Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng sang thị trường eu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.4 KB, 48 trang )

phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc của Công ty may Chiến Thắng
sang thị trờng eu
2.1. khái quát về Công ty may Chiến Thắng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Công ty may Chiến Thắng hiện nay mà tiền thân là Xí Nghiệp May
Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà Nớc có bề dầy truyền thống 36 năm
xây dựng và trởng thành.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, theo quyết định của Bộ Nội thơng, Xí
nghiệp May Chiến Thắng ra đời có trụ sở chính ở 8B Lê Trực - Ba Đình - Hà
Nội, thuộc sự quản lý của Cục Vải Sợi May Mặc với nhiệm vụ chính là tổ
chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ
tiêu của Cục Vải Sợi May Mặc phục vụ cho các lực lợng vũ trang và trẻ em.
Đến đầu năm 1969, May Chiến Thắng đã đợc bổ sung cơ sở II ở Đức
Giang Gia Lâm Hà Nội để đón các bộ phận ở nơi sơ tán về. Kể từ lúc
đó, Xí Nghiệp bắt tay vào xây dựng để phát triển cơ sở này.
Đầu năm 1970, Xí nghiệp tổ chức xây dựng thêm một số cơ sở vật chất
phục vụ sản xuất và đời sống của các cán bộ công nhân viên của Xí nghiệp,
các lớp đào tạo công nhân đợc tổ chức ngay tại cơ sở sản xuất. Sản xuất tập
trung về Hà Nội, tinh thần của cán bộ công nhân viên thoải mái, vì vậy năng
suất lao động của Xí nghiệp không ngừng đợc tăng cao.
Tháng 5 năm 1971, May Chiến Thắng đợc giao cho Bộ Công Nghiệp
nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên may hàng xuất khẩu, mà chủ yếu là
các loại quần áo bảo hộ lao động.
Bắt đầu từ năm 1973, Xí nghiệp bắt đầu làm hàng xuất khẩu. Theo sự
phân công trong ngành, sản phẩm chủ yếu của Xí nghiệp là các loại quần áo
bảo hộ lao động, làm theo phơng thức gia công.
Bớc sang năm 1977, việc gia công đã đi vào nề nếp và có nhiều tiến bộ,
mẫu mã sản phẩm khá ổn định, nên năng suất lao động không ngừng đợc tăng
cao.
Giữa năm 1985 Xí nghiệp đã vinh dự đợc đón nhận Huân chơng lao


động hạng 3, vì các thành tích liên tục trong 17 năm, từ 1968 đến 1985.
Trong 2 năm 90 -91, để hoà nhập với cơ chế thị trờng, Xí nghiệp đã
mạnh dạn đầu t các trang thiết bị, hiện đại hoá các máy móc chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, Xí nghiệp cũng tiếp tục
triển khai đào tạo công nhân lao động lành nghề, tinh giảm đội ngũ cán bộ, tổ
chức lại sản xuất, đồng thời chú trọng cải tiến, đổi mới sản phẩm
Nhờ những nỗ lực trong chuyển đổi và trong sản xuất, đến ngày 25
tháng 8 năm 1992, Bộ Công Nghiệp Nhẹ có quyết định số 730/CNn TCLĐ
chuyển Xí nghiệp May Chiến Thắng thành Công ty May Chiến Thắng thuộc
Tổng Công ty dệt may Việt Nam với:
Tên giao dịch quốc tế: ChienThang Garment Company
Tên viết tắt: ChiGaMex
Trụ sở chính: 22 Thành Công Ba Đình Hà Nội.
Hiện nay, Công ty May Chiến Thắng có hai cơ sở và 10 Xí nghiệp thành
viên, trong đó: 7 Xí nghiệp ở May Chiến Thắng, 2 Xí nghiệp ở cơ sở 2 (178
Nguyễn Lơng Bằng - Đống Đa Hà Nội), và 1 Xí nghiệp ở cơ sở 3 (Đờng
Cách mạng tháng tám phờng Phú Xá - Thành phố Thái Nguyên).
2.1.2. Bộ máy tổ chức của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chức năng nhiệm vụ quyền hạn
* Cơ quan Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Lãnh đạo, quản lý chung và toàn diện công tác của Công ty
Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực:
+ Chiến lợc đầu t XDCB
+ Lĩnh vực tài chính, tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, thi đua, khen thởng,
kỷ luật.
+ Công tác sắp xếp lại Doanh nghiệp.
+ Phát triển, mở rộng thị trờng nội địa.

