Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ HÀ

NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP- HỘ TỊCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Đức Đán

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
thông tin, số liệu đƣợc trình bày trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc xuất xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Tác giả luận văn

Bùi Thị Hà



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Năng lực công chức tư pháp - hộ
tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội”, trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm
ơn Thầy hƣớng dẫn PGS.TS.Vũ Đức Đán đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và
giúp đỡ tận tình về nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt
quá trình thực hiện Luận văn này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại
học, Khoa Nhà nƣớc và Pháp luật, Quý thầy, cô trong Học viện Hành chính
Quốc gia, đã tạo những điều kiện tốt nhất, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài luận văn.
Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp Tác giả vƣợt
qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.
Do những điều kiện chủ quan, khách quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu
của Luận văn còn nhiều điều thiếu sót. Tác giả rất mong tiếp tục nhận đƣợc
những ý kiến đóng góp để hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng vấn đề đƣợc lựa
chọn nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Tác giả Luận văn

Bùi Thị Hà


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ

Viết tắt

Cán bộ, công chức


CBCC

Kinh tế - xã hội

KT-XH

Thành phố

TP

Tƣ pháp - hộ tịch

TP-HT

Ủy ban nhân dân

UBND


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

STT
1

2

3


4

5

6

7

8

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu theo giới tính đội ngũ công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã của thành phố Hà Nội
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội theo dân tộc
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội theo độ tuổi
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội theo thâm niên công tác tƣ pháp
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch câp xã TP
Hà Nội theo trình độ lý luận chính trị
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội theo chuyên ngành
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội trình độ đào tạo
Biểu đồ 2.8: Nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng của công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã của TP Hà Nội giai đoạn 2017-2020.

TRANG
52


53

53

54

55

56

57

59


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

STT
1
2

3

TÊN BẢNG, HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính Hà Nội
Bảng 2.1: Tổng số công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã TP
Hà Nội theo từng địa phƣơng
Bảng 2.2: Trình độ ngoại ngữ, tin học của công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã TP Hà Nội


TRANG
46
51

58

Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về sự phục vụ của công chức
4

Tƣ pháp Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội

58

Bảng 2.4: Kết quả khảo sát về kết quả giải quyết công việc
5

và sựphục vụ của công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội

62


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................. 5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................ 5
5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................ 6

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP –
HỘ TỊCH CẤP XÃ .......................................................................................... 8
1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và năng lực công chức tƣ pháp- hộ
tịch cấp xã....................................................................................................................... 8
1.1.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của chính quyền
cấp xã ................................................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, vị trí vai trò của công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã..................................................................................... 12
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm các yếu tố cấu thành năng lực công chức tư
pháp – hộ tịch cấp xã ...................................................................................... 27
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã .............................................................................................................. 30
1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã 38
1.2.1. Yếu tố pháp lý .............................................................................. 38
1.2.2. Cơ chế hình thành của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã ......... 38
1.2.3. Tính chất hoạt động của chức danh công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã .............................................................................................................. 39
1.2.4. Yếu tố văn hóa truyền thống, phong tục tập quán ....................... 39
1.2.5. Chính sách tạo động lực làm việc cho công chức tư pháp – hộ tịch cấp xã40


1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng và bài học cho thành phố Hà Nội ... 41
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh .................................... 41
1.3.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .......................................... 42
1.3.3. Bài học cho thành phố Hà Nội...................................................... 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 45
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP - HỘ
TỊCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................ 46

2.1. Đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hà Nội và ảnh
hƣởng của những yếu tố này đến năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn ........................................................................................................................... 46
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 46
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 47
2.1.3. Ảnh hưởng của các đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội đến
năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội ... 49
2.2. Khái quát về đội ngũ công chức tƣ pháp- hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội.................................................................................................................... 50
2.3. Phân tích thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................. 55
2.3.1. Thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo các yếu
tố cấu thành năng lực........................................................................................ 55
2.3.2. Thực trạng năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã theo kết quả
hoàn thành công việc ........................................................................................ 60
2.4. Đánh giá chung ............................................................................................... 63
2.4.1. Những ưu điểm ............................................................................... 63
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 73


Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG
CHỨC TƢ PHÁP - HỘ TỊCH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .... 74
TRONG THỜI GIAN TỚI .............................................................................. 74
3.1. Quan điểm, mục tiêu nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã74
3.1.1. Quan điểm ..................................................................................... 74
3.1.2. Mục tiêu phát triển công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã thành phố
Hà Nội ............................................................................................................. 75
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa

bàn thành phố Hà Nội .................................................................................................. 76
3.2.1. Hoàn thiệnhệ thống quy định pháp luật về hoạt động của đội ngũ
công chức tư pháp hộ tịch cấp xã ................................................................... 76
3.2.2. Thường xuyên rà soát, đánh giá đội ngũ nhằm xây dựng quy
hoạch công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã đảm bảo khoa học, hợp lý, phù hợp
yêu cầu thực tiễn của thành phố Hà Nội ......................................................... 78
3.2.3. Nâng cao mức tiêu chuẩn chức danh công chức tư pháp - hộ tịch
cấp xã phù hợp với nhu cầu thực tiễn của thành phố Hà Nội ........................ 80
3.2.4. Đảm bảo và tăng cường tính chuyên môn hóa trong thực thi công
vụ của công chức tư pháp- hộ tịch cấp xã của thành phố Hà Nội.................. 82
3.2.5. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng tăng cường quản lý đối với công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã của thành phố Hà Nội .............................................. 84
3.2.6. Đổi mới chính sách, chế độ đối với công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
của thành phố Hà Nội ....................................................................................... 86
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra đối với việc thực thi công vụ của
công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã của thành phố Hà Nội .............................. 87
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 90
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công tác tƣ pháp, đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch có vai trò hết
sức quan trọng trong tổ chức thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về công tác
tƣ pháp và thực thi công vụ. Hiệu lực, hiệu quả trong công tác tƣ pháp xét đến
cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ
này. Vì vậy, phát triển đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã vững vàng về
chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và trình độ
năng lực để thực thi chức năng, nhiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp

pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nƣớc, hệ thống chính trị.
Là một đơn vị hành chính đặc biệt, Thủ đô Hà Nội có số dân đông, địa
bàn phức tạp, đa đạng về cƣ dân sinh sống tạo nên những đặc thù trong công
tác quản lý lĩnh vực tƣ pháp hộ tịch. Nhất là đối với cấp xã, việc tiếp và giải
quyết các công việc hành chính với công dân của công chức tƣ pháp- hộ tịch
chiếm tới 2/3 số lƣợng ngƣời dân giao dịch với chính quyền cùng cấp. Vì vậy,
đảm bảo năng lực trên các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết
công việc cho công chức pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội
là rất quan trọng.
Trong những năm qua, chính quyền thành phố Hà Nội nói chung và
ngành tƣ pháp Hà Nội nói riêng đã chú trọng phát triển đội ngũ công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã trên toàn thành phố. Nhờ vậy, thời gian qua, công tác
đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn thành phố Hà Nội đã đáp ứng tốt nhu
cầu đăng ký các sự kiện hộ tịch của cá nhân.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực kể trên, so với yêu cầu
nhiệm vụ thì lực lƣợng công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành
phố Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế nhƣ: đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch
còn mỏng, chuyên môn nghiệp vụ chƣa đồng đều, một số ít công chức chƣa
1


đạt chuẩn về trình độ, chủ yếu mới qua tập huấn đào tạo, chế độ chính sách
cho đội ngũ công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã còn thấp. Bên cạnh đó, cán bộ
tƣ pháp hộ tịch hiện còn phải kiêm nhiệm cùng lúc rất nhiều hoạt động, tác
nghiệp thuộc lĩnh vực hoạt động tƣ pháp, trong đó có việc đăng ký hộ tịch. Việc
phải kiêm nhiệm cùng lúc nhiều hoạt động, công chức tƣ pháp - hộ tịch không có
thời gian nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn khiến cho quá trình thực thi
công vụ thiếu tính chuyên nghiệp, không đáp ứng tốt yêu cầu ngƣời dân.
Nguyên nhân của tình trạng trên một phần lớn là từ những hạn chế trong

