Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ nước QUA KHO bạc NHÀ nước PHÚ lộc, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.5 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

...…/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ QUỲNH MI

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ THANH HƯƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và nguồn
gốc rõ ràng./.



TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Quỳnh Mi


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 5
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ............................................ 7
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên NSNN qua KBNN ............................. 7
1.1.1. Khái niệm chi NSNN và chi thường xuyên NSNN ........................ 7
1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .......................... 9
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên NSNN................................................. 9
1.2. Tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN .......... 11
1.2.1. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN ....... 11
1.2.2. Kiểm soát chi theo các hình thức chi trả từ NSNN ..................... 18
1.2.3. Kiểm soát phương thức chi trả các khoản chi NSNN ................... 24

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN ............................................................................................... 30


1.3. Kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước ở một số địa phương và bài học cho KBNN Phú Lộc......35
1.3.1. Kinh nghiệm của KBNN Hải Phòng............................................. 35
1.3.2. Kinh nghiệm của KBNN Vĩnh Long ............................................ 36
1.3.3. Bài học kinh nghiệm trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Phú Lộc ....................................................................................... 37
Tóm tắt chương 1 ........................................................................................... 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ LỘC ...................................... 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Phú
Lộc và Kho bạc Nhà nước Phú Lộc ............................................................. 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 39
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Phú Lộc ................................ 42
2.1.4. Tình hình chi ngân sách trên địa bàn huyện Phú Lộc giai đoạn
2014-2018 ............................................................................................... 44
2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc ...... 45
2.2.1. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Phú Lộc.......... 45
2.2.2. Tình hình kiểm soát chi qua KBNN Phú Lộc ............................... 53
2.2.3. Sự phối hợp giữa phòng Tài chính - Kế hoạch huyện và KBNN
Phú Lộc trong kiểm soát chi thường xuyên ............................................ 65
2.2.4. Ứng dụng dịch vụ công điện tử trong việc kiểm soát, thanh toán
các khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc ...................... 66
2.3. Đánh giá công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Phú Lộc........................................................................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 68

2.3.2. Những hạn chế trong kiểm soát chi NSNN .................................. 70
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 72
Tóm tắt chương 2 ........................................................................................... 75


CHƯƠNG 3:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN PHÚ LỘC . 76
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Phú Lộc .......................................................................... 76
3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 76
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Phú Lộc ....................................................................................... 77
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Phú Lộc........................................................................................................... 78
3.2.1. Tăng cường kiểm soát chặt chẽ các khoản chi thường xuyên qua
KBNN ..................................................................................................... 78
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác tự kiểm tra hoạt động nghiệp vụ tại
KBNN huyện ........................................................................................... 79
3.2.3. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Phú
Lộc........................................................................................................... 80
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Tài chính huyện để bảo đảm kiểm
soát chi có hiệu quả ................................................................................. 82
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức nhân sự, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và
phẩm chất đạo đức cho cán bộ công chức trong kiểm soát chi .............. 83
3.2.6. Cải cách thủ tục hành chính trong kiểm soát chi NSNN .............. 83
3.2.7. Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng................................. 86
3.3. Kiến nghị ................................................................................................. 87

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và Bộ Tài chính .............................. 87
3.3.2. Đối với cơ quan chức năng ........................................................... 89
Tóm tắt chương 3 ........................................................................................... 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DVC

:

Dịch vụ công

DVCTT

:

Dịch vụ công trực tuyến

ĐVSDNS

:

Đơn vị sử dụng ngân sách

ĐVT

:


Đơn vị tính

GDV

:

Giao dịch viên

GTCG

:

Giấy tờ có giá

KSC

:

Kiểm soát chi

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

KBNN

:


Kho bạc Nhà nước

KTT

:

Kế toán trưởng

KTV

:

Kế toán viên

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

TABMIS

:


Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

TCNN

:

Tài chính Nhà nước

UBND

:

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình chi NSNN giai đoạn 2014-2018..................................... 44
Bảng 2.2. Tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng chi NSNN giai đoạn 20142018 ................................................................................................................. 44
Bảng 2.3. Tình hình kiểm soát chi qua KBNN Phú Lộc ................................ 53
Bảng 2.4. Tình hình chi các khoản thanh toán cá nhân qua KBNN Phú Lộc..... 57
Bảng 2.5. Các khoản chi hàng hóa, dịch vụ, công tác phí hội nghị, nghiệp vụ
CM ................................................................................................................... 59
Bảng 2.6. Chi sửa chữa lớn tài sản và mua sắm tài sản .................................. 64
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình rút dự toán từ ngân sách nhà nước ................................ 18