+ Trực tiếp chỉ đạo Công ty may công nghiệp Bắc Kạn và Công ty may xuất
khẩu Ninh Bình.
Phó tổng giám đốc
Thay thế Tổng giám đốc khi Tổng giám đốc vắng mặt
Quán xuyến toàn bộ tình hình nội chính của Công ty.
Trực tiếp phụ trách và chỉ đạo các lĩnh vực sau:
+ Ký kết các hợp đồng dịch vụ cung ứng vật t, nguyên phụ liệu, dụng cụ
phục vụ cho sản xuất hàng FOB (hoặc hàng gia công nếu cần)
+ Ký duyệt các kế hoạch sản xuất hàng tháng của Công ty
+ Quản lý quỹ lơng của Công ty
+ Ký giá bán vật t sản phẩm tồn kho
+ Hớng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế, kế toán, thủ tục xuất nhập
khẩu, quyết toán vật t, nguyên phụ liệu.
+ Phụ trách công tác đời sống, hành chính quản trị, trang bị sửa chữa nhỏ
các công tác bảo hiểm, công tác quân sự.
+ Trực tiếp chỉ đạo xí nghiệp IX
Giám đốc điều hành kỹ thuật
Phụ trách các công tác sau:
- Quản lý kho
- Cung ứng vật t thiết bị điện phục vụ cho sản xuất gia công.
- Chỉ đạo công tác ISO
- Trực tiếp chỉ đạo các Xí nghiệp: i, iii, IV, V gồm các việc:
+ Tổ chức sản xuất
+ Công tác kế hoạch và tiến độ giao hàng
+ Công tác kỹ thuật chất lợng sản phẩm, đơn giá tiền lơng, công tác an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp
Giám đốc điều hành tổ chức sản xuất
Phụ trách các công tác sau:
- Công tác bảo hộ lao động, an toàn lao động của Công ty
- Công tác đào tạo và tổ chức sản xuất dây chuyền

- Trực tiếp chỉ đạo các xí nghiệp:IIa, iib, X, Xí nghiệp da trong các công
việc sau:
+ Tổ chức sản xuất
+ Công tác kế hoạch và tiến độ giao hàng
+ Công tác kỹ thuật chất lợng sản phẩm, đơn gía tiền lơng, công tác an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp..
* Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Phòng xuất nhập khẩu:
- Tham mu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng ngoại.
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiến độ sản
xuất và giao hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu nh thủ tục xuất nhập khẩu hàng
hóa, thủ tục thanh toán tiền hàng, giao dịch đối ngoại, giao dịch vận chuyển, giao
dịch ngân hàng, thuế,
- Thực hiện tổng hợp thống kê báo cáo kế hoạch, báo cáo thực hiện kế
hoạch các mặt toàn Công ty.
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, cùng phòng phục vụ sản xuất đảm
bảo cung ứng nguyên phụ liệu cho sản xuất, thực hiện quyết toán tiền hàng vật t
với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế về thuế xuất nhập khẩu,
Phòng tổ chức lao động:
- Tổ chức quản lý sắp xếp nhân sự phù hợp với tính chất tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Lập và thực hiện kế hoạch lao động, kế hoạch tiền lơng, kế hoạch đào tạo
và tuyển dụng.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động, các chế độ bảo
hiểm, y tế, công tác bảo hộ lao động,
- Xây dựng định mức lao động, xác định đơn giá tiền lơng sản phẩm.
Phòng kế toán tài vụ
- Tham mu cho Tổng giám đốc trong lĩnh vực tài chính thu chi, vay... đảm
bảo các nguồn thu chi.

