Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Luận văn:" Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.42 KB, 24 trang )

Luận văn
Đề tài:" Tìm hiểu tình hình lao động
và việc làm"
3
Mục lục
4
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động tập trung
chủ yếu ở nông thôn. Vì vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn vốn tồn tại nhiều
khó khăn, nay lại càng trở nên khó khăn hơn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh
tế. Qua khảo sát một số hộ nông dân ở xã Hồng Giang - huyện Đông Hưng - Tỉnh Thái
Bình tôi rút ra được những ý chính về lao động việc làm của xã Hồng Giang
như sau:
Lao động: Xã Hồng Giang có dân số đông, lực lượng lao động dồi dào
nhưng ít chuyên sâu, trình độ còn khá thấp, thời gian lao động trong năm ít và
mang tính mùa vụ. Số lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn. Và hiện nay
lượng lao động kiêm có tăng lên trong thời gian gần đây chủ yếu là do ngành
nghề và dịch vụ có xu hướng phát triển mạnh.
Việc làm: Việc làm trong xã thường là những công việc giản đơn, thủ công ít
đòi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư liệu cầm tay, dễ học hỏi
và dễ sẻ chia. Thực tế hiện nay trên địa bàn xã tình trạng thất nghiệp thiếu việc
làm vẫn tồn tại đáng kể. Thị trường lao động ở xã thực tế đã có từ lâu nhưng kém
phát triển. Hình thức trao đổi sức lao động diễn ra tự phát theo quan hệ truyền thống
trong cộng đồng, thiếu một cơ chế điều tiết thống nhất và không được pháp chế hoá.
Quan hệ thuê mướn dựa trên mối quan hệ thân quen là chủ yếu, vừa kết hợp làm thêm
chuyên nghiệp, vừa theo thời vụ, lao động thủ công cơ bắp là chính. Điều đáng quan
tâm tại Hồng Giang là nghề thêu, nghề xây dựng...khá phát triển là kế sinh nhai
cho hàng trăm hộ gia đình. Giúp những người trên, dới độ tuổi lao động và một
phần lao động tận dụng được thời gian lúc nông nhàn,tuy nhiên lao động đang
phải đi làm thuê ở các vùng khác, xã khác hoặc ra thành phố để tìm việc làm là rất phổ
biến. Vì vậy vấn đề lao động và việc làm càng trở nên khó khăn hơn đối với xã
Hồng Giang.


Từ việc tìm hiểu các vấn đề liên quan đến lao động, việc làm ở đây tôi
đã kiến nghị một số giải pháp nhằm giải quyết thực trạng lao động việc làm
trên địa bàn xã Hồng Giang.
5
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào
không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Mặt khác lao động là một bộ
phận của dân số, những người được hưởng lợi ích của sự phát triển. Sự phát
triển kinh tế suy cho cùng đó là tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động đến
tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả của cải vật
chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng
vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó. Trong một xã hội dù lạc hậu hay hiện
đại cũng cân đối vai trò của lao động, dùng vai trò của lao động để vận hành
máy móc. Lao động là một yếu tố đầu vào của mọi quá trình sản xuất không thể
có gi thay thế hoàn toàn được lao động.
Hiện nay, nông thôn Việt Nam chiếm gần tới 80% dân số và 70% lực lượng lao
động của cả nước. Từ khi có Đảng và nhà nước tiến hành các chính sách đổi mới nền
kinh tế, khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn đã xó những bước tăng trưởng và phát
triển tương đối cao. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu về kinh tế, nhiều vấn đề xã
hội cũng nổi lên gay gắt như người chưa có việc làm và thiếu việc làm ngày một tăng,
sự phân hoá giàu nghèo, các tệ nạn xã hội cũng có chiều hướng gia tăng. Trong các vấn
đề nêu trên, việc làm cho người lao động là vấn đề bức xúc được toàn thể xã hội hết
sức quan tâm. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam
đã xác định:" Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy yếu tố con người, ổn
định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và
yêu cầu bức xúc của nhân dân".
Thực trạng dư thừa lao động và thiếu việc làm trong nông thôn đang là một
trong những vấn đề bức xúc cho sự nghiệp xoá đói giảm nghèo, phát triển giáo dục và