năng lực đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội. Do đó nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội để giải quyết những vƣớng mắc trong vấn đề trên là những
yêu cầu cấp bách từ thực tế.
Với lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Năng lực công chức
tư pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn
Thạc sĩ Quản lý công của mình, với mong muốn nghiên cứu và tìm ra các giải
pháp nâng cao năng lực đội ngũ công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã , đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của đô thị đặc biệt thủ đô Hà Nội trong thời
gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã là nội dung đã đƣợc nhiều
nhà khoa học quan tâm, với nhiều công trình nghiên cứu nhƣ sau:
- Phạm Trung Hiếu (2003) Một số ý kiến về công tác hộ tịch ở cơ sở,
Tạp chí Dân chủ và pháp luật [26], Bộ tƣ pháp, 2003.Nghiên cứu này chỉ ra
những đặc thù trong tính chất hoạt động của công tác hộ tịch ở cơ sở cũng
nhƣ những đánh giá về mặt đạt đƣợc và hạn chế của công tác này trên thực tế.
Tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp về chính sách, pháp luật, cơ chế
quản lý cũng nhƣ đội ngũ nhân lực làm công tác hộ tịch ở cơ sở nhằm nâng
cao chất lƣợng hoạt động này.
2


- Trần Văn Quảng (2010), Tăng cường năng lực cán bộ tư pháp xã,
phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư
pháp [35], Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Khoa học pháp
lý.Đề tài này tập trung nghiên cứu năng lực cán bộ tƣ pháp cấp xã trong
bối cảnh cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp. Nhấn mạnh đây là một
yêu cầu hết sức bức thiết hiện nay, tác giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm
tăng cƣờng năng lực cán bộ tƣ pháp xã, phƣờng, thị trấn đápứng yêu cầu

cải cách hành chính và cải cách tƣ pháp mang tính khả thi trên thực tiễn.
- Lê Thị Ngọc Lam (2010) Thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của tư pháp - hộ tịch cấp xã [30], Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật. Bộ Tƣ pháp, Số chuyên đề 10/2010, tr. 29 - 30, 32.Tác giả khẳng
định rằng trƣớc yêu cầu quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật, phạm vi hoạt động
của cán bộ tƣ pháp cấp xã ngày càng đƣợc tăng cƣờng, công việc đƣợc giao
với khối lƣợng lớn và có tính chuyên sâu, trực tiếp giải quyết công việc liên
quan đến ngƣời dân ở cơ sở.Việc tác giả phân tích thực trạng và đƣa ra các
giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tƣ pháp - hộ tịch cấp xã
có ý nghĩa lớn và liên quan trực tiếp đến việc nâng cao năng lực của đội ngũ
công chức tƣ pháp - hộ tịch câp xã.
- Lê Thị Thu Ba (2013) Đội ngũ cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn - Thực
trạng và phương hướng kiện toàn năng lực hoạt động [1]. Đề tài cấp bộ, Viện
Nghiên cứu Khoa học Pháp lý, 2013. Tác giả nhận định đội ngũ công chức Tƣ
pháp - Hộ tịch cấp xã tiếp tục đƣợc củng cố, kiện toàn cả về chất lƣợng và số
lƣợng thời gian qua, tuy nhiên thách thức đối với toàn ngành trong việc bảo đảm
nguồn nhân lực đáp ứng đủ tiêu chuẩn là rất lớn. Vì vậy, đề tài cũng đề xuât một
hệ thống các giải pháp nhằm kiện toàn năng lực hoạt động của đội ngũ này từ
hoàn thiện chính sách, đến đào tạo, bồi dƣỡng, tạo động lực làm việc,...
- Nguyễn Phƣơng Nam (2013) Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ tư pháp - hộ tịch trên địa bàn thành phố Hà Nội[31], Tạp chí Dân chủ và
3


Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, 2013, số 5, tr. 61-64. Nghiên cứu này đề cập đến những
đặc thù trong hoạt động của đội ngũ công chức tƣ pháp - hộ tịch trên địa bàn
thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó, đánh giá mức độ đáp ứng năng lực của đội
ngũ này với công tác tƣ pháp hộ tịch trên địa bàn. Tác giả khẳng định yêu cầu
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tƣ pháp - hộ tịch trên địa bàn thành phố Hà
Nội là rất cần thiết trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu cải cách

toàn diện của Thủ đô hiện nay.
- Trần Thị Mai (2016), Địa vị pháp lý của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
trong quản lý nhà nước về công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã giai
đoạn hiện nay[32], Tạp chíDân chủ và Pháp luật. Bộ Tƣ pháp, Số 9/2016, tr. 48 –
53. Bài viết này tập trung nghiên cứu dịa vị pháp lý của công chức tƣ pháp - hộ
tịch cấp xã. Đây là căn cứ quan trọng của hoạt động nâng cao năng lực đội ngũ
công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã.
- Hoàng Thị Thúy Vân (2016), Năng lực công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia, 2016. Tác giả nghiên cứu năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình trên cơ sở các yếu tố cấu thành năng lực là kiến
thức, kĩ năng và thái độ. Những phân tích, đánh giá và nhận đinh mà tác giả đƣa ra
là dữ liệu tham khảo có giá trị cho những hƣớng nghiên cứu về lĩnh vực này.
- Trịnh Bá Thƣờng (2016), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch cấp xã
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội [50], Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, Học
viện Hành chính Quốc gia, 2016. Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực công
chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã tại địa bàn huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội. Bên
cạnh đánh giá những ƣu điểm cơ bản, Luận văn cũng chỉ ra một số hạn chế trong
năng lực công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã của huyện Chƣơng Mỹ nhƣ trình độ
chuyên môn còn chƣa đồng đều, có trƣờng hợp dƣới chuẩn; một số công chức còn
chƣa thành thạo về kĩ năng hay tinh thần phục vụ còn có một số biểu hiện thiếu
tích cực,...
4


Nhƣ vậy, năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã là vấn đề đƣợc nghiên
cứu trong nhiều công trình, đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, hiện chƣa có nghiên cứu
nào nghiên cứu trực tiếp năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mụcđích
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực công chức tƣ pháp hộ tịch,
qua nghiên năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà
Nội,đƣa ra các giải pháp để nâng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ
Đề tài Luận văn có một số nhiệm vụ nghiên cứu sau:
+ Hệ thống hóa, phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về năng
lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.;
+ Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp
xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chỉ ra những ƣu điểm, những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế về năng lực công chức tƣ pháp- hộ tịch cấp xã
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch
cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của Thủ đô.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: năng lực công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật hiện hành và sự phân cấp quản
lý hiện nay.
5


+ Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2015 - nay.
+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận

Đề tài đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê
nin; tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vềnăng lực công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc tác giả sử dụng trong thực hiện nghiên
cứu đề tài nhƣ sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
phƣơng pháp thống kê so sánh...
+ Phƣơng pháp điều tra xã hội học:Tác giảđãthực hiện khảo sát bằng bảng
hỏi tại 4 phƣờng (phƣờng Quan Hoa, phƣờng Dịch Vọng tại Quận Cầu Giấy và
phƣờng Mỹ Đình, Phƣờng Đại Mỗ tại Quận Nam Từ Liêm, 3 xã (xã Vân Tảo của
huyện Thƣờng Tín và xã Phúc Hòa, xã Thọ Lộc của huyện Mỹ Đức) với số phiếu
phát ra là 210 phiếu, số phiếu thu về là 176.Đối tƣợng khảo sát là ngƣời dân, tổ
chứcđến đăng kí hộ tịch tại bộ phận “Một cửa” của UBND các xã trên.Thời gian
khảo sát là tháng 2/2018.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Luận án hệ thống hóa, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực công chức tƣ
pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội.
6.2. Về thực tiễn
Luận văn sẽ cung cấp những luận cứ thực tiễn về thực trạng năng lực công
chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội đồng thời đƣa ra