- Trực tiếp quản lý vốn, nguồn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Theo dõi chi phí sản xuất, các hoạt động tiếp thị (hạch toán và phân tích
hoạt động kinh tế), hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng kinh doanh tiếp thị
- Thực hiện các công tác tiếp thị.
- Giao dịch với khách hàng ngoại trong phơng thức mua nguyên liệu bán sản
phẩm (FOB).
- Tham gia các hội chợ triển lãm ngoài nớc.
- Thực hiện công tác chào hàng, quảng cáo.
Phòng kinh doanh nội địa
- Chuẩn bị mẫu mã sản xuất hàng nội địa
- Giao dịch và nhận đặt hàng của khách hàng nội địa.
- Theo dõi và phát triển hệ thống đại lý
- Theo dõi và quản lý các cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm
- Tổ chức thực hiện việc tham gia các hội chợ triển lãm trong nớc
- Thực hiện công tác chào hàng, quảng cáo
Phòng phục vụ sản xuất;
- Theo dõi, quản lý, bảo quản hàng hoá, vật t, thực hiện cấp phát vật t nguyên
liệu phục vụ sản xuất theo định mức của phòng xuất nhập khẩu.
- Tham mu cho Phó Tổng giám đốc kinh tế về việc theo dõi và ký kết các hợp
đồng gia công, vận tải, thuê kho bãi, mua bán máy móc thiết bị phụ tùng
phục vụ cho sản xuất.
- Quản lý đội xe, điều tiết công tác vận chuyển, trực tiếp thực hiện các thủ tục
giao nhận hàng hoá vật t phục vụ sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật công nghệ:
- Xây dựng và quản lý các qui trình công nghệ, quy phạm quy cách tiêu chuẩn
kỹ thuật của sản phẩm, xác định các định mức kỹ thuật, công tác chất lợng
sản phẩm.
- Thiết kế và sản xuất mẫu chào hàng, hàng thời trang, hàng triển lãm, hội chợ.
Phòng kỹ thuật cơ điện:

- Tham mu cho lãnh đạo Công ty về vấn đề đầu t các trang thiết bị máy - điện.
- Quản lý và điều tiết máy móc thiết bị
- Sửa chữa nhỏ và nâng cấp máy móc thiết bị.
Phòng hành chính tổng hợp:
- Tiếp nhận và quản lý công văn, thực hiện các nghiệp vụ văn th lu trữ, tiếp
đón khách.
- Tổ chức công tác phục vụ hành chính, các hội nghị hội thảo và công tác vệ
sinh công nghiệp.
- Lập kế hoạch và thực hiện sửa chữa nâng cấp các công trình nhà xởng, các
cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (điện, nớc, bàn ghế, máy tính)
Phòng bảo vệ:
- Xây dựng các nội quy, quy định về trật tự an toàn trong Công ty
- Bảo vệ và quản lý tài sản của Công ty
- Tiếp đón và hớng dẫn khách ra vào Công ty
Phòng y tế:
- Thực hiện các nhiệm vụ khám chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho ngời lao
động.
- Tuyên truyền và thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh.
Các phân x ởng sản xuất:
Tổ chức quản lý sản xuất đảm bảo tính hiệu quả của quá trình sản xuất (năng
suất chất lợng tiết kiệm)
2.1.3. Quy mô kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây
2.1.3.1. Tình hình tài chính của Công ty
Công ty may Chiến Thắng có số vốn đăng ký là 12,04 tỷ đồng; cho đến nay,
tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng lên đáng kể, dới đây là tình hình tăng giảm
nguồn vốn của Công ty trong những năm gần đây:
Bảng 2. Nguồn vốn của Công ty qua các năm
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Tổng NV
Trong đó:
- Vốn CĐ
- Vốn LĐ
63.458.540.205
40.530.790.080
22.927.750.125
83.921.719.013
54.938.835.699
28.982.883.314
89.958.030.285
57.994.501.301
31.963.528.984
97.210.298.175
75.969.848.023
21.240.450.152
Nợ phải trả
Trong đó:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
52.223.998.926
20.635.341.569
31.588.657.357
73.545.381.760
32.157.484.718
41.387.897.042
77.502.925.489
42.949.155.161
34.553.770.328
85.545.062.394

