Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

QLNN đối với hoạt động quan hệ quốc tế của giáo hội công giáo việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 199 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ MỸ BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ
CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ MỸ BÌNH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ
CỦA GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM

Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số



: 9 34 04 03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. Hoàng Văn Chức
2. PGS. TS. Nguyễn Thanh Xuân

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và
xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của luận án chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận án

Phan Thị Mỹ Bình


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN...................................................................................... 8
1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam .......................... 8
1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về tôn giáo ......................... 12
1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà nƣớc về

quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam......................................... 17
1.4. Những kết quả đạt đƣợc và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên
cứu ....................................................................................................................... 21
1.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 21
1.4.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ........................................ 22
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................. 24
Chƣơng 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA TỔ CHỨC TÔN GIÁO ........... 26
2.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 26
2.1.1. Những khái niệm có liên quan ............................................................... 26
2.1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với quan hệ quốc tế của tổ chức tôn
giáo................................................................................................................... 31
2.1.3. Chủ thể, khách thể, đối tượng và phương pháp quản lý ........................ 37
2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng và yêu cầu khách quan trong quản lý nhà
nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ....................... 44
2.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế của tổ chức tôn giáo ở
Việt Nam .......................................................................................................... 44
2.2.2. Yêu cầu khách quan quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ
quốc tế của tổ chức tôn giáo ............................................................................ 47
2.3. Những bài học kinh nghiệm cho quản lý nhà nƣớc đối với quan hệ
quốc tế của tổ chức tôn giáo ở Việt Nam.......................................................... 49
2.3.1. Về quan hệ giữa Nhà nước và giáo hội.................................................. 49
2.3.2. Về quan hệ với Tòa thánh Vatican ........................................................ 55
2.3.3. Bài học cho Việt Nam............................................................................ 58


Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................. 60
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ QUỐC TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA GIÁO HỘI
CÔNG GIÁO VIỆT NAM ................................................................................. 62

3.1. Khái quát về Giáo hội Công giáo Việt Nam.............................................. 62
3.1.1. Quá trình du nhập và phát triển ............................................................. 62
3.1.2. Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam ................................................. 65
3.1.3. Đặc điểm Giáo hội Công giáo Việt Nam ............................................... 67
3.2. Thực trạng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ............. 70
3.2.1. Với Tòa thánh Vatican ........................................................................... 70
3.2.2. Với một số Giáo hội Công giáo trên thế giới ........................................ 77
3.2.4. Quan hệ giữa Tòa thánh Vatican với Nhà nước Việt Nam có liên
quan đến Giáo hội Công giáo Việt Nam .......................................................... 80
3.2.5. Thực tiễn quan hệ quốc tế của Nhà nước Việt Nam và quan hệ quốc
tế của tổ chức tôn giáo Việt Nam thời gian vừa qua ....................................... 86
3.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế của
Giáo hội Công giáo Việt Nam............................................................................ 90
3.3.1. Xây dựng hệ thống pháp luật về quan hệ quốc tế của tôn giáo ............. 90
3.3.2. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ..................................... 94
3.3.3. Tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về quan hệ quốc tế của các
tổ chức tôn giáo ................................................................................................ 96
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật ....................................... 103
3.3.5. Quản lý hoạt động quan hệ quốc tế cụ thể ........................................... 105
3.4. Nhận xét về thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ
quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ..................................................... 116
3.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 116
3.4.2. Những hạn chế ..................................................................................... 117
3.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 120
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................ 124
Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ CỦA
GIÁO HỘI CÔNG GIÁO VIỆT NAM .......................................................... 126



4.1. Xu hƣớng hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt
Nam.................................................................................................................... 126
4.1.1. Mở rộng quan hệ quốc tế và đối thoại liên tôn giáo ............................ 126
4.1.2. Phát triển đạo gắn với hoạt động xã hội .............................................. 127
4.1.3. Lợi dụng quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam của các
thế lực thù địch............................................................................................... 128
4.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ quốc tế
của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong thời gian tới .................................. 129
4.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo .................... 129
4.2.2. Quan điểm của Đảng, chính sách của nhà nước về tôn giáo và Công
giáo................................................................................................................. 132
4.2.3. Đường lối đối ngoại của Đảng về tôn giáo .......................................... 138
4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động quan hệ
quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam ..................................................... 140
4.3.1. Nhóm giải pháp liên quan đến thể chế, chính sách ............................. 140
4.3.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức ..... 143
4.3.3. Nhóm giải pháp về đối ngoại tôn giáo ................................................. 146
4.3.4. Nhóm giải pháp về công tác vận động quần chúng ............................. 151
4.3.5. Nhóm giải pháp về thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo 154
4.3.6. Nhóm giải pháp về thủ tục hành chính ................................................ 156
4.4. Khuyến nghị ............................................................................................... 158
4.4.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 158
4.4.2. Đối với Bộ Nội vụ và Ban Tôn giáo Chính phủ .................................. 158
4.4.3. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ....................................................... 158
Kết luận chƣơng 4 ............................................................................................ 159
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 161
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ..................................... 164
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................................................................... 164
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 165
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ......................................................................... 177



CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
NXB

: Nhà xuất bản

QHQT

: Quan hệ quốc tế

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Thống kê chức sắc Công giáo đi đào tạo ở nước ngoài từ năm
2002 đến 2018 ............................................................................................. 106
Bảng 3.2: Thống kê các đoàn Công giáo xuất cảnh ra nước ngoài .................. 108
Bảng 3.3: Thống kê các đoàn nhập cảnh vào Việt Nam liên quan đến Giáo
hội Công giáo Việt Nam .............................................................................. 112