6


những giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực đội ngũ này trong
thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận
văn dự kiến gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực công chức tƣ pháp- hộ tịch cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực công chức tƣ pháp- hộ tịch cấp xã trên địa
bàn thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực công chức
tƣ pháp - hộ tịch cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội thời gian tới

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC TƢ PHÁP –
HỘ TỊCH CẤP XÃ
1.1. Khái quát về chính quyền cấp xã và năng lực công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm, chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
1.1.1.1. Khái niệmchính quyền cấp xã
Theo Khoản 1, Điều 110 Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013, các đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đƣợc phân định nhƣ sau:
“Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực
thuộc trung ƣơng chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tƣơng
đƣơng.
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng.
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập”[37].
Nhƣ vậy, hệ thống hành chính ở nƣớc ta hiện nay gồm 4 cấp: cấp trung
ƣơng và 3 cấp chính quyền địa phƣơng là cấp tỉnh (gồm tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ƣơng), cấp huyện (gồm huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận và

thị xã) và cấp xã (gồm xã, phƣờng, thị trấn).
Cấp xã còn đƣợc gọi là cấp cơ sở trong hệ thống chính quyền vì đây là cấp
thấp nhất trong hệ thống tổ chức hành chính, cấp gần dân nhất. Cấp xã là tổ chức
hành chính của một cộng đồng dân cƣ, đƣợc phân chia theo địa giới do pháp luật
quy định, có bộ máy hành chính, có chức năng, nhiệm vụ và có đội ngũ cán bộ,
công chức riêng. Chính quyền cấp xã là nơi hiện thực hóa ý tƣởng “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra” một cách sâu sắc và rõ nét nhất. Chính quyền cấp xã
là cầu nối giữa nhà nƣớc với các tổ chức và cá nhân trong xã, đại diện cho nhà
8


nƣớc, để thực thi quyền lực nhà nƣớc, triển khai, tổ chức thực hiện những chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nƣớc ở xã.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò cấp xã
Thuật ngữ cấp xã đƣợc dùng để chỉ toàn bộ cấp đơn vị hành chính thấp nhất
của Việt Nam, bao gồm ba loại hình cơ sở là: chính quyền phƣờng (đô thị) và
chính quyền xã, thị trấn (nông thôn). Trong hệ thống hành chính nhà nƣớc ta,
chính quyền cấp xã có vị trí, vai trò rất quan trọng.
- Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa Nhà nƣớc, các tổ chức và nhân
dân trên địa bàn.
Xã, phƣờng, thị trấn là nơi tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. Đây là
nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc. Chính quyền cấp xã đảm nhiệm vai trò là đối tƣợng thu thập và phản
ánh trung thực tâm tƣ, nguyện vọng đó để giúp Đảng, Nhà nƣớc có hƣớng đề ra các
chủ trƣơng, biện pháp tổ chức, quản lí phù hợp với thực tế đời sống nói chung và
các đặc điểm đời sống của nhân dân vùng miền khác nhau nói riêng. Chính quyền
cấp xã còn là nơi triển khai và tăng cƣờng chính sách đại đoàn kết dân tộc, tăng
cƣờng dân chủ cơ sở, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện
khai thác mọi tiềm năng ở địa phƣơng để phát triển kinh tế - xã hội.
- Chính quyền cấp xã là cấp hành chính gần dân nhất, phục vụ quyền, lợi ích

của nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền
tảng của hành chính. Cấp xã làm đƣợc thì mọi việc đều xong xuôi”. Là cấp thấp
nhất của hệ thống cơ quan nhà nƣớc, chính quyền cấp xã là cơ quan nhà nƣớc sâu
sát và nắm chắc tình hình dân cƣ nhất, là nơi thể hiện và phản ánh tâm tƣ, nguyện
vọng, lợi ích của nhân dân địa phƣơng. Chính quyền cấp xã đƣợc tổ chức ra nhằm
bảo đảm, bảo vệ và phục vụ quyền, lợi ích của nhân dân, công dân là đối tƣợng cơ
bản để chính quyền phục vụ. Hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã phản
ánh trung thực bản chất Nhà nƣớc “của dân, do dân và vì dân”.
9