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà
nước. Kho bạc Nhà nước (KBNN) là đơn vị thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về quỹ NSNN; các quỹ Tài chính Nhà nước và các quỹ khác được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật; thực hiện huy động vốn cho NSNN.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tư phát
triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn và
có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Trong chu trình quản lý chi NSNN, việc thiết lập một cơ chế kiểm soát
chi NSNN khoa học, hợp lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát chi
NSNN cũng có vai trò quan trọng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta
hiện nay, khi nguồn thu ngân sách còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt
chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng, tiết kiệm
và hiệu quả là rất quan trọng.
Thực hiện chiến lược phát triển ngành Tài chính và chiến lược phát triển
KBNN đến năm 2020, trong những năm qua KBNN đã góp phần cùng với
ngành tài chính triển khai đồng bộ nhiều đề án, cơ chế chính sách để xây dựng
nền tài chính quốc gia lành mạnh, đảm bảo giữ vững an ninh tài chính, ổn
định kinh tế vĩ mô, tài chính - tiền tệ, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế, giải quyết
tốt các vấn đề an sinh xã hội, huy động, quản lý, phân phối và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính, cải cách hành chính toàn diện và đồng bộ; đảm
bảo tính hiệu quả và hiệu lực của công tác quản lý, giám sát tài chính.
Thời gian qua, công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN


2


trên phạm vi cả nước nói chung và tại KBNN Phú Lộc nói riêng đã được thực
hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, các văn bản quy phạm pháp luật
của các Bộ ngành và của các cấp chính quyền địa phương, đảm bảo các khoản
chi NSNN đúng tiêu chuẩn, đúng chế độ, đồng thời đã phát hiện và ngăn chặn
kịp thời các khoản chi không đúng chính sách, chế độ quy định, hạn chế tình
trạng tham ô làm thất thoát NSNN, từng bước nâng cao hiệu quả sử dụng
NSNN. Tuy vậy, vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: về mặt pháp lý, hệ
thống các văn bản quản lý chi NSNN còn nhiều bất cập, một số quy định
thiếu chặt chẽ, còn nhiều sơ hở dễ bị lợi dụng, thất thoát lãng phí NSNN, chưa
tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách trong sử dụng kinh phí
ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm sử dụng
biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi trong
hệ thống Kho bạc Nhà nước còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho
khách hàng giao dịch. Đồng thời, công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính
công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Phú Lộc,
tỉnh Thừa Thiên Huế” với mong muốn thông qua lý luận và thực tiễn về cơ
chế kiểm soát chi ngân sách qua KBNN Phú Lộc để rút ra một số giải pháp
nhằm góp phần củng cố, cải cách, hoàn thiện và nâng cao chất lượng kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua hệ thống KBNN.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố:
- Luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Thừa Thiên Huế” của tác giả Nguyễn
Thị Tuyết Mai, KBNN Thừa Thiên Huế, 2014. Luận văn phân tích và đánh


3


giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2010-2013. Từ những hạn chế còn tồn tại, luận văn đã đề ra
những giải pháp nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết
kiệm và có hiệu quả, góp phần hoàn thiện công tác quản lý điều hành NSNN
phù hợp với quá trình cải cách tài chính công.
- Công trình khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay” của Th.S Nguyễn Công Điều đăng
trên tạp chí Ngân quỹ Quốc gia số 159 (tháng 9/2015). Công trình đề xuất
một số quy trình chế độ kiểm soát chi, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ kiểm
soát chi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên.
- Luận văn thạc sĩ: “Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Quảng Bình” của tác giả Lê Thị Nga, KBNN Quảng Bình,
2015. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN Quảng Bình giai đoạn 2010-2014. Từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN tại KBNN, đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa công tác quản lý, điều hành NSNN.
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế của Lương Ngọc Tuyền, trường Đại học kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh về: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên của ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”. Luận văn đã đi sâu
vào nghiên cứu hoạt động của Kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước; tuy nhiên tác giả
mới chỉ đi sâu vào phần cơ sở lý luận, phần thực trạng mới chỉ nêu chung
chung công tác kiểm soát chi trước khi có luật ngân sách nhà nước và sau khi
có luật ngân sách nhà nước, chưa có số liệu phân tích cụ thể về công tác kiểm
soát chi của Kho bạc Nhà nước.
Các luận văn trên là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa
bàn nghiên cứu. Tuy nhiên, tại KBNN Phú Lộc chưa có công trình nghiên cứu