là nguyên nhân sâu xa phát sinh các vấn đề tiêu cực. Số lao động nông thôn nhàn và
thiếu việc làm cao có xu hướng ngày càn tăng lên. Vì vậy, việc tìm hiểu về tình hình
lao động và việc làm ở nông thôn để tìm ra những phương hướng, giải pháp hữu hiệu
giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn không chỉ là vấn đề có ý nghĩa quyết định
đối với sự phát triển kinh tế xã hội nông thôn mà còn có tác dụng mạnh mẽ đối với việc
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
6
Xã Hồng Giang - huyện Đông Hưng - tỉnh Thái Bình mang đặc trưng của
vùng đồng bằng Sông Hồng đó là đất chật người đông, ít ngành nghề phụ thì vấn đề
giải quyết việc làm cho người lao động nông nghiệp của xã cần phải được nghiên cứu,
đó là: dư thừa lao động và thiếu việc làm vẫn thường xuyên xảy ra, từ đó phát sinh các
tệ nạn xã hội trong khu vực nông thôn. Để giải quyết vấn đề này, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Tìm hiểu tình hình lao động và việc làm tại xã Hồng Giang - huyện
Đông Hưng - tỉnh Thái Bình “
Đây là một vần đề lớn và phức tạp liên quan đến mọi gia đình và nhiều chính
sách kinh tế xã hội do đó cần được nghiên cứu từ nhiều góc độ để có thể đưa ra những
giải pháp và chính sách phù hợp tao ra nhiều việc làm cho lao động nông nghiêp tại xã
góp phần xoá dần khoảng cách giầu nghèo giữa các hộ gia đình, tạo sự công bằng xã
hội, tăng trưởng củng cố an ninh quốc phòng, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế địa
phương ổn định và bền vững.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phản ánh đúng thực trạng về lao động và việc làm, bước đầu đề xuất giải pháp
giải quyết việc làm cho người lao động trong xã
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.
Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao động và việc làm.
Đánh giá thực trạng lao động và việc làm của xã trong thời gian vừa qua.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của xã trong thời gian
vừa qua từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo công ăn việc làm trong thời gian tới,
nâng cao chất lượng lao động trong xã.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
- Tình hình lao động cơ cấu lao động theo các ngành ở xã hiện nay như thế nào?
- Lao động trong ngành nông nghiệp hiện nay như thế nào?
- Tình hình các loại thất nghiệp ở xã?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới số lượng, chất lượng việc làm ở xã?
- Những đề xuất nào cần được đưa ra trong thời gian tới để tạo việc làm giải
quyết lao động dư thừa ?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về lao
động và việc làm thuộc xã Hồng Giang
- Phạm vi nghiên cứu:
7
+ Phạm vi không gian: tại địa bàn xã Hồng Giang - huyện Đông Hưng -
tỉnh Thái Bình
+ Phạm vi thời gian: Từ ngày 14 tháng 10 đến ngày 31 tháng 11 năm
2009 thông qua các số liệu sơ cấp và thứ cấp
II – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp chọn điểm điều tra và chọn mẫu điều tra.
Xã Hồng Giang là một xã thuần nông, có nền kinh tế đang phát triển mạnh
trong huyện. Xã bao gồm 7 thôn: Tây Chí (phía Tây), Long Tiên (Tây Bắc), Đông Đô
(phía Bắc và đông bắc), Nam An và Đông Thành (phía đông), Vạn Lập và Tân Tiến
(phía Nam (nằm phía trên sông Trà Lý)). Dựa trên sự sáp nhập 11 xóm (x) trong xã:
Thôn Tây Chí = x1 + x2 (Tây Làng + Chí Thiện cũ), Thôn Long Tiên = x3, Thôn Đông
đô = x4, Thôn Nam An = x5 + x6, Thôn Đông Thành = x7, Thôn Vạn Lập = x8 + x9,
Thôn Tân Tiến = x10+ x11.
2.2 Thu thập số liệu
Số liệu thu thập từ tài liệu thứ cấp: Thu thập qua các tạp chí, thời báo, các báo
cáo tổng kết của xã, huyện.
Số liệu sơ cấp: được thu thập qua quá trình điều tra thực tế các hộ tại địa bàn
nghiên cứu. Khi đưa ra một số giải pháp giải quyết vấn đề phù hợp với địa phương vận

dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn PRA và sử dụng nhiều phương pháp khác
để thu thập và tham khảo các ý kiến của địa phương.
2.3 Sử lý số liệu
Số liệu thu thập được từ nguồn thứ cấp và từ điều tra trước khi tổng hợp, tính
toán các chỉ tiêu được kiểm tra tính chính xác, tính đại diện. Những mẫu có thông tin
không thật tin cậy, những đối tượng điều tra cung cấp số liệu không thật tin cậy, những
đối tượng điều tra cung cấp số liệu không thật đầy đủ và nghiêm túc đều bị loại bỏ.
Số liệu sau khi đã kiểm tra được xử lý qua chương trình Excel, sử dụng để tính
toán các chỉ tiêu và xắp xếp thành các bảng theo mục đích phân tích.
2.4 Phân tích số liệu
Báo cáo tập trung phân tích những chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc làm của
lao động nhằm phản ánh đúng thực trạng việc làm lao động ở nông thôn nói riêng ở xã
Hồng Giang nói riêng, các chỉ tiêu phân tích tập trung vào lao dộng, chất lượng lao
động, việc làm và những yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động trong xã.
8
Dựa trên những yếu tố phân tích thực trạng việc làm, lao động tại xã, luận văn
cung đưa ra một kiến nghị để tạo việc làm cho lao động của xã trong thời gian tới.
III – KẾT QUẢ TÌM HIỂU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm của địa bàn tìm hiểu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Hồng Giang có vị trí địa lý rất thuận lợi cho việc phát triển nền kinh tế làng
xã. Với gần 2 km đường thủy (nằm phía trên ( phía bắc)) của con sông Trà Lý.
- Hồng Giang tiếp giáp với 5 xã:
+ Phía Bắc và Tây Bắc giáp với Hồng Châu.
+ Phía Tây giáp với Bạch Đằng.
+ Phía Nam giáp với Song Lãng (Vũ Thư) (được ngăn cách bởi sông Trà Lý)
+ Phía Đông và Đông Bắc lần lượt tiếp giáp Hoa Nam và Hoa Lư.
3.1.1.2 Đặc điểm về thời tiết khí hậu.
Xã Hồng Giang là xã thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh

với mưa phùn, tạo điều kiện cho đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.Nhiệt độ trung
bình năm : 26oC, tháng 1 : 13 - 16o , tháng 7 : 28 - 30oC. Mưa trung bình năm :
1600mm ; tháng 11 - 4 : 300 - 400 mm ; tháng 5 - 10 : 1200 - 1600mm.
3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tình hình đất đai của xã
Hồng Giang là một xã nằm dọc theo bờ sông Trà Lý với gần 2 km đường
thủy, thuộc đồng bằng sông Hồng có diện tích tự nhiên là 416.1023 ha

. Diện tích
mặt nước 32.6 ha, trong đó diện tích canh tác là 237.5 ha, xã có 7 thôn với tổng
số nhân khẩu là 5539 khẩu .
Về địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống giao thông thuỷ lợi tương đối
thuận lợi, đường thuỷ sông Trà Lý chạy qua chiều dài của xã nên thuận thuận lợi
cho việc giao lưu phát triển kinh tế xã hội của xã.
Các nguồn tài nguyên: Do đặc thù của xã có diện tích đất canh tác ngoài bãi trải
dài theo dọc sông Trà Lý nên hàng năm được bù đắp một lượng phù sa màu mỡ thuận
tiện cho việc sản xuất cây rau màu các loại và phát triển nghành nghề phụ.Hồng Giang
là nơi tập trung một trữ lượng lớn than đá, cát, ... mỗi năm, là đầu mối quan trọng cung
cấp nguyên vật liệu cho các xã và trong khu vực. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển sản xuất nguyên vật liệu xây dựng. Ngoài ra diện tích canh tác trong đồng
9
tương đối bằng phẳng, có hệ thống kênh mương tưới tiêu chảy qua phần lớn diện tích
canh tác của toàn xã nên rất thuận lợi cho việc thâm canh gieo cấy lúa và phát triển cây
vụ đông hàng năm cho năng suất cao
Biểu 1: Tình hình đất đai năm 2008 của xã HồngGiang
STT Loại Đất
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ
(%)