- Chính quyền cấp xã chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ
quan nhà nƣớc cấp trên.
Chính quyền cấp xã đƣợc sử dụng con dấu có hình quốc huy, có ngân sách
riêng, thay mặt Nhà nƣớc giao dịch với nhân dân địa phƣơng, thực hiện và đảm
bảo thực hiện các chính sách, quy định pháp luật của Nhà nƣớc ở địa phƣơng,
chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân, duy trì an ninh trật tự tại địa phƣơng.
Là cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, Ủy ban nhân dân cấp xã
có vai trò quan trọng trong việc quản lý hành chính nhà nƣớc trên các lĩnh vực
của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng mình. Ủy ban nhân dân vừa tuân
thủNghị quyết của Hội đồng nhân dân theo trục ngang, vừa chịu trách nhiệm
theo trục dọc của cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
- Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực thi, kiểm nghiệm phản ánh hiệu
lực, hiệu quả của hệ thống thể chế đƣờng lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nƣớc.
Chất lƣợng của hệ thống thể chế chính sách phụ thuộc phần lớn vào chất
lƣợng hoạt động của chính quyền cấp xã đồng thời trực tiếp giải quyết nhiều
nhất các mối quan hệ giữa Nhà nƣớc và công dân, tổ chức. Những hoạt động
cụ thể, thiết thực hàng ngày, gắn liền với quyền và lợi ích hợp pháp của công

dân, tổ chức đều đƣợc thực hiện tại cấp xã. Các mối quan hệ hàng ngày phát
sinh diễn ra từ khai sinh, khai tử, thay đổi tên họ, đăng ký kết hôn, công
chứng, chứng thực, tranh chấp, mâu thuẫn nhỏ,… đều do chính quyền cấp xã
giải quyết. Bởi vậy, nếu chính quyền cấp xã làm việc có hiệu quả thì đƣờng
lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc sẽ dễ dàng đi vào cuộc sống, tạo ra sự
phấn khởi, sự tin tƣởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nƣớc. Ngƣợc lại, nếu
chính quyền cấp xã không giải quyết tốt những thắc mắc, yêu cầu của nhân
dân; các cán bộ, công chức cấp xã làm việc không tốt có thể sẽ gây ra những
phản ứng tiêu cực của nhân dân đối với chính quyền nhà nƣớc, gây mất ổn
định chính trị, mất trật tự an ninh trong cộng đồng dân cƣ.
10


Tóm lại, chính quyền cấp xã có một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực
tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân dân, thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an
toàn xã hội ở địa phƣơng theo thẩm quyền đƣợc phân cấp, đảm bảo cho các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đƣợc triển khai
thực hiện trong cuộc sống.
1.1.1.3. Đặc điểm chính quyền cấp xã
Cấp xã là cấp thấp nhất trong bộ máy nhà nƣớc, là nơi hàng ngày gắn
bó mật thiết với nhân dân. Mọi chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc đều bắt
nguồn từ đây và đƣợc triển khai đi vào đời sống. Một đặc trƣng nổi bật ở cấp
xã là sự thống nhất quá trình lãnh đạo, quản lý với quá trình trực tiếp triển
khai thực hiện trên thực tế đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nƣớc. Ngoài ra, chính quyền cấp xã không chỉ đơn thuần
là “cánh tay nối dài” của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, mà còn đóng vai trò
tƣơng đối độc lập do phải quản lý một địa bàn lãnh thổ nhất định với một số
thôn/làng có truyền thống tự quản khá cao và chịu sự chế ƣớc của một số
đặc điểm vùng, miền, đặc điểm tộc ngƣời, tôn giáo. Các hoạt động của chính