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá về mức độ tham dự bồi dưỡng kiến thức chuyên môn .... 95
Biểu đồ 3.2: Khó khăn trong quản lý xuất cảnh của tín đồ, chức sắc Công

giáo............................................................................................................. 110
Biểu đồ 3.3: Nguyên nhân dẫn đến chưa thực hiện tốt công tác vận động
quần chúng, tranh thủ chức sắc. .................................................................... 119
Biểu đồ 3.4: Chất lượng đội ngũ, cán bộ làm công tác tôn giáo ...................... 122
Biều đồ 3.5: Sự phối kết hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong việc giải
quyết các thủ tục hành chính về đối ngoại tôn giáo. ....................................... 122
Biểu đồ 4.1: Những giải pháp ưu tiên trong QLNN về QHQT của Giáo hội
Công giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ............................................... 144


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Toàn cầu hóa là xu hướng tất yếu trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa
không chỉ ở lĩnh vực kinh tế, văn hóa mà còn diễn ra hầu hết ở mọi mặt đời sống
xã hội, nó đã trở nên phổ biến trong xã hội hiện đại. Toàn cầu hóa cũng như mọi
hiện tượng xã hội khác vừa đem lại ảnh hưởng tích cực đồng thời cũng có tác
động tiêu cực nhất định. Toàn cầu hóa tác động và chi phối đến mọi lĩnh vực
trong đó có tôn giáo. Tham gia các hoạt động quốc tế chính là công cụ hữu hiệu
nhất góp phần chuyển tải thông điệp về những tình cảm đồng đạo, truyền thông
một cách có ý thức với những giá trị tích cực trong văn hóa, lối sống, đạo đức tới
mọi thành phần dân chúng trong cộng đồng quốc tế góp phần lành mạnh hóa các
quan hệ xã hội. Vì vậy, xu hướng hội nhập, quan hệ quốc tế (QHQT) đang thúc đẩy
các hoạt động đối ngoại tôn giáo hướng tới mục tiêu chung của loài người và
hướng tới đoàn kết các tín đồ tôn giáo khác nhau, liên kết các tổ chức tôn giáo
cùng nhau phát triển.
Với xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, bắt đầu từ năm 1986 đánh
dấu bằng nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Việt Nam thực hiện
công cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh
tế, chính trị và xã hội của đất nước trong đó có tôn giáo. Năm 1990, Bộ Chính trị
ban hành Nghị quyết số 24 NQ-TW ngày 16 tháng 10 năm 1990 về “Tăng cường

công tác tôn giáo trong tình hình mới”. Đây là dấu mốc mở đầu cho bước ngoặt
thay đổi về nhận thức đối với tôn giáo trong tình hình mới.
Cùng với xu thế đó, các tôn giáo ở Việt Nam dù là tôn giáo du nhập từ
nước ngoài hay tôn giáo ra đời ở Việt Nam hầu hết đều có mối QHQT với các cá
nhân, tổ chức tôn giáo và các tổ chức khác ở nước ngoài. Qua các hoạt động
QHQT giúp cho tổ chức tôn giáo trưởng thành về tổ chức Giáo hội, mở rộng hoạt
động giao lưu, trao đổi về các hoạt động tôn giáo thuần túy, nâng cao trình độ
của đội ngũ chức sắc trong Giáo hội. Thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng tại
các cơ sở đào tạo ở nước ngoài giúp giáo hội cũng như các tín đồ, chức sắc tôn
giáo tham gia các hoạt động mang tính toàn cầu như: bảo vệ môi trường, chống

1


đói nghèo, bình đẳng giới, chống biến đổi khí hậu, bảo vệ hòa bình, chống chiến
tranh, các hoạt động từ thiện, nhân đạo,… Qua đó làm cho các tôn giáo xích lại
gần nhau hơn, thắt chặt tình hữu nghị giữa tín đồ tôn giáo Việt Nam với tín đồ
tôn giáo trên thế giới. QHQT cũng là cơ hội để tổ chức tôn giáo Việt Nam giới
thiệu những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình, những hình ảnh tốt đẹp về
thành tựu và công cuộc đổi mới của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế góp
phần tích cực cho ngoại giao Việt Nam.
Giáo hội Công giáo Việt Nam là tổ chức tôn giáo du nhập từ nước ngoài.
Từ khi truyền vào Việt Nam đến nay, Giáo hội Công giáo Việt Nam có mối quan
hệ chặt chẽ và đặt dưới sự quản lý trực tiếp của Giáo triều Vatican về mặt tổ chức
giáo hội. Đồng thời với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Giáo hội Công giáo
Việt Nam còn là tổ chức mang tính quốc tế. Ngoài quan hệ với tòa thánh Vatican
còn có QHQT với giáo hội Công giáo các nước trong khu vực và trên thế giới
như: Giáo hội Công giáo Hoa Kỳ, Giáo hội Công giáo Pháp, Giáo hội Công giáo
Australia, Giáo hội Công giáo Italia,….
Hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam là loại hình QHQT

đặc biệt vì ngoài mối quan hệ về mặt tổ chức giáo hội còn là quan hệ ngoại giao
giữa hai quốc gia. Giáo hội Công giáo Việt Nam ngoài chứa đựng những giá trị
văn hóa còn là một yếu tố tâm linh trong đời sống tinh thần của đông đảo nhân dân
và luôn gắn với đời sống chính trị mà các thế lực xấu coi là mảnh đất tốt để lợi
dụng. Trong khi đó, thực tiễn quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động
QHQT các tôn giáo nói chung và Giáo hội Công giáo nói riêng là một công việc
phức tạp và không ít khó khăn: vừa phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo phù hợp
với pháp luật Việt Nam và quốc tế, vừa đảm bảo chính sách đối ngoại đúng đắn
của Đảng và Nhà nước, vừa đấu tranh chống lợi dụng tôn giáo phá hoại sự
nghiệp cách mạng. Với bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, mối QHQT của các tôn
giáo ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp.
Vì vậy, công tác QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam
sẽ phải giải quyết và xử lý rất nhiều vấn đề khó khăn: quản lý hoạt động tôn giáo
của cá nhân tổ chức tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; cử người tham gia đào