4

nào về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước theo định hướng đổi
mới công tác kiểm soát chi tiêu công.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công
cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển KBNN đến năm 2020.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi thường
xuyên Ngân sách Nhà nước tại KBNN Phú Lộc nhằm đưa ra các giải pháp
hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại huyện, góp phần quản lý,
điều hành việc sử dụng NSNN trên địa bàn huyện Phú Lộc đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả.
- Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích của đề tài, nhiệm vụ nghiên cứu
của luận văn đặt ra:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản kiểm soát chi thường xuyên
NSNN qua KBNN, các nhân tố ảnh hưởng.
+ Phân tích thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN Phú Lộc, đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
Phú Lộc trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

- Phạm vi nghiên cứu:
+

Về


không

gian:

KBNN

Phú

Lộc,

tỉnh

Thừa

Thiên

Huế

+ Về thời gian: số liệu sử dụng trong luận văn được thu thập, xử lý, phân
tích, đánh giá trong giai đoạn 2014-2018; những giải pháp được đề xuất định
hướng đến năm 2020.


5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
- Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn tác giả đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
Thu thập tài liệu thứ cấp: Là số liệu đã được công bố qua sách, báo, tạp
chí, niên giám thống kê, tài liệu khoa học đã nghiên cứu về NSNN và kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. Số liệu chi ngân sách qua KBNN
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến năm 2018.
Tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu từ các nguồn như sách, đề tài khoa học, luận án, luận văn, báo cáo
khoa học, các bài viết, giáo trình và tài liệu khác.
Phân tích tư liệu: Tài liệu sau khi tổng hợp được nghiên cứu về nội
dung có phù hợp, phục vụ đề tài nghiên cứu hay không; những nội dung nào
của tài liệu có thể được kế thừa; nội dung nào cần được phân tích làm rõ
thêm; nội dung nào chưa phù hợp; nguồn của tài liệu có đủ tin cậy hay không.
Các tài liệu sau khi được phân tích sẽ được hệ thống và phân chia theo các nội dung
nghiên cứu.

Phương pháp xử lý thông tin: Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ xử
lý thông tin bằng các loại máy tính cầm tay và máy vi tính, sử dụng các
phương pháp phân tổ, phân nhóm.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp nghiên cứu được thực
hiện trên cơ sở phân tích thông tin và tổng hợp thông tin. Các tài liệu, lý luận,
thông tin được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau sau đó tiến hành phân loại,
phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng.


6

+ Phương pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu:
Thống kê số liệu các chỉ tiêu thu - chi NSNN trên địa bàn huyện Phú
Lộc từ năm 2014 đến 2018

Thống kê số liệu của KBNN Phú Lộc trong kiểm tra, kiểm soát tính
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ chi NSNN qua các năm để so sánh,
đánh giá sự tăng, giảm qua các năm, từ đó đánh giá diễn biến thực trạng kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc.
- Về lý luận: Đề tài nêu rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
chi thường xuyên NSNN qua KBNN để làm cơ sở đi đến nghiên cứu thực
trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc.
- Về thực tiễn: Đề tài đánh giá đúng thực trạng kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc, những kết quả đạt được, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc.
Những đóng góp của đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá trình kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú Lộc, từ đó giúp cho các nhà
quản lý nhìn nhận đúng về kiểm soát chi và vận dụng vào quản lý chi NSNN.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung của luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Phú
Lộc.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN
qua KBNN.


7

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.1.1. Khái niệm chi NSNN và chi thường xuyên NSNN

Tại khoản 14, điều 4, Luật NSNN 2015 (số 83/2015/QH13 do Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 25/6/2015):
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.
“Chi NSNN là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm Chi NSNN thể
hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ
NSNN nhằm trang trải cho các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức
năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước”.
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những
nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. Về thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài
chính cho việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có
những đặc điểm sau:
Chi ngân sách luôn gắn với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà
nước phải đảm nhận. Mức độ và phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào nhiệm
vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tính chất
pháp lý cao. Ở Việt Nam, Quốc hội là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội
dung và mức độ các khoản chi NSNN.