quyền cấp xã chủ yếu mang tính thừa hành, thực thi, áp dụng trực tiếp các
quy định của pháp luật tại địa phƣơng. Sự phát triển về kinh tế, văn hóa, xã
hội của các làng, xã là nơi biểu hiện rõ nhất tính hiệu quả của chủ trƣơng,
chính sách do cấp trên đề ra. Do đó, cấp xã có đặc điểm là đơn vị hành chính
lãnh thổ nhỏ nhất trong hệ thống bộ máy nhà nƣớc, xuất hiện từ rất lâu trong
lịch sử, tiếp xúc trực tiếp với nhân dân, là chính quyền có tính tự quản, tính
độc lập cao.
Yếu tố quản lý của chính quyền cấp xã rất đặc biệt, bên cạnh việc bị chi
phối bởi các thiết chế chính thức còn bị chi phối bởi các thiết chế phi chính
thức trong đó có cả những quy định và thiết chế do chính những thành viên
trong cộng đồng lập ra vô cùng phong phú và đa dạng. Điều đó đòi hỏi chính
11


quyền cấp xã phải vừa mềm dẻo, vừa linh hoạt trong giải quyết các mối quan
hệ với ngƣời dân đảm bảo các yêu cầu hợp pháp, hợp lý, hợp tình.
1.1.1.4. Chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã
Chính quyền địa phƣơng ở xã là cấp chính quyền địa phƣơng gồm có
Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã. Nhiệm vụ của chính quyền cấp
xã gồm:
- Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã.
- Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân
cấp theo quy định pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp
trên ủy quyền.
- Chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã.
- Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã [39].

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, vị trí vai trò của
công chức tư pháp - hộ tịch cấpxã
1.1.2.1. Khái niệm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Để hiểu đƣợc khái niệm công chức tƣ pháp – hộ tịch cấp xã, trƣớc hết
cần làm rõ khái niệm công chức, công chức cấp xã.
* Khái niệm công chức
Mặc dù chế độ công vụ đã tồn tại và phát triển đã trên 3 thế kỷ tính từ
thời điểm xuất hiện thuật ngữ công chức vào năm 1859 ở Anh nhƣng cho đến
nay vẫn chƣa có một quan niệm thống nhất về công chức cho tất cả các quốc
gia trên thế giới. Khái niệm công chức rất đa dạng và phong phú và đang
đƣợc tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với xu thế phát triển. Mỗi quốc
gia có một cách nhìn nhận riêng, một cách tiếp cận riêng về phạm vi, đặc
12


trƣng của công chức. Phạm vi công chức ở mỗi quốc gia không giống nhau.
Ví dụ, có những quốc gia coi công chức là những ngƣời làm việc trong bộ
máy nhà nƣớc (bao gồm cả các cơ quan quản lý nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp
hay các lực lƣợng vũ trang, công an). Trong khi đó có những nƣớc lại chỉ giới
hạn công chức là những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nƣớc
hay hẹp hơn nữa là trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc.
Việc xác định ai là công chức thƣờng do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị.
- Tổ chức bộ máy nhà nƣớc.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử.
Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, công chức là khái niệm chung để chỉ những
công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan nhà
nƣớc, công chức thƣờng có một số đặc điểm chung là:
- Là công dân của nƣớc đó.

- Đƣợc tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Đƣợc bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí việc làm.
- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, qua rất nhiều giai đoạn phát triển của lịch sử, với nhiều văn
bản ra đời nói về đội ngũ công chức. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã
quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho từng khái niệm “công chức” là: “Công chức
là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị-xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, ,quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
13


lập),trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương
được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của
pháp luật” [36].
Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là công
chức xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy
định tại Nghị định này” [13].
Nhƣ vậy, theo tác giả, công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách
nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng,

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập.
* Khái niệm công chức cấp xã
Ngoài công chức ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện (còn gọi là công
chức nhà nƣớc) còn một bộ phận là công chức cấp xã. Theo quy định tại Điều
4 Luật Cán bộ, công chức (2008), Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP thì:
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm các chức danh sau:
+ Trƣởng Công an;
+ Chỉ huy trƣởng Quân sự;
+ Văn phòng – thống kê;
+ Tƣ pháp – hộ tịch;
+ Văn hóa – xã hội;
14


