4: Nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm
Framingham
Mức nguy cơ

Chung
(n = 219)
133 (60,7)

52 (23,7)
22 (10,1)
12 (5,5)

Nam
(n = 83)
39 (17,8)
18 (8,2)
17 (7,8)
9 (4,1)

Nữ

p

(n = 136)
94 (42,9)
34 (15,5)
p = 0,000
5 (2,3)
3 (1,4)

Thấp
n (%)
Trung bình n (%)
Cao
n (%)
Rất cao
n (%)
Giá trị ước tính trung

10,35 ± 8,7
14,13 ± 10,2
8,04 ± 6,7
p = 0,000
bình

Có đến 15,6% có nguy cơ ước tính bệnh ĐMV 10 năm tới từ cao đến rất cao.
Nguy cơ mắc bệnh ĐMV trong 10 năm tới của giới nam cao hơn nữ, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,000)
Bảng 5: Giá trị nguy cơ ước tính mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo
tuổi và giới tính
Tuổi

Chung (n=219)

Nam

Nữ

p

(n=83)
(n=136)
≤ 39
2.2 ± 1,7
2,83 ± 1,8
1,64 ± 1,3
p = 0,000
40 – 49
6,09 ± 4,8

8,29 ± 5,1
4,63 ± 3,9
p = 0,000
50 – 59
10,79 ± 7,4
16,59 ± 7,9
7,16 ± 3,9
p = 0,000
60 – 69
15,41 ± 8,0
23,36 ± 7,6
13,42 ± 6,9
p = 0,000
≥ 70
19,92 ± 9,4
27,30 ± 4,9
14,39 ± 8,1
p = 0,000
p = 0,000
p = 0,000
p = 0,000
Giá trị nguy cơ ước tính bệnh động mạch vành trong 10 năm tới gia tăng theo tuổi ở cả
hai giới (p<0,000), trong đó nam cao hơn nữ, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,000
Bảng 6: Giá trị nguy cơ ước tính mắc bệnh động mạch vành trong 10 năm tới theo
một số yếu tố nguy cơ tim mạch có thể thay đổi
Yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Tăng Cholesterol
Giảm HDL-C

Hút thuốc lá
Đái tháo đường
Thừa cân – béo phì

Không có YTNC
7,05 ± 6,5
8,37 ± 8,7
9,32 ± 8,8
10,33 ± 8,7
8,94 ± 7,8
8,87 ± 8,1
9,47 ± 8,7

Có YTNC
17,84 ± 8,4
11,11 ± 8,6
11,24 ± 8,6
11,70 ± 6,8
18,87 ± 9,3
15,92 ± 8,8
13,02 ± 8,8

p
p = 0,0001 (< 0,000)
p = 0,036 (< 0,05)
p = 0,103
p = 0,787
p = 0,000 (< 0,000)
p = 0,000 (< 0,000)
p = 0,019 (< 0,05)

93


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017



Giá trị nguy cơ ước tính tăng cao ở nhóm có yếu tố nguy cơ và có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có hay không có yếu tố nguy cơ (p<0,05) (trừ các yếu
tố như rối loạn lipid máu, tăng Cholesterol, giảm HDL-C).
BÀN LUẬN
hiên cứu là 30,6% (bảng 2). Tỉ lệ này gần
tương đương với nghiên cứu của Nguyễn
Yếu tố nguy cơ tim mạch là các yếu
Hồng Huệ [1] 32,8%. Điều này phù hợp
tố liên quan đến sự gia tăng khả năng mắc
với nhận định của nhiều chuyên gia hàng
bệnh tim mạch. Một người mang một hay
đầu về tim mạch tại Việt Nam – tỉ lệ THA
nhiều yếu tố nguy cơ nào đó có nghĩa là
đang ngày một gia tăng và là tình trạng
có sự gia tăng khả năng mắc bệnh chứ
báo động đỏ về sức khỏe của cộng đồng.
không phải bắt buộc là chắc chắn sẽ bị
bệnh. Thường các yếu tố nguy cơ hay đi
Tình trạng rối loạn lipid máu: Trong
kèm nhau, thúc đẩy phát triển và làm nguy
nghiên cứu của tôi, có đến 72,2% đối
cơ bị bệnh tăng theo cấp số nhân.
tượng nghiên cứu có rối loạn lipid máu