45.120.253.172
40.424.809.222
Nguồn vốn CSH
Trong đó:
- Nguồn vốn KD
- LN cha phân phối
- Các quỹ
11.234.541.279
9.266.849.522
664.854.768
1.302.836.989
10.376.337.253
9.431.098.183
945.239.070
12.455.104.796
12.506.398.183
-51.293.387
11.665.235.781
11.456.213.310
20.902.471
* Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ
Nhìn vào bảng trên, ta thấy lợng vốn cố định của Công ty thờng chiếm tỷ
trọng lớn, trên 60%: năm 2001, tỷ trọng vốn cố định so với tổng nguồn vốn là
63,71%, năm 2001 là 65,46%, năm 2002 là 76,47% và năm 2003 là 78,15%. Sở dĩ
nh vậy là vì Công ty chủ yếu làm hàng gia công, vì vậy cần đầu t vào tài sản cố
định nh máy móc thiết bị để phục vụ việc sản xuất hàng hóa.
Mặt khác, trong cơ cấu vốn của Công ty thì hệ số nợ vay đạt khá cao: năm 2003 là
0,88 tức là cứ một đồng vốn mà Công ty đang sử dụng thì có 0,88 đồng vốn vay; và mức độ
góp vốn của Công ty là 0,12 tức tỷ trọng vốn chủ sở hữu của Công ty chỉ chiếm 12%,
chứng tỏ Công ty kinh doanh trong điều kiện rất có lợi, vì Công ty chỉ đóng góp một

lợng vốn ít nhng lại đợc sử dụng một lợng tài sản lớn. Hệ số này năm 2002 là 0,86,
năm 2001 là 0,87 và năm 2000 là 0,82.
Nh vậy, trong năm 2001, tình hình kinh doanh của Công ty ít có lợi
hơn so với các năm 2000, năm 2002 và năm 2003.
2.1.3.2. Nguồn nhân lực của Công ty
Bảng 3. Cơ cấu lao động của Công ty
ĐVT: Ngời
Năm
Tổng
số

nam

nữ
Tỷ lệ

Nữ (%)
Bộ
phận
HC
Bộ
phận
TTSX
Tỷ lệ
LĐTT
(%)
Trình độ
ĐH CĐ-
TC
CN

2000
2467 383 2084 84,47 182 2285 92,62 170 217 2080
2001
2981 449 2532 84,94 225 2756 92,45 197 257 2533
2002
3007 445 2562 85,20 230 2777 92,35 200 255 2552
2003
3071 890 2181 71,02 234 2837 92,38 205 260 2606
* Nguồn: Phòng tổ chức lao động
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động của Công ty, ta thấy lực lợng lao động
của Công ty phần lớn đợc tăng lên cả về số lợng và chất lợng qua các năm,
điều này đã góp phần giải quyết nhu cầu đợc làm việc của ngời lao động, từ
đó làm giảm các tai tệ nạn xã hội.
Có đợc kết quả đó là do Công ty đã chú trọng đến việc đào tạo nguồn
nhân lực, mở rộng sản xuất và công việc kinh doanh có hiệu quả. Hơn nữa
trình độ tay nghề của công nhân trong Công ty cũng đạt khá, là do Công ty
đã quan tâm đến các lớp học may đợc tổ chức ngay tại các xí nghiệp.
Mặt khác, cơ cấu lao động của Công ty cũng có những nét đặc thù:
Tỷ lệ lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất thờng cao hơn rất
nhiều so với tỷ lệ lao động thuộc bộ phận hành chính; sở dĩ nh vậy là vì
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất, vì vậy lợng nhân công cần cho sản
xuất sản phẩm phải cao để đáp ứng đủ nhu cầu của các khách hàng.
Hơn nữa, tỷ lệ lao động nữ trong Công ty cũng rất cao, do đặc thù của
công việc cần có sự chính xác, tỷ mỉ và sự cần cù, phù hợp với đức tính của
ngời phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ Việt Nam.
Trong những năm gần đây, đời sống của ngời lao động trong Công ty
đã có những cải thiện đáng kể, do lãnh đạo của Công ty đã chú ý đến việc
nâng cao mức sống trung bình cho mỗi cán bộ công nhân viên, giúp họ yên
tâm lao động, đạt năng suất lao động cao.