+ Tài chính – kế toán;
+ Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn)
hoặc địa chính – nông nghiệp - xây dựng và môi trƣờng (đối với xã) [12],[36].
Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, công chức tƣ
pháp - hộ tịch là một trong 7 chức danh công chức cấp xã.
* Khái niệm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã là chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý nhà nước về công tác tư pháp - hộ tịch trên địa bàn. Tiêu chuẩn,
nhiệm vụ cụ thể và chế độ chính sách của công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
được quy định tại Nghị định số 112/2011/NĐ-CP; Nghị định số 92/2009/NĐCP và Thông tư số 06/2012/TT-BNV.
1.1.2.2. Đặc điểm công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Điều 72 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định công chức làm công tác hộ tịch

bao gồm: Công chức tƣ pháp - hộ tịch ở cấp xã; công chức làm công tác hộ
tịch ở phòng tƣ pháp thuộc UBND cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự
làm công tác hộ tịch tại cơ quan đại diện [38]. Là chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã có trách
nhiệm tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nƣớc về công tác
tƣ pháp - hộ tịch trên địa bàn.
- Công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã là bộ phận chuyên môn, chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của chính quyền cơ sở đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của các cơ quan tƣ pháp cấp trên, là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện
của Ngành Tƣ pháp nhằm đƣa pháp luật vào thực tiễn cuộc sống của nhân
dân, nâng cao ý thức pháp luật, góp phần duy trì pháp luật, tăng cƣờng pháp
chế xã hội chủ nghĩa, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội ở cơ sở.
Với địa vị pháp lý nhƣ vậy, công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã thực hiện
một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của chính quyền địa phƣơng.
15


Đảng, Nhà nƣớc ta coi công tác tƣ pháp cấp xã là một trong những biện pháp
quan trọng góp phần tăng cƣờng mối quan hệ, đoàn kết, nhất trí của Đảng,
Nhà nƣớc và nhân dân, góp phần xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã phải đảm nhiệm khối lƣợng công
việc lớn, đa dạng và phức tạp. Công chức tƣ pháp hộ tịch cấp xã thƣờng đảm
nhận nhiều vai trò khác nhau nhƣ: công dân; đồng hƣơng, bà con, họ hàng;
ngƣời đại diện của cộng đồng; đại diện cho Nhà nƣớc... Những vai trò này
vừa có tính thống nhất vừa có tính mâu thuẫn, xung đột trong mỗi hoàn cảnh,
ít nhiều có tác động, chi phối hoạt động công vụ của họ, nhất là trong việc
giải quyết những vấn đề có liên quan đến mối quan hệ giữa các lợi ích cá
nhân - cộng đồng - Nhà nƣớc.
Công chức tƣ pháp - hộ tịch là những ngƣời thƣờng xuyên và trực tiếp

tiếp xúc với nhân dân địa phƣơng, giải quyết yêu cầu, kiến nghị của nhân dân,
là ngƣời trực tiếp xử lý các công việc hàng ngày của Nhà nƣớc; trực tiếp giải
quyết những công việc của địa phƣơng mình và lắng nghe mọi ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân mà không phải qua khâu trung gian nào, nhƣ vậy, công
chức tƣ pháp - hộ tịch là những ngƣời thƣờng xuyên, hàng ngày áp dụng pháp
luật và bằng hành vi hành chính của mình giải quyết các công việc hành chính
trong nội bộ địa phƣơng; phổ biến, triển khai thực hiện mọi chủ trƣơng, nghị
quyết của Đảng, Nhà nƣớc và giải quyết những công việc hành chính ở địa
phƣơng về chứng thực, hộ tịch, hòa giải ở cơ sở, thi hành án dân sự, hình sự, quản
lý nhà nƣớc trên địa bàn…, các công việc này nếu đƣợc giải quyết tốt ở cơ sở thì
hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nƣớc sẽ cao hơn.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn công chức tư pháp - hộ tịch cấp xã
Công chức tƣ pháp - hộ tịch cấp xã là công chức cấp xã nên mang đầy đủ
các tiêu chuẩn của công chức cấp xã nói chung (quy định tại Nghị định số
112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phƣờng, thị trấn) và tiêu chuẩn cụ thể đối
16


×