(nam 26,5%; nữ 45,7%). Tỉ lệ này cao hơn
Đặc điểm một số yếu tố nguy cơ tim
nghiên cứu Nguyễn Hồng Huệ [1] 63,6%;
mạch:
thấp hơn nghiên cứu của Trương Thanh
Tuổi: Trong nghiên cứu của chúng tôi
Sơn [3] 85,69% và Nguyễn Văn Hùng [2]
(bảng 1), tuổi trung bình là 52,92 ± 13,01
83,0%.
(nam 51,45 ± 13,74; nữ 53,82 ± 12,53)
Hút thuốc lá: Do đặc thù xã hội nên
với độ tuổi từ 50 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất
nghiên cứu của tôi chỉ ghi nhận được
trong nhóm nghiên cứu (35,6%), tỉ lệ giữa
tình trạng hút thuốc lá tập trung phổ biến
các nhóm tuổi còn lại tương đương. Kết
ở nam giới. Có 14,2% đối tượng nghiên
quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
cứu hút thuốc (bảng 2). So với các nghiên
kết quả nghiên cứu của các tác giả như
cứu khác, tỷ lệ hút thuốc lá trong nghiên
Nguyễn Hồng Huệ [1] 55,91 ± 12,86;
cứu của tôi thấp hơn Nguyễn Hồng Huệ
Nguyễn Văn Hùng [2] 54,4 ± 11,5. Độ
[1] 19,6%; tương đương với Nguyễn Văn
tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất trong nghiên cứu
Hùng [2] 13,5%; cao hơn Trương Thanh
là 50 – 59 cũng tương tự như nghiên cứu
Sơn [3] 8,06%.
của Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Thị Dung

[1].
Đái tháo đường: Tỉ lệ ĐTĐ trong nghiên cứu của tôi ước tính khoảng 17,4%
Giới tính (bảng 1) có 83 đối tượng
(bảng 2). Kết quả nghiên cứu của tôi
nghiên cứu là nam (37,9%) và 136 đối
thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
tượng nghiên cứu là nữ (62,1%). Kết quả
Hồng Huệ [1] 31,6%, cao hơn của Trương
này cũng tương tự một số nghiên cứu
Thanh Sơn [3] 11,49%.Tại Việt Nam, tỉ lệ
trong nước như Nguyễn Hồng Huệ [1]–
người mắc bệnh ĐTĐ cũng gia tăng nhanh
nam 34%, nữ 66%; Nguyễn Văn Hùng [2]
chóng, so sánh giữa số liệu thống kê của
– nam 32%, nữ 68%.
năm 2002 và 2012 tỉ lệ ĐTĐ ở nước ta
Tăng huyết áp: Tỉ lệ THA (bao gồm
tăng tới 211%.
THA đang điều trị và tăng giá trị huyết áp
Thừa cân – béo phì: Với đối tượng
tâm thu hoặc huyết áp tâm trương tại thời
nghiên cứu thuộc dân tộc châu Á, mức chỉ
điểm khảo sát theo JNC VII) trong ng94


CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

số BMI được xem là thừa cân – béo phì do
WHO qui định thấp hơn người châu Âu.
Ở nghiên cứu của tôi (bảng 2), nhìn chung

tỉ lệ đối tượng có mức thừa cân – béo phì
khá cao 56,6% trong đó có đến 23,7% béo
phì độ 1; 4,1% béo phì độ 2. Tỷ lệ béo phì
các mức độ trong nghiên cứu của tôi thấp
hơn nghiên cứu của Nguyễn Văn Hùng
[2] 31,3%, Trương Thanh Sơn [3] 37,5%;
cao hơn Nguyễn Hồng Huệ [1] 10,2%.
Số yếu tố nguy cơ tim mạch có thể
thay đổi: Trong số YTNC tim mạch có
thể thay đổi được nghiên cứu như THA,
RLLM, ĐTĐ, hút thuốc lá, béo phì; chỉ
có 13,7% không có YTNC còn lại đa số
đối tượng nghiên cứu có 1 YTNC trở lên
(86,3%), số YTNC không có sự khác biệt
giữa hai giới (bảng 3). Trong quần thể, khá
nhiều người có trên một YTNC của bệnh
ĐMV, song trên 90% các biến cố mạch
vành xảy ra ở những người có ít nhất một
YTNC [6], [7]. Nói cách khác, khi không
có YTNC tim mạch nào thì khả năng mắc