8

Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ mô và
mang tính toàn diện cả về kinh tế, xã hội, chính trị và ngoại giao.
Các khoản chi NSNN đều là các khoản cấp phát không hoàn trả trực
tiếp. Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt giữa các khoản chi NSNN với các

khoản tín dụng, các khoản chi cho hoạt động kinh doanh.
Các khoản chi của ngân sách nhà nước gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín
dụng và các phạm trù khác thuộc lĩnh vực tiền tệ.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
“Chi thường xuyên ngân sách nhà nước: là các khoản chi có thời hạn
tác động ngắn thường dưới một năm, chi để mua các hàng hoá và dịch vụ
không lâu bền, thường mang tính chất lặp đi lặp lại thường xuyên phục vụ các
nhu cầu hoạt động thường xuyên của các tổ chức công” . Đây là các khoản
chi chủ yếu phục vụ chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường
xuyên của Nhà nước.
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nước nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, chi thường
xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ NSNN để đáp ứng
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước
về quản lý kinh tế, xã hội.


9

1.1.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa

các năm trong kỳ kế hoạch.
Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của
NSNN, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
Chi thường xuyên chủ yếu là chi cho con người, sự việc nên không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như
chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế
mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển
bền vững của đất nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất
quan trọng đến đời sống kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.1.3. Phân loại chi thường xuyên NSNN
- Căn cứ vào tính chất kinh tế, chi thường xuyên bao gồm 4 nhóm mục
cụ thể như sau:
+ Nhóm các khoản chi thanh toán cho cá nhân gồm: tiền lương; phụ
cấp lương; học bổng học sinh, sinh viên; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; chi về
công tác người có công với cách mạng và xã hội; chi lương hưu và trợ cấp
bảo hiểm xã hội; các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn gồm: thanh toán dịch vụ
công cộng; vật tư văn phòng; thông tin tuyên truyên liên lạc; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; chi sửa chữa thường xuyên; chi phí nghiệp vụ
chuyên môn của ngành.


10

+ Nhóm các khoản chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định và xây
dựng nhỏ gồm: sửa chữa nhỏ tài sản cố định phục vụ chuyên môn và các công

trình cơ sở hạ tầng; chi mua tài sản vô hình; mua sắm tài sản dùng cho chuyên
môn.
+ Nhóm các khoản chi thường xuyên khác.
- Căn cứ theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:
+ Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vị sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, tạo động lực để
nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ
thể:
* Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước
* Chi cho hoạt động các đơn vị sự nghiệp văn hóa – xã hội
* Chi cho hoạt động khoa học công nghệ
* Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo
* Chi cho hoạt động sự nghiệp y tế
* Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao
* Chi cho hoạt động xã hội
+ Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): là
các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nước từ trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực,
cơ quan hành chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án.
+ Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội:
Khoản chi cho an ninh nhằm đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình
cho người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
chống lại sự xâm lấn của các thế lực bên ngoài.
+ Chi khác: Ngoài các khoản chi trên, một số khoản chi không phát


11

sinh đều đặn và liên tục trong các tháng của năm nhưng vẫn thuộc về chi

thường xuyên như chi trợ giá theo chính sách của nhà nước, chi trả lãi tiền
vay do chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội.
1.2. Tổng quan về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
1.2.1. Khái quát về kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
a. Giới thiệu về KBNN
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng
kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và
cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo
quy định của pháp luật.
KBNN có các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính khác của Nhà nước
+ Quản lý quỹ NSNN: KBNN có trách nhiệm quản lý toàn bộ các
khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, tiền trên tài khoản của NSNN các
cấp. Cụ thể:
KBNN có trách nhiệm tập trung, phản ảnh đầy đủ, kịp thời các khoản
thu NSNN; tổ chức thực hiện việc thu nộp vào quỹ NSNN do các tổ chức và
cá nhân nộp tại hệ thống KBNN; thực hiện hạch toán số thu NSNN cho các
cấp ngân sách theo quy định.
KBNN tổ chức thực hiện chi NSNN. KBNN quản lý, kiểm soát, thanh toán,
chi trả các khoản chi từ NSNN bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư
xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, KBNN có quyền trích từ tài
khoản tiền gửi của tổ chức, cá nhân để nộp NSNN hoặc áp dụng các biện
pháp hành chính khác để thu cho NSNN. KBNN có quyền từ chối thanh toán,