2


tạo, học tập, sinh hoạt tôn giáo ở nước ngoài; quản lý xuất, nhập cảnh của cá
nhân, tổ chức tôn giáo Việt Nam ra nước ngoài và hoạt động của cá nhân tổ chức
tôn giáo nước ngoài tại Việt Nam; sinh hoạt tôn giáo của người nước ngoài tại cơ
sở tôn giáo ở Việt Nam tuy đã có quy định nhưng triển khai còn lúng túng, chưa
theo kịp với sự phát triển của tình hình. Trong khi đó, hiện nay Nhà nước Việt
Nam chưa hoạch định được một chiến lược đối ngoại tôn giáo đầy đủ và toàn
diện. Các cơ quan quản lý chuyên môn liên quan đến hoạt động QHQT của các
tôn giáo ở địa phương nhất là khu vực vùng núi cao có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống hiện nay với vấn đề này còn nhiều bỡ ngỡ và lúng túng, gặp không ít
khó khăn khi giải quyết từng vụ việc cụ thể.
Xuất phát từ thực trạng trên, QLNN đối với QHQT của Giáo hội Công
giáo Việt Nam là vấn đề khó khăn và cần được quan tâm một cách đầy đủ và

toàn diện để có giải pháp kịp thời hướng dẫn và quản lý hoạt động QHQT của
Giáo hội Công giáo góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Nhà nước Việt
Nam trong xu hướng hội nhập quốc tế.
Với tính cấp thiết trên, tác giả đã chọn nội dung nghiên cứu: “Quản lý Nhà
nước đối với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công Giáo Việt Nam”
làm đề tài luận án tiến sĩ Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt
Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về QLNN đối với hoạt động QHQT của
Giáo hội Công giáo Việt Nam.
- Làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT của tổ chức tôn
giáo trong đó có Giáo hội Công giáo Việt Nam.

3


- Phân tích thực trạng hoạt động QHQT và QLNN đối với hoạt động
QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam hiện nay.
- Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam phù hợp với
đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công
giáo Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu QLNN đối với hoạt động
QHQT của Giáo hội Công Giáo Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Về không gian: đề tài được triển khai nghiên cứu trên phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu từ năm 1990 đến năm 2018,
đây là mốc đánh dấu đổi mới nhận thức về tôn giáo và công tác tôn giáo của
Đảng và Nhà nước Việt Nam theo Nghị quyết số 24/NQ-TƯ của Bộ Chính trị
khóa VI, ngày 16 tháng 10 năm 1990 về tăng cường công tác tôn giáo trong tình
hình mới.
4. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm,
đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam và những chính sách của Nhà nước Việt
Nam về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo trong thời kỳ đổi mới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

4


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, việc tìm hiểu, nghiên cứu các tài
liệu đã có trong lĩnh vực quản lý hành chính công là quan trọng thông qua các
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa, khái quát hóa, kế thừa
các kết quả nghiên cứu trên tài liệu, sách, báo, tạp chí, đề tài khoa học đã được
công bố; các văn bản về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về quản lý hành chính công, QLNN đối với hoạt động tôn giáo nói

chung và hoạt động QHQT của các tổ chức tôn giáo nói riêng. Phương pháp
nghiên cứu tài liệu được áp dụng nghiên cứu phục vụ cho quá trình xây dựng
chương 1, chương 2 và đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của
các tổ chức tôn giáo ở chương 3.
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Phương pháp phỏng vấn: trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến với các nhà
khoa học, nhà quản lý, các chức sắc tôn giáo có nội dung liên quan đến QHQT,
QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:
Luận án xây dựng 02 mẫu phiếu điều tra khảo sát thực tế đối với các đối
tượng sau:
Phiếu khảo sát dành cho cán bộ làm công tác tôn giáo ở cấp Trung ương,
tỉnh gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Nam Định, Nghệ An, Buôn Mê Thuột,
Kon Tum, Nha Trang, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt, Vĩnh Long,…. Đó là
những tỉnh, thành phố có số lượng giáo dân, chức sắc đông, số phiếu khảo sát
hợp lệ là 150 [Phụ lục 4].
Phiếu khảo sát dành cho chức sắc, tín đồ Công giáo gồm giám mục, linh
mục và một số tín đồ Công giáo bằng bảng hỏi và phiếu trưng cầu ý kiến. Số
phiếu khảo sát hợp lệ là 102 tương ứng với các tỉnh, thành phố đã khảo sát cán
bộ, công chức làm công tác tôn giáo [Phụ lục 5].

5


- Phương pháp xử lý thông tin
Qua kết quả thu thập thông tin từ phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi với
các số liệu sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS và Excel. Kết quả xử lý thông
tin được trình bày qua các bảng và biểu đồ tại chương 3 và chương 4.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
- Câu hỏi nghiên cứu:

Luận án được nghiên cứu để trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Mở cửa hội nhập quốc tế trong đó có QHQT của tổ chức tôn giáo
có ảnh hưởng, vai trò như thế nào trong phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam?
Câu hỏi 2: Hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo trong đó có Giáo hội
Công giáo Việt Nam đã đạt được những kết quả như thế nào và có những hạn
chế, bất cập gì cần khắc phục?
Câu hỏi 3: Hoạt động QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công
giáo Việt Nam thời gian vừa qua đã đạt được những kết quả song cũng còn
những bất cập cần được hoàn thiện. Nhà nước cần có giải pháp gì để khắc phục
những bất cập, tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội
Công giáo Việt Nam?
- Giả thuyết khoa học
Trong thời kỳ mở cửa hội nhập, đối ngoại tôn giáo và QLNN đối với hoạt
động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam nói riêng còn nhiều bất cập.
Bởi vậy, cần có những giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện nội dung QLNN
đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam để góp phần đảm
bảo tốt hơn đường lối đối ngoại của Đảng và QLNN về tín ngưỡng, tôn giáo của
Nhà nước Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Về lý luận
Tổng quan có chọn lọc cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT
của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam và QLNN đối với hoạt động QHQT của
Giáo hội Công giáo Việt Nam.

6


6.2. Về thực tiễn
- Phân tích thực trạng hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam
từ năm 1990 đến năm 2018.

- Đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội
Công giáo Việt Nam thời gian qua: những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân.
- Phân tích phương hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm tiếp tục hoàn
thiện QLNN đối với hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong QLNN về đối
ngoại tôn giáo của bộ, ngành, địa phương; trong nghiên cứu, giảng dạy chuyên
sâu QLNN về tôn giáo và đối ngoại tôn giáo.
7. Đóng góp mới của luận án
- Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến QHQT và QLNN đối
với hoạt động QHQT của tổ chức tôn giáo và Giáo hội Công giáo Việt Nam.
- Tổng quan và làm rõ cơ sở khoa học QLNN đối với hoạt động QHQT
của tổ chức tôn giáo nói chung và hoạt động QHQT của Giáo hội Công giáo Việt
Nam nói riêng.
- Nghiên cứu, làm rõ thực trạng nội dung QLNN đối với QHQT của Giáo
hội Công giáo Việt Nam thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện QLNN đối với hoạt động
QHQT của Giáo hội Công giáo Việt Nam trong đó có giải pháp xây dựng lộ trình
quan hệ giữa Nhà nước Việt Nam và Tòa thánh Vatican.
8. Cấu trúc của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung chính
của luận án được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với hoạt động quan hệ
quốc tế của tổ chức tôn giáo.
Chương 3: Thực trạng quan hệ quốc tế và quản lý nhà nước đối với hoạt
động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với hoạt động quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam.


7


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Công trình nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam
Công giáo là một trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam được du nhập từ thế
kỷ XV, vì vậy có nhiều học giả nghiên cứu về Công giáo và Giáo hội Công giáo
Việt Nam ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay các học giả nghiên cứu
về Công giáo Việt Nam chủ yếu dưới các hình thức lịch sử truyền giáo và quá
trình du nhập, phát triển, cụ thể:
- Tác phẩm “Lịch sử truyền giáo ở Việt Nam” (Quyển 1: các thừa sai
dòng Tên 1615-1665) của Linh mục Nguyễn Hồng do NXB Hiện tại xuất bản
năm 1959 viết lịch sử truyền giáo ở Việt Nam từ thế kỷ XVI đến năm 1665. Quá
trình truyền giáo vào Việt Nam có nhiều đoàn truyền giáo khác nhau với những
dòng thánh khác ở các khu vực vùng miền. Trong các đoàn truyền giáo đến Việt
Nam thì người có đóng góp lớn cho Giáo hội Công giáo Việt Nam là Cha Đắc-Lộ
người Bồ Đào Nha. Tác giả có đánh giá những thành công của 50 năm truyền
giáo ở xứ Nam và 37 năm truyền giáo ở xứ Bắc.
- Tác phẩm “Giáo hội Công giáo ở Việt Nam” do một Giáo sư Sử học
(sách không ghi rõ tên tác giả) biên soạn năm 1997 của nhà in Veritas gồm 3
quyển viết về lịch sử Giáo hội Công giáo ở Việt Nam chia làm 4 thời kỳ: Thời kỳ
mở đường và đặt nền móng từ thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVII; Thời kỳ xây
dựng và tổ chức từ giữa thế kỷ XVII sang đầu thế kỷ XIX; Thời vươn lên trong
thử thách và đau thương thế kỷ XIX; Thời kiến thiết và tiến tới trưởng thành cuối
thế kỷ XIX và trong thế kỷ XX.
- Tác phẩm “Sự du nhập của Thiên Chúa giáo vào Việt Nam từ thế kỷ
XVII đến thế kỷ XIX” của Nguyễn Văn Kiệm (2001) do Hội khoa học lịch sử Việt
Nam, Trung tâm Unesco bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc xuất bản. Tác

phẩm nói về quá trình truyền bá và phát triển Công giáo (Thiên Chúa) vào Việt
Nam từ năm 1533-1874; chính sách của Nhà nước phong kiến nhà Nguyễn đối

8


với Công giáo và các nhận định, đánh giá của tác giả về các chính sách của nhà
nước Việt Nam đối với Công giáo thời bấy giờ.
- Trương Bá Cần là một linh mục của Giáo hội Công giáo Việt Nam, ông
nghiên cứu về Giáo hội Công giáo Việt Nam có viết 3 tập về “Lịch sử phát triển
Công giáo ở Việt Nam” của NXB Tôn giáo, hiện nay mới xuất bản được tập 1 và 2.
Tập 1: Thời kỳ khai phá và hình thành (từ khởi thủy cho tới cuối thế kỷ
XVIII). Tác giả tập trung nói về công cuộc truyền giáo ở Việt Nam với các thừa
sai dòng Tên từ năm 1615 đến 1665 ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài. Ở Đàng
Trong công cuộc truyền giáo bắt đầu “18/1/1615 xuất phát từ Ma Cao, một đoàn
truyền giáo do linh mục Fracesco Buzomi dẫn đầu đã đặt chân lên Đà Nẵng”
[16, tr.12]. Truyền giáo thời kỳ này chia làm ba giai đoạn. Giai đoạn 1615-1639
với thừa sai Buzomi, giai đoạn 1640-1645 với thừa sai Rhodes, giai đoạn 16451665 sau thừa sai Rhodes. Đàng Ngoài, công cuộc tuyền giáo bắt đầu từ năm
1626-1665 cũng chia làm ba giai đoạn: 1627-1630, 1931-1647, 1648-1665. Thời
kỳ đầu công cuộc truyền giáo chưa gây được ảnh hưởng, đặc biệt ngày 9 tháng 7
năm 1645 linh mục Alexandre De Rhodes bị trục xuất vĩnh viễn khỏi Đàng
Trong. Tuy nhiên sau đó công cuộc truyền giáo có phát triển hơn “Từ khi linh
mục Rhodes bị trục xuất (7/1645) cho tới khi linh mục Saccano tới (2/1646) cũng
có tiến triển” [16, tr.96]. Thời kỳ này Công giáo Việt Nam đã có mối quan hệ
với Tòa thánh Roma “13/7/1626 linh mục Buzomi báo cáo về Roma là các thừa
sai Đàng Trong đã cử linh mục Rhodes tới Đàng Ngoài ngõ hầu bắt đầu mở cuộc
truyền giáo trong xứ này” [16, tr. 112]. Năm 1651 Tòa thánh Roma đã cho in 2
cuốn của linh mục Rhodes: Phép giảng tám ngày và Tự điển Việt - Bồ - La. Đồng
thời khi truyền giáo có tiến triển, linh mục Rhodes đã có đề xuất với Tòa thánh
Roma về tổ chức của tôn giáo này “Công cuộc truyền giáo của Dòng Tên (16151665) đã phát triển tới mức đòi hỏi phải có một cơ cấu và nhân sự phù hợp” [16,