bệnh ĐMV thường thấp. Trong nghiên cứu
của tôi, số đối tượng không có YTNC có
tỷ lệ thấp (13,7%), điều đó có nghĩa là hơn
80% đối tượng tham gia nghiên cứu có thể
xảy ra biến cố ĐMV. Điều quan trọng hơn
là những YTNC này thường có liên quan
với nhau và ảnh hưởng của chúng mang
tính cộng hưởng hơn là tương tác. Vì thế,
việc đánh giá tần suất các YTNC đóng vai

trò quan trọng trong việc xác định cá nhân
có nguy cơ cao về bệnh tim mạch trong
lâm sàng từ đó có thể có biện pháp phòng
chống thích hợp.
Nguy cơ ước tính bệnh ĐMV trong
10 năm tới theo thang điểm Framingham:
Dự báo nguy cơ bệnh ĐMV trong 10
năm tới của các đối tượng tham gia nghiên
cứu của chúng tôi là 10,35 ± 8,7% (bảng
4). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Huệ [1] 6,17 ± 6,06%, Nguyễn Văn Hùng
[2] 6,26 ± 7,5%, Trương Thanh Sơn [3]
8,94 ± 9,1%.
Bảng 7. Nguy cơ ước tính bệnh động mạch vành trong 10 năm tới – so sánh với các
tác giả khác
Mức nguy cơ

Thấp
Nghiên cứu
Tác giả (%)
60,7
Nguyễn Hồng Huệ [1] (%)
72,4
Nguyễn Văn Hùng [2] (%)
78,6
Trương Thanh Sơn [3] (%)
60,9
Qua bảng 7, tỉ lệ các mức nguy cơ
bệnh ĐMV trong 10 năm tới trong nghiên

cứu tương đương với kết quả nghiên cứu
của Trương Thanh Sơn [3]. Bên cạnh đó
kết quả nghiên cứu cho thấy các đối tượng
nghiên cứu có nguy cơ bệnh ĐMV trong
10 năm tới có mức nguy cơ cao trở lên
chiếm tỉ lệ không nhỏ (15,6%) (bảng 5),

Trung bình

Cao

Rất cao

23,7
10,1
5,5
22
5
0,6
16,4
3,0
2,0
20,9
13,1
5,1
cao hơn hẳn kết quả của các tác giả khác
như Nguyễn Hồng Huệ [1] 5,6%; Nguyễn
Văn Hùng [2] 5%. Điều này có thể lý giải
là do hiện nay tỉ lệ bệnh ĐMV đang có
xu hướng tăng dần ở nước ta trong những

năm gần đây [4], [5].
Các yếu tố được ghi nhận là có
tương quan với nguy cơ mắc bệnh động
95


TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 12 - 12/2017

mạch vành:
Nam giới có nguy cơ mắc bệnh mạch
vành 10 năm cao hơn ở nữ giới và sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p <0,000) (bảng
4). Theo ATP III [8], ở bất kỳ lứa tuổi nào,
nguy cơ mắc bệnh mạch vành ở nam cũng
cao hơn ở nữ mặc dù nguyên nhân của sự
khác biệt này vẫn chưa được biết rõ. Thiết
nghĩ, có thể vấn đề hút thuốc lá ở nam cao
hơn nữ là một yếu tố góp phần gây nên sự
khác biệt này.
Tuổi càng cao thì nguy cơ mắc bệnh
mạch vành 10 năm càng cao (p <0,000)
(bảng 5). Đặc điểm này cũng đã được đề
cập trong y văn. Lý do chính là có thể vì
tuổi cao thường đi kèm với tăng tích tụ
vữa xơ ở động mạch vành mà vữa xơ động
mạch vành là nguyên nhân chính của phần
lớn trường hợp bệnh mạch vành [8].
Bên cạnh đó, tương tự các nghiên cứu
khác, nghiên cứu cũng ghi nhận mối liên
quan giữa tình trạng có THA, ĐTĐ, hút