12


chi trả các khoản chi không đúng, không đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
+ Quản lý các quỹ tài chính khác của Nhà nước:
KBNN các cấp được giao nhiệm vụ, kiểm soát các quỹ dự phòng tài
chính của trung ương, của các cấp chính quyền địa phương, quỹ ngoại tệ tập
trung của nhà nước và một số quỹ tài chính nhà nước (TCNN) khác.
Quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và của các
đơn vị, cá nhân gửi tại KBNN. Thực hiện quản lý các tài sản quốc gia quý
hiếm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các khoản tạm thu, tạm giữ,
tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thứ hai, tổ chức hạch toán kế toán KBNN và các quỹ tài chính khác
của Nhà nước.
Để thực hiện nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN và các quỹ TCNN, KBNN
các cấp tổ chức thực hiện hạch toán kế toán NSNN, kế toán các quỹ và tài sản
do Nhà nước giao. Trên cơ sở các số liệu kế toán, định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách cho cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan
nhà nước có liên quan theo quy định.
Thứ ba, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn: KBNN thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán và điều hành vốn như ngân hàng.
Thứ tư, tổ chức huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển.
+ Huy động từ nguồn vốn nhàn r i của dân cư bảo đảm bù đắp thiếu hụt
ngân sách và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ngày càng lớn đặc biệt là phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Thông qua phát hành công trái, trái phiếu
huy động nguồn vốn trong dân cư để đầu tư cho các chương trình, dự án lớn


13


của Nhà nước.
b. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Hoạt động kiểm soát chi NSNN được thực hiện nhằm đảm bảo tính
tuân thủ các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy
định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành – của các chủ thể ( các
đơn vị, tổ chức, cá nhân) sử dụng NSNN, tại tất cả các khâu của quá trình chi
NSNN; thông qua đó điều chỉnh hoạt động chấp hành dự toán chi ngân sách
của các chủ thể nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN đúng đối tượng, đúng
mục đích, đúng yêu cầu và đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra ban
đầu.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường xuyên NSNN phù hợp với tiêu
chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên
tắc, hình thức, phương thức quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và
thanh toán các khoản chi NSNN, góp phần loại bỏ các khoản chi sai chế độ,
định mức.
Hay kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là quá trình KBNN
kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách thường xuyên đã được thủ trưởng
đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi, gửi đến KBNN để thực hiện thanh toán
cho các đối tượng thụ hưởng, nhằm đảm bảo các khoản chi phù hợp với các
chính sách, chế độ, đúng tiêu chuẩn định mức chi tiêu do Nhà nước quy định,
kịp thời phát hiện, ngăn chặn và phòng ngừa các vi phạm trong quá trình thực
hiện dự toán chi ngân sách thường xuyên.
c. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
qua KBNN
Tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước phải được kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình chi trả, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán ngân



14

sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm
quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người
được ủy quyền quyết định chi.
Mọi khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục ngân sách nhà nước.
Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá
hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Việc thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ Kho bạc Nhà nước cho người
hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp
chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, Kho bạc Nhà nước thực hiện
thanh toán qua đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi ngân sách nhà
nước các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào
quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước thực hiện việc thu hồi cho ngân sách nhà
nước theo đúng trình tự quy định.
d. Điều kiện chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Kho bạc Nhà nước chỉ thực hiện thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường
hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định: Vào đầu năm khi dự toán và phương
án phân bổ ngân sách nhà nước chưa được cấp thẩm quyền quyết định, cơ
quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi
sau: chi lương và các khoản có tính chất lương, chi nghiệp vụ và công vụ phí,



15

một số khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các
khoản mua sắm thiết bị, sửa chữa, chi cho các dự án chuyển tiếp thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia, chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao và từ nguồn dự
phòng ngân sách theo quy định.
+ Chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau theo quyết định
của cấp có thẩm quyền quy định.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
Định mức tiêu chuẩn là giới hạn tối đa các mức chi tiêu cho một mục
đích cụ thể của đơn vị sử dụng NSNN đước cơ quan có thẩm quyền quy định.
Định mức, tiêu chuẩn là căn cứ quan trọng để lập dự toán chi NSNN hằng
năm và là căn cứ để KBNN kiểm soát chi
Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập và Cơ quan nhà nước thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐCP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan
nhà nước thì KBNN thực hiện kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
KBNN thực hiện kiểm soát, thanh toán các khoản chi thuộc nội dung
chi được giao tự chủ, khoản chi đảm bảo hoạt động thường xuyên theo chế độ
tiêu chuẩn định mức quy định tại quy chế chi tiêu nội nộ do đơn vị tự xây
dựng nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá
mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá quy định