tr.199]. Ngày 29 tháng 7 năm 1658 Đức Alexandre VII ký sắc phong Pallu làm
giám mục cai quản Đàng Ngoài và Lambert làm giám mục cai quản Đàng Trong.
Tổ chức Giáo hội Công giáo Việt Nam được hình thành chặt chẽ từ trên xuống
dưới (giám mục, linh mục, quản hạt/quản xứ).

9


Tập 2: Thời kỳ thử thách và phát triển (từ đầu thế kỷ XIX đến mùa thu
năm 1945). Tác giả tập trung nói về công cuộc phát triển đạo với hai giai đoạn
nổi bật: dưới triều Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và giai đoạn Pháp xâm lược
Việt Nam. Dưới triều Gia Long, Công giáo không được tạo điều kiện phát triển.
Đến Triều Vua Minh Mạng, Công giáo còn bị cấm bằng Chỉ dụ cấm đạo ngày 6
tháng 1 năm 1833. Tuy nhiên dưới thời Vua Thiệu Trị mặc dù không có thiện
cảm với Công giáo nhưng không tỏ ra tàn bạo với Công giáo. Những người Công
giáo bị tù đày dưới triều Minh Mạng đều được trả tự do. Giai đoạn này tác giả đã
nêu lên mối quan hệ ngoại giao và quan hệ giữa Nhà nước và Giáo hội: “Chính
sách ngoại giao của Vua Minh Mạng và Vua Gia Long là không muốn đặt quan
hệ chính thức với bất kỳ nước nào” [17, tr. 45]. “Tòa thánh không cho Nhà Vua
được bổ nhiệm giám mục ở Đông Đàng Ngoài thì Nhà Vua cho biết, qua các Bộ
trưởng của mình, rằng bao lâu Tòa thánh không cho Nhà Vua được đặc ân theo
yêu cầu, thì Nhà Vua sẽ không cấp cho các Đại diện tông tòa ở khu vực này sự
tài trợ như trước” [17, tr.40]. Giai đoạn Pháp xâm lược Việt Nam ngày 1 tháng 9
năm 1858 đàn áp, bóc lột và nô dịch người dân thậm tệ trong khi đó lại tạo điều
kiện cho Công giáo phát triển. Đặc biệt với Hòa ước Giáp Tuất ngày 15 tháng 3
năm 1874 cho phép tự do tôn giáo, tín đồ Công giáo “được đi thi và ra làm
quan” [17, tr. 244]. Đến năm 1945 chấp dứt thời kỳ Pháp thuộc “Công giáo Việt
Nam thời kỳ Pháp thuộc đã phát triển như chưa từng thấy trước đó” [17, tr.
765]. Chính vì xâm lược của Pháp mà Việt Nam nghĩ rằng “Vì Công giáo mà
Pháp xâm chiếm Việt Nam, vì Công giáo mà Việt Nam mất nước” [17, tr. 193].

“Hình ảnh Công giáo phi dân tộc theo ngoại bang vẫn tồn tại mãi trong tâm trí
người Việt Nam cho tới Cách mạng tháng 8 năm 1945” [17, tr. 295]. Điều này
cho đến nay đã ảnh hưởng tới nhận thức của người Việt Nam, vẫn còn mặc cảm
với quá khứ, dè dặt, thận trọng trong quan hệ Nhà nước và Giáo hội.
- Tác phẩm: “Lịch sử Giáo hội Công giáo” của linh mục Bùi Đức Sinh do
NXB Veritas phát hành năm 2009 đã trình bày quá trình hình thành và phát triển
và truyền giáo của Giáo hội Công giáo từ thời nguyên thủy cho đến Giáo hội thời

10


công đồng Vatican II. Trong đó tác giả dành một chương viết về Giáo hội Công
giáo Việt Nam từ thời mở đường và đặt nền móng cho đến năm 1960.
- Thời gian gần đây tác giả Nguyễn Hồng Dương có nghiên cứu về Giáo
hội Công giáo Việt Nam với 4 tác phẩm:
+ Tác phẩm “Công giáo Việt Nam một số vấn đề nghiên cứu” của NXB
Từ điển bách khoa năm 2008 của nhiều tác giả trong đó Nguyễn Hồng Dương
(chủ biên) đã mang đến cho độc giả một cách nhìn khái quát về Công giáo ở Việt
Nam. Nội dung tác phẩm trình bày những nét cơ bản của Công giáo như: tổ chức
xứ họ đạo Công giáo từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay, đường hướng của
Công giáo Việt Nam, Công giáo ở các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên,
Đồng Nai. Trong tác phẩm có trình bày về một số hoạt động quốc tế của Giáo hội
Công giáo từ năm 1975 đến năm 2000 với 3 nội dung: tín đồ, cá nhân Công giáo
tham gia hoạt động ở nước ngoài, người nước ngoài thăm và làm việc với Giáo
hội Công giáo Việt Nam, mối quan hệ giữa Việt Nam và Vatican có quan hệ đến
Giáo hội Công giáo Việt Nam. Tác giả cũng đã có nhận xét và đánh giá về mối
QHQT của Công giáo Việt Nam.
+ Tác phẩm: “Tổ chức xứ, họ đạo Công giáo ở Việt Nam lịch sử - hiện tại
và những vấn đề đặt ra” do NXB Khoa học xã hội xuất bản năm 2011 viết về
Công giáo Việt Nam nhưng tập trung ở quá trình hình thành xứ, họ đạo và tổ