2.1.3.3. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những
năm gần đây
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc hoạch định các kết quả kinh
doanh đã đạt đợc là một điều không thể thiếu. Thông qua các báo cáo đó,
doanh nghiệp có thể nhận biết đợc những mặt mạnh, mặt yếu, những công
việc đã và cha làm đợc, từ đó có thể rút kinh nghiệm cho việc kinh doanh
sau này. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty may Chiến Thắng trong
những năm gần đây đợc thể hiện qua bảng sau:
B¶ng 4 kÕt qu¶ kinh doanh
Thông qua các kết quả trên ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty trong những năm gần đây có khá nhiều biến động: năm 2000, tổng doanh thu,
tổng sản lợng và tổng lợi nhuận giảm đáng kể so với năm 1999. Bớc sang năm 2001,
tuy tổng sản lợng và doanh thu cao hơn so với năm 1999, song lợi nhuận lại giảm đi
rất nhiều: 61,08%; một số chỉ tiêu khác mặc dù giảm đi không nhiều, song đều có sự
giảm sút.
Sở dĩ có những sự biến động nh trên là do trong 2 năm 2000 và 2001, những
đơn hàng bán FOB của Công ty không nhiều mà chủ yếu là các đơn hàng gia công,
nên lợi nhuận thu đợc không cao. Mặt khác, Trong năm 2000, cơ sở Lê Trực tách ra
thành Công ty cổ phần may Lê Trực nên một số khách hàng cũ của Công ty đợc
chuyển cho Lê Trực. Năm 2001, sản phẩm của Công ty phải cạnh tranh rất lớn với
Trung Quốc và các nớc thuộc khu vực Asean về giá cả; giá sản phẩm bán ra trong
năm này khá thấp nên đã kéo theo những sự tụt hậu của Công ty.
Song, từ năm 2002, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty đã dần dần đợc
tăng lên, đặc biệt năm 2003, hầu hết các chỉ tiêu này đều đạt một tốc độ tăng trởng
khá, chứng tỏ Công ty đã vợt qua đợc những khó khăn khách quan và chủ quan để
khẳng định mình.
2.2. phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của Công ty may
Chiến Thắng sang thị trờng eu trong giai đoạn 2001 -2003
Nền kinh tế thị trờng với chủ trơng mở cửa để hội nhập hiện nay đã tạo ra
không ít cơ hội cho các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trờng, song nó cũng tạo ra