16

của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì KBNN chỉ chấp nhận
thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
Đối với những khoản chi chưa có định mức tiêu chuẩn được cơ quan có
thẩm quyền quy định thì KBNN căn cứ vào dự toán được cơ quan cấp trên
trực tiếp của đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt làm căn cứ để kiểm soát.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Quyết định chi là sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy
quyền đồng ý chi một khoản chi nào đó. Nó thể hiện ở việc thủ trưởng đơn vị
hoặc người được ủy quyền ký trên hồ sơ chứng từ chuyển đến KBNN. Vì vậy,
KBNN phải luôn kiểm tra mẫu dấu, chữ ký của chủ tài khoản hoặc người
được ủy quyền được đăng ký ở KBNN.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để
mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc
phạm vi phải đấu thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết
định chỉ định đơn vị cung cấp hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
e. Sự cần thiết phải kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN
Xuất phát từ yêu cầu nội tại của công cuộc đổi mới về cơ chế quản lý
tài chính nói chung và đổi mới cơ chế quản lý NSNN nói riêng, đòi hỏi mọi
khoản chi phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, đặc biệt trong
điều kiện khả năng NSNN còn hạn hẹp mà nhu cầu chi phát triển kinh tế - xã
hội ngày càng tăng thì việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nói chung và chi
thường xuyên NSNN nói riêng thực sự là một trong những vấn đề trọng yếu
trong công cuộc đổi mới quản lý tài chính, quản lý NSNN. Thực hiện tốt công
tác này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí,



17

tập trung nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội, ổn định tiền tệ,
lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia; Đồng thời nâng cao trách nhiệm cũng
như phát huy được vai trò của các ngành, các cấp, đơn vị liên quan đến công
tác quản lý và điều hành NSNN, đặc biệt là hệ thống KBNN sẽ kiểm soát,
thanh toán trực tiếp từng khoản chi thường xuyên NSNN cho các đối tượng sử
dụng đúng chức năng, nhiệm vụ đã được Nhà nước giao, góp phần lập lại kỷ
cương, kỷ luật tài chính.
Do ý thức của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN: các đơn vị thụ
hưởng NSNN thường có tư tưởng tìm mọi cách sử dụng hết số kinh phí được
cấp, không quan tâm đến việc chấp hành đúng mục đích, đối tượng và dự toán
đã được duyệt. Các đơn vị thường lập hồ sơ khống, chưa có khối lượng công
việc hoặc không đúng mục đích, không có trong dự toán được duyệt.. Vì vậy
cần thiết phải có một cơ quan chức năng có thẩm quyền, có kỹ năng nghề
nghiệp và trách nhiệm pháp lý nhằm thực hiện kiểm tra, kiểm soát đưa ra kết
luận đối với các khoản chi của đơn vị có đảm bảo đúng đối tượng mục đích
hay không, thực sự khối lượng công việc đó có thực hiện hay chưa, có đảm
bảo đầy đủ và đúng các hồ sơ, chứng từ thanh toán hay chưa.. Qua đó phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian lận, sai sót, phòng ngừa các sai phạm và
lãng phí có thể xảy ra trong quá trình sử dụng kinh phí NSNN đảm bảo mọi
khoản chi của NSNN được tiết kiệm và có hiệu quả.
Thông qua kiểm soát chi thường xuyên, KBNN đã góp phần quản lý
tiền mặt, quản lý phương tiện thanh toán. KBNN tăng cường sử dụng các hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt và triệt để thực hiện nguyên tắc thanh
toán trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hạn chế tối đa việc sử
dụng tiền mặt, qua đó quản lý được mục đích chi tiêu đồng thời tiết kiệm các
chi phí về kiểm đếm, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, tiết kiệm được nhân

lực của ngành.


18

1.2.2. Kiểm soát chi theo các hình thức chi trả từ NSNN
a. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước
- Đối tượng chi trả, thanh toán theo hình thức rút dự toán NSNN từ
KBNN gồm:
+ Cơ quan hành chính nhà nước.
+ Đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được ngân sách nhà nước h trợ kinh phí
thường xuyên.
+ Đối tượng khác theo hướng dẫn riêng của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
 Quy trình rút dự toán từ NSNN
(1)

(2)

Đơn vị sử dụng
NSNN

Kế toán trưởng hoặc
người được ủy quyền
(7)

Giao dịch viên
(3)


Người cung cấp
hàng hóa, dịch vụ

(4)

(5)

Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc

(6)

Thủ quỹ

Sơ đồ 1.1. Quy trình rút dự toán từ ngân sách nhà nước
(1) Căn cứ vào nhu cầu chi và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, các đơn vị sử


×