chức xứ, họ đạo ở khu vực miền Bắc, Nam bộ, vùng đồng bào dân tộc thiểu số từ
thế kỷ XVII cho đến hiện nay. Từ đó tác giả có đưa ra nhận xét, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp để quản lý tốt vấn đề tôn giáo ở xứ, họ đạo.
+ Tác phẩm: “Công giáo Việt Nam - Tri thức cơ bản” xuất bản năm 2012
của NXB từ điển bách khoa nói về Giáo hội Công giáo Việt Nam - tiến trình lịch
sử trong đó tác giả tập trung vào giai đoạn 1954 đến nay với cơ cấu tổ chức giáo
hội, hàng giáo phẩm, vấn đề đời sống đạo và đối ngoại của Giáo hội Công giáo
Việt Nam với Tòa thánh Vatican từ năm 1986 đến năm 2011.
+ Đặc biệt năm 2012 Nguyễn Hồng Dương đã xuất bản tác phẩm “Một số
vấn đề cơ bản của đạo Công giáo ở Việt Nam hiện nay” do NXB Từ điển bách
khoa phát hành với 3 chương gồm: Chương 1 tác giả trình bày về tổ chức Giáo

11


hội Công giáo Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay. Chương 2 về đời sống Công
giáo Việt Nam. Đặc biệt, chương 3 tác giả dành trình bày về mối QHQT của
Công giáo Việt Nam: Mối quan hệ giữa nhà nước Việt Nam với Vatican; Quan
hệ giữa Giáo hội Công giáo Việt Nam với Giáo hội Công giáo Roma; Xu hướng
phát triển và những nhân tố ảnh hưởng của Giáo hội Công giáo Việt Nam với dân
tộc hiện nay. Xuất phát từ thực tiễn đó tác giả có đưa ra một số kiến nghị, đề xuất
nhằm xây dựng kế sách ngoại giao tôn giáo trong thời gian tới.
- Tác phẩm: “Một số tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh Xuân
do NXB Tôn giáo xuất bản năm 2005, tái bản lần thứ 12 năm 2016 đã khái quát
về một số tôn giáo lớn ở Việt Nam trong đó có giới thiệu Công giáo trên thế giới
và Công giáo ở Việt Nam với khái quát về sự ra đời, nội dung cơ bản của giáo lý,
giáo luật, lễ nghi, những cách thức hành đạo và cơ cấu tổ chức, hệ phái. Đối với
các tôn giáo du nhập từ nước ngoài (Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo)
tác giả đã khái quát quá trình du nhập và phát triển ở Việt Nam như thế nào. Tác
phẩm cũng đã trình bày chi tiết về tổ chức, các bộ phận cấu thành của một số tôn

giáo ở Việt Nam; giới thiệu một số dòng tu, các trào lưu thần học và các Công
đồng chung của Công giáo, trong tác phẩm của mình, tác giả đã cung cấp cho
độc giả một số những dữ liệu khái quát về tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam.
- Tác giả Đỗ Quang Hưng với cuốn sách “Công giáo trong mắt tôi”
(2013) của NXB Lý luận chính trị tập hợp những bài viết ghi dấu chặng đường
nghiên cứu của tác giả gần 20 năm với bốn phần: Lịch sử Công giáo Việt Nam
thông qua một số nhân vật và sự kiện tiêu biểu; Có một không gian Công giáo
như lối sống đạo của người Việt Nam, lễ hội La Vang; Công giáo - nhân vật và
sự kiện tiêu biểu: Trương Vĩnh Ký, Nguyễn Trường Tộ, Nguyễn Văn Bình,
đường hướng Công giáo đồng hành cùng dân tộc và trong bối cảnh đất nước đi
lên chủ nghĩa xã hội; Công giáo Việt Nam hiện nay với mối quan hệ với Phật
giáo, vấn đề thần học giáo dân, giới trẻ Công giáo.
1.2. Công trình nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc về tôn giáo
Về quan điểm của Mác, Ăng-ghen, Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn
giáo và công tác tôn giáo.

12


- PGS. Nguyễn Đức Sự đã tuyển chọn và biên soạn cuốn “Mác - Ăngghen, Lê-nin bàn về tôn giáo” của NXB Tôn giáo (2001) tạo nên một cái nhìn
liên tục và đầy đủ những di sản tư tưởng quí báu của chủ nghĩa Mác - Lê-nin
trong lĩnh vực này. Trong tác phẩm này, tác giả khái quát hai nội dung:
+ Phần trích tuyển từ các tác phẩm của C. Mác và Ăng-ghen gồm: góp
phần phê phán triết học pháp quyền của Hê-ghen; Về vấn đề Do thái, Tuyên
ngôn Đảng cộng sản, Luận cương về Phoi-ơ-bắc; Những sự kiện ở Trung Quốc;
Chống Đuy-rinh; Biện chứng của tự nhiên; Bàn về lịch sử đạo Cơ đốc sơ kỳ.
Trong các tác phẩm của C. Mác đã làm sáng tỏ nguồn gốc tự nhiên, nguồn
gốc xã hội và nguồn gốc nhận thức của tôn giáo “Nhà nước ấy, xã hội ấy đã sản
sinh ra tôn giáo” [112, Tr. 38].
Vì vậy khi xem xét vấn đề tôn giáo phải dựa vào chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời C. Mác và Ăng-ghen nhìn nhận và
đánh giá vai trò xã hội của tôn giáo “Trong những điều kiện lịch sử nhất định,
tôn giáo cũng có mặt tích cực và sự tác động của nó đối với xã hội cũng có một
tầm quan trọng đáng kể” [112, Tr. 11, 12]. Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lê-nin vào thực tế Việt Nam, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ Giáo hội Công giáo
từng bị lợi dụng nhưng Người cũng nhấn mạnh tôn giáo có mặt tích cực và
những điểm có ích cho sự tu dưỡng của con người.
+ Phần trích tuyển từ các tác phẩm của Lê-nin gồm: Chủ nghĩa xã hội và
tôn giáo; Thái độ của Đảng công nhân đối với tôn giáo; Thái độ của các giai cấp
và của đảng phái đối với tôn giáo và giáo hội; Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa
kinh nghiệm phê phán. Trong quan hệ giữa Nhà nước và tôn giáo “Tôn giáo phải
được tuyên bố là một việc tư nhân… Nhà nước không được dính đến tôn giáo, các
đoàn thể tôn giáo không được dính đến chính quyền Nhà nước” [112, tr. 400]. Nhà
nước phải đảm bảo quyền tự do tôn giáo “Bất kỳ ai cũng được hoàn toàn tự do theo
tôn giáo mình thích hoặc không thừa nhận một tôn giáo nào,… Mọi sự phân biệt
quyền lợi giữa những công nhân có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau đều hoàn
toàn không thể dung thứ được” [112, tr. 400, 401].