thuốc lá, thừa cân – béo phì với gia tăng
nguy cơ mắc bệnh động mạch vành trong
10 năm tới.
KẾT LUẬN
Qua việc khảo sát một số yếu tố nguy
cơ tim mạch đồng thời ước tính nguy cơ
bệnh động mạch vành trong 10 năm tới
theo thang điểm Framingham ở 219 bệnh
nhân bao gồm 83 nam, 136 nữ điều trị tại
Viện Y Dược Học Dân Tộc thành phố Hồ
Chí Minh, nghiên cứu rút ra các kết luận
sau:
1. Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ tim mạch
như sau:
- Tuổi trung bình là 52,92 ± 13,01,
độ tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 50 – 59.
- Tỉ lệ tăng huyết áp là 30,6%, mức
tăng huyết áp có sự khác biệt có ý nghĩa
96

thống kê giữa hai giới.
- Tỉ lệ có rối loạn lipid máu ở đối
tượng nghiên cứu khá cao 72,2%.
- Chỉ có nam giới trong nghiên cứu
hút thuốc lá (14,2%).
- Tỉ lệ đái tháo đường ở đối tượng
nghiên cứu vào khoảng 17,4%.
- Tình trạng thừa cân – béo phì
chiếm tỉ lệ 56,6%, với tỉ lệ béo phì là
27,8%.

2. Ước tính nguy cơ mắc bệnh động
mạch vành trong 10 năm tới theo thang
điểm Framingham như sau:
- Nguy cơ mắc bệnh động mạch
vành trong 10 năm tới ở các đối tượng
nghiên cứu lần lượt là: thấp 60,7%; trung
bình 23,7%; cao 10,1%; rất cao 5,5%.
- Mối liên quan đến các yếu tố
nguy cơ tim mạch bao gồm: giới, tuổi,
tăng huyết áp, đái tháo đường, tăng cholesterol toàn phần, tăng triglyceride, hút
thuốc lá, tình trạng thừa cân – béo phì.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Nguyễn Hồng Huệ, Nguyễn Đức
Công (2008), Nghiên cứu dự báo nguy
cơ bệnh động mạch vành trong 10 năm
tới dựa theo thang điểm Framingham ở
người đến khám tại bệnh viện Việt Tiệp
Hải Phòng, Luận văn chuyên khoa II y
học, Học viện Quân y, Hà Nội.
2.Nguyễn Văn Hùng (2011), Nghiên
cứu áp dụng thang điểm Framingham để
ước tính nguy cơ bệnh động mạch vành
trong 10 năm tới ở những người tới khám
tại bệnh viện Quận 5 thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn Chuyên khoa cấp 2 Y
học, Học viện Quân y, Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.Trương Thanh Sơn, Nguyễn Văn



CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Trí, Trương Quang Bình (2011), “Nghiên cứu áp dụng thang điểm Framingham nhằm lượng định nguy cơ bệnh động
mạch vành trong 10 năm tới tại bệnh viện
đa khoa Bình Dương’’, Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề Nội
khoa, tập 15, 207 – 212.
4.Hoàng Văn Sỹ (2014), Ứng dụng
siêu âm nội mạch trong chẩn đoán và điều
trị can thiệp bệnh động mạch vành, Luận
án Tiến sĩ y học, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh.
5.Phạm Viết Tuân, Nguyễn Lân Việt,
Phạm Mạnh Hùng và cs. (2010), “Nghiên
cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị
nội trú tại Viện tim mạch Việt Nam trong
thời gian 2003 – 2007”, Tạp chí Tim mạch
học Việt Nam, số 52, tr. 11- 18.
6.Capewell S, Beaglehole R, Seddon

M, McMurray J (2000), “Explanation for
the decline in coronary heart disease mortality rates in Auckland, New Zealand,
between 1982 and 1983”, Circulation,
102(13), 1511-1516.
7.Cooper R, Cutler J, Mosca L et al.
(2000), “Trends and disparrities in coronary heart disease, stroke, and other cardiovascular diseases in the United states:
findings of the national conference on
cardiovascular diseases prevention”, Circulation, 102(25), 3137-3147.
8.National Institute of Health (2004),
“The seventh report of the joint-national

committee on the Prevention, Detection,
Evaluation and Treatment of High Blood
Pressure”, Publication No 04-5230, 64 –
69.

97



×