1 Đất nông nghiệp 278.4 66.907
2 Đất phi nông nghiệp 137.202 32.973
3 Đất chưa sử dụng 0.5 0.12
4 Tổng 416.102 100
(Nguồn: Theo thống kê xã)
3.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội.
Kinh tế: Tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của xã tương đối nhanh và toàn diện
trong đó được thể hiện qua bảng chỉ tiêu sau.
Biểu 2: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Chỉ tiêu Giá trị
Tổng sản phẩm xã hội
Giá trị thu nhập từ trồng trọt
Giá trị thu nhập từ chăn nuôi
Giá trị thu nhập bình quân trên đầu người
Tổng sản lượng lương thực
Lương thực bình quân trên người
Tỷ lệ hộ nghèo
47584.995 tỷ đồng
16491.885 tỷ đồng
7743 tỷ đồng
8180000 đồng/người/năm
3.400 tấn
613 kg/người
17.59%
(Nguồn số liệu từ phòng thống kê xã)
- Cơ cấu kinh tế, ngành sản xuất chính là sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi
gia súc gia cầm và một số ngành nghề khác như nghề thêu, dệt, xây dựng… cũng khá phát
triển, giúp cho thu nhập bình quân đầu người cũng ở mức cao so với nhiều vùng trong cả
nước.
- Cơ sở hạ tầng: Các đường liên thôn, liên xã được trải nhựa 5.3 km, đường

làng ngõ xóm đã được nát gạch. Hệ thống điện lưới với 3 trạm biến thế được củng cố
nhằm đáp ứng các nhu cầu nhu sử dụng ngày càng tăng của nhân dân. Hệ thống trường
lớp, trạm y tế cũng được quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng.1 Trường mầm non, 1
trường tiểu học và trường trung học mới được xây dựng với cơ sở vật chất đạt chuẩn
quốc gia. Trạm y tế cũng được quan tâm cải tạo, thường xuyên đảm bảo chế độ thường
trực khám bệnh, phục vụ khám, chăm sóc sức khoẻ cho người dân trong xã.
10
3.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận..
3.2.2 Thực trạng về số lượng lao động và độ tuổi của lực lượng lao động trong
nhóm hộ điều tra.
Biểu 3 : Lực lượng lao động của nhóm hộ điều tra theo tuổi và giới tính
Chỉ tiêu
30 hộ được điều tra
Chung Nữ
SL
(người)
CC
(%)
SL
(người)
CC
(%)
Tổng số 97 100 48 49,48
15 – 24 tuổi 15 15,89 8 16,67
2 5 –34 tuổi 21 21,5 9 18,75
35 – 44 tuổi 24 25,23 11 22,92
45 – 55 tuổi 17 17,76 10 20,83
55 - 59 tuổi 12 12,15 5 10,42
Trên 60 tuổi 8 7,48 5 10,42
(Nguồn: điều tra trực tiếp người dân)

Nhìn chung qua các hộ điều tra thì xã Hồng Giang là một xã đông dân
số,có lao động chiếm tỉ lệ khá cao tập trung ở độ tuổi 25-55,nhưng đông nhất là
ở lứa tuổi 35-44 tuổi (25,23% ). Qua biểu 3 cho thấy lực lượng lao động rất dồi
dào về lực lượng và về độ tuổi thì tương đối trẻ, tuy nhiên lực lượng lao động
chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp, do đó mà chưa tận dụng hết sức
mạnh của lực lượng lao động và khai thác được sự sáng tạo của lao động.
Trong nhưng năm qua thì lực lượng lao động đã chuyển sang sản xuất các ngành
nghề khác như: TTCN-XD, DV-TM, và đi lao động ở các tỉnh, thành phố khác.
3.2.4 Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra.
Dân số, lao động & việc làm là 3 yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, sự
gia tăng dân số là nguồn cung cấp lao động cho xã hội, nhưng nếu dân số tăng quá
nhanh thì vấn đề đảm bảo việc làm cho lực lượng lao động lại là vấn đề nan giải. Sự
biến động về số lượng dân số ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển của lực lượng
lao động, đặc biệt là sự biến động về số lượng lao động
Biểu 4: Tình hình dân số và lao động trong nhóm hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT
30 hộ được điều tra
Số lượng

cấu(%)
11

×