13


- Tác phẩm: “Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác - Lênin đến thực tiễn
Việt Nam” của GS. Ngô Hữu Thảo đã phân tích quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê-nin về công tác tôn giáo như: nhận thức về công tác tôn giáo của hệ thống
chính trị, nguồn gốc tôn giáo, vai trò tôn giáo và những yêu cầu đối với người
cộng sản về phương pháp nhìn nhận đúng đắn đối với tôn giáo.
Trong tác phẩm, tác giả cũng đã bàn về tư tưởng Hồ Chí Minh về tín
ngưỡng, tôn giáo: khẳng định quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam chỉ có
thể được đảm bảo khi gắn liền với nền độc lâp tự do dân tộc của tổ quốc. Quyền
tự do tín ngưỡng, tôn giáo chỉ được đảm bảo trong mối quan hệ với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới và với khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảm

bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo trước hết là trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị, nhưng trong đó Đảng và Nhà nước là nhân tố quan trọng hàng đầu. Tác
giả cũng đã chỉ ra tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác vận động quần chúng,
tín đồ tôn giáo. Theo nghiên cứu của tác giả, Hồ Chí Minh cho rằng vấn đề tiên
quyết, quyết định sự thành công của công tác vận động quần chúng tín đồ tôn
giáo là phải thực sự tôn trọng đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân. Trong công tác vận động quần chúng tín đồ tôn giáo phải biết khai thác các
giá trị nhân bản, tích cực của các tôn giáo, phát huy nó trong công cuộc chống
giặc ngoại xâm, bảo vệ và xây dựng đất nước. Nội dung công tác vận động tín đồ
tôn giáo phải thiết thực, không dừng lại là việc tuyên truyền, thuyết phục, giáo
dục mà quan trọng hơn, phải xây dựng đời sống, kinh tế vật chất ngày càng phát
triển. Qua tư tưởng của Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo, tác giả đã rút ra những
kết luận chỉ dẫn của Người về công tác vận động quần chúng.
- QLNN đối với hoạt động tôn giáo được kế thừa quan điểm của Chủ nghĩa
Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh qua nghiên cứu của tác giả Lê Hữu Nghĩa và
Nguyễn Đức Lữ với cuốn: “Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn
giáo” năm 2003 của NXB Tôn giáo với nội dung chủ yếu của Hồ Chí Minh về
tôn giáo và những nguyên tắc cơ bản trong QLNN đối với các hoạt động tôn giáo
như: Tôn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo và quyền tự do
không tín ngưỡng tôn giáo; Nghiêm cấm phân biệt đối xử với công dân vì lý do

14


tín ngưỡng, tôn giáo; Giải quyết nhu cầu tín ngưỡng của quần chúng; Đấu tranh
ngăn chặn kẻ địch lợi dụng tôn giáo, đội lốt tôn giáo phá hoại cách mạng, phá
hoại xã hội.
- Tác phẩm “Vấn đề tôn giáo trong cách mạng Việt Nam - lý luận và thực
tiễn” của GS. TS. Đỗ Quang Hưng do NXB Lý luận chính trị (2008) đã trình bày
cho độc giả ba nội dung: ảnh hưởng của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin đối với nhận

thức lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam về tôn giáo, nội dung tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo; Quá trình phát sinh, phát triển tư duy lý luận của Đảng về tôn
giáo và vấn đề tôn giáo; Quá trình Đảng và Nhà nước xây dựng đường lối, chính
sách tôn giáo từ năm 1945 đến trước năm 2004.
- Tác phẩm: “Tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thanh Xuân (2015) của NXB Tôn giáo với 2 phần: tín ngưỡng, tôn giáo
ở Việt Nam và chính sách tôn giáo ở Việt Nam. Tác giả đã khái quát thực trạng
đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam, khái quát 13 tôn giáo đã được công
nhận trong đó có Công giáo Việt Nam và mối quan hệ với Giáo triều Vatican. Kế
thừa quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn
giáo - cơ sở lý luận của chính sách tôn giáo, luật pháp quốc tế và luật pháp một
số nước về tôn giáo. Tác giả cũng đã trình bày chính sách của Đảng và nhà nước
Việt Nam đối với tôn giáo trước thời kỳ đổi mới, thời kỳ đổi mới và những chính
sách cụ thể đối với tôn giáo giai đoạn hiện nay.
- Đặc biệt tác phẩm: “Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của
Nhà nước về tôn giáo và Công giáo - những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt
Nam hiện nay” của nhóm tác giả Hoàng Minh Đô và Đỗ Lan Hiền (2015) của
NXB Lý luận chính trị đã khái quát một số nội dung cơ bản: Quan điểm của Chủ
nghĩa Mác - Lê-nin về tôn giáo và Công giáo; Quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và Công giáo; Thực trạng việc thực hiện
chính sách pháp luật về tôn giáo và Công giáo ở Việt Nam; Kinh nghiệm của một
số nước: Pháp, Hoa Kỳ, Liên Xô (trước đây), Trung Quốc trong việc thực hiện
chính sách đối với Công giáo và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhóm tác
giả cũng đã đưa ra giải pháp trong QLNN đối với Công giáo như:

15


+ Tạo sự đồng thuận giữa Nhà nước và Giáo hội Công giáo;
+ Tiếp tục đổi mới nhận thức, quan điểm, chính sách đối với Công giáo:

xem xét Công giáo trong mối quan hệ với dân tộc, coi trọng công tác vận động quần
chúng và cần có cái nhìn bao dung ghi nhận vai trò của Công giáo với xã hội.
+ Chính sách đối với Công giáo cần mềm dẻo, linh hoạt và khéo léo vì
không chỉ là chính sách đối nội mà còn cả đối ngoại.
Về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo.
- Trong cuốn “Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trong điều
kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay” năm 2005 của tác giả
Nguyễn Hữu Khiển do NXB Công an nhân dân đã nêu khái quát các nội dung:
quan điểm Mác - Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, nguồn gốc hình
thành tôn giáo và các yếu tố cấu thành một tôn giáo (giáo lý, giáo luật, giáo lễ và
giáo hội); tình hình tôn giáo ở Việt Nam trước năm 2001 với 6 tôn giáo lớn: Phật
giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao Đài và Phật giáo Hòa Hảo; Nội dung
chủ yếu của QLNN đối với hoạt động tôn giáo theo Nghị định số 26/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 1999.
- Tác giả Bùi Đức Luận với cuốn “Quản lý hoạt động tôn giáo - cơ sở lý
luận và thực tiễn” do NXB Tôn giáo (2005) nêu khái quát cơ bản một số vấn đề
lý luận về QLNN đối với hoạt động tôn giáo ở Việt Nam như: mục tiêu quản lý,
chủ thể quản lý, khách thể quản lý, phương pháp quản lý; Thực tiễn QLNN đối
với hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo. Thông qua giới thiệu các văn bản pháp luật
điều chỉnh các hoạt động tôn giáo trong từng giai đoạn và cụ thể giới thiệu nội
dung QLNN đối với các hoạt động tôn giáo trong Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2004.
Nhìn chung, các nghiên cứu về tôn giáo và QLNN đối với hoạt động tôn
giáo đều chỉ ra khái quát nội dung cơ bản nhất (sự ra đời, giáo lý, giáo luật, lễ
nghi, tổ chức tôn giáo) về một số tôn giáo lớn ở Việt Nam; Nội dung cơ bản của
công tác tôn giáo ở Việt Nam từ năm 2004 trở về trước.

16



1.3. Công trình nghiên cứu về quan hệ quốc tế và quản lý nhà nƣớc về
quan hệ quốc tế của Giáo hội Công giáo Việt Nam
- Hiện nay tài liệu nghiên cứu liên quan đến QHQT của các tổ chức tôn
giáo ở Việt Nam mới có cuốn sách “Tôn giáo và quan hệ quốc tế” của nhóm tác
giả: Lê Thanh Bình và Đỗ Thanh Hải do NXB Chính trị quốc gia (2012) xuất
bản. Trong cuốn sách này có làm rõ một số nội dung sau:
Tổng quan tóm tắt một số khái niệm cơ bản về tôn giáo, khái quát về lịch
sử ra đời, giáo lý, luật lệ, lễ nghi, cơ cấu tổ chức của một số tôn giáo lớn trên thế
giới là: Kitô giáo, Phật giáo, Hồi giáo, Phật giáo Hòa Hảo và đạo Cao Đài.
Phân tích những vấn đề liên quan đến xung đột quốc tế có nguồn gốc tôn
giáo: Bất đồng giữa các quốc gia về tự do tôn giáo và chính sách tôn giáo liên
quan; các tổ chức tôn giáo là các chủ thể xuyên quốc gia có sức mạnh chính trị và
kinh tế, có khả năng thách thức chính quyền; Mâu thuẫn giữa các tổ chức tôn
giáo ở cấp quốc gia nhưng có hệ lụy quốc tế.
Làm rõ những vấn đề tôn giáo trong đời sống chính trị QHQT của Việt
Nam, trong đó tác giả có nêu vấn đề tôn giáo trong chính sách đối ngoại của Việt
Nam như: tự do tôn giáo trong đối thoại dân chủ, nhân quyền giữa Việt Nam và
các nước phương Tây đặc biệt tác giả có nêu lên mối quan hệ Việt Nam và Toà
thánh Vatican “là quan hệ kép: giữa hai quốc gia - nhà nước, và giữa quốc gia
và một chủ thể tôn giáo xuyên quốc gia. Trong mối quan hệ này mâu thuẫn nổi
trội là giữa chủ quyền quốc gia và dân chủ nhân quyền và tự do tôn giáo, giữa
hệ thống chính trị của Việt Nam và hệ thống thể chế của Giáo hội Công giáo thể
hiện trên nhiều vấn đề cụ thể. Bên cạnh đó còn có các vấn đề do lịch sử để lại”
[12, tr. 195]. Tác giả cũng nhận định “Để vượt qua được những tồn tại này, cần
phải có thời gian và nỗ lực của hai bên” [12, tr. 195]. Tác giả cũng đã nêu các
lợi ích khi Việt Nam thiết lập quan hệ với Vatican: góp phần mở rộng QHQT
giúp Nhà nước Việt Nam có thêm kinh nghiệm tham gia giải quyết các vấn đề
tôn giáo hiệu quả, bình đẳng và hòa bình; tăng thêm uy tín của Việt Nam trên
trường quốc tế; củng cố tinh thần đoàn kết giữa cộng đồng Công giáo và người
ngoài Công giáo;… Từ kinh nghiệm của thế giới và thực tiễn ở Việt Nam, tác giả

đưa ra một số định hướng chính sách đối nội và đối ngoại cho tôn giáo Việt Nam

17


×