một không khí cạnh tranh vô cùng sôi động và khốc liệt. Chính vì vậy, để đảm bảo
tồn tại và phát triển đợc trong điều kiện kinh tế hiện nay, các doanh nghiệp phải luôn
nỗ lực không ngừng trong tất cả các khâu, các quá trình, phải nắm bắt đợc các nhu
cầu thờng xuyên biến đổi trên thị trờng và đáp ứng kịp thời các nhu cầu đó. Cơ hội
kinh doanh không phải tự nhiên tìm đến với mỗi doanh nghiệp mà họ cần phải tìm
kiếm, tạo dựng nên các cơ hội đó và nắm bắt nó kịp thời để phát triển.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ xuất khẩu, vì
vậy để phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty, thì công cụ hữu hiệu
có thể dùng là phân tích thực trạng về việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ phục
vụ cho công tác xuất khẩu của công ty.
2.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng xuất khẩu
Có thể nói, chìa khóa đẫn đến sự thắng lợi của các nhà kinh doanh xuất
nhập khẩu nói chung và kinh doanh xuất khẩu hàng may mặc nói riêng là việc
nghiên cứu thị trờng và nhu cầu của các khách hàng để lựa chọn những mặt hàng
thích hợp và tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của các khách hàng trong khu vực
thị trờng đó.
Hoạt động nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng xuất khẩu của Công ty
hiện nay thuộc trách nhiệm của phòng Kinh doanh tiếp thị, song cũng giống nh
hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc khác của Việt Nam, các hoạt
động nghiên cứu thị trờng xuất khẩu của Công ty may Chiến Thắng vẫn cha đợc
quan tâm một cách đúng mức. Điều này là do năng lực của các cán bộ làm công
tác Marketing còn yếu, chi phí dành cho việc thu thập thông tin còn rất nhỏ bé;
mặt khác sự hỗ trợ về thông tin thị trờng từ phía Nhà nớc rất ít, trong khi chi phí
bỏ ra để thu thập thông tin trên thị trờng đòi hỏi rất lớn. Đây cũng là một trong
những lý do khiến cho việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, hầu hết những thông tin về thị trờng mà Công ty có đợc đều thông qua
sự phản hồi từ các đơn đặt hàng gia công của phía đối tác.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, do sự cạnh tranh khốc liệt trên cả thị
trờng trong và ngoài nớc, do số lợng hạn ngạch đợc phân bổ còn khá nhỏ bé so
với tiềm năng, và ý thức đợc tầm quan trọng của việc nghiên cứu thị trờng xuất

khẩu trong việc đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc
thu thập thông tin về thị trờng xuất khẩu đã đợc Công ty quan tâm nhiều hơn, tuy
mới chỉ ở mức độ thu thập thông tin gián tiếp. Kết quả của việc nghiên cứu thị tr-
ờng là việc phát triển đợc một số sản phẩm mới ngoài những sản phẩm truyền
thống của Công ty, nh áo sơ mi, các loại quần áo thể thao, quần áo gió... Hiện nay,
sản phẩm xuất khẩu của Công ty đã đa dạng hơn rất nhiều cả về chủng loại, màu
sắc, kiểu dáng... Các sản phẩm truyền thống của Công ty vẫn đợc tiêu thụ khá
mạnh nh sản phẩm áo Jacket và thảm len; trong số các mặt hàng này thì Jacket, sơ
mi, găng tay và một số loại quần áo khác đợc tiêu thụ rộng rãi trên thị trờng EU.
2.2.2. Công tác lập và thực hiện kế hoạch xuất khẩu
Trên cơ sở kết quả của việc nghiên cứu thị trờng xác định mặt hàng xuất
khẩu, qua việc phân tích và cân đối các nguồn lực của Công ty cũng nh kết quả
xuất khẩu của các năm trớc và theo dõi các hoạt động sản xuất cũng nh các công
tác tiếp thị, phòng kế toán tài vụ kết hợp với phòng phục vụ sản xuất, phòng xuất
nhập khẩu và một số phòng ban liên quan khác đa ra các kế hoạch sản xuất của
năm sau và trình lên Phó Tổng giám đốc ký duyệt. Việc lập và thực hiện kế hoạch
của công ty trong những năm gần đây đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: Thực hiện các kế hoạch chiến lợc
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
KH TH % TH KH TH % TH KH Ư.TH % TH
Giá trị TSL
50.796 49.679 97,,8 47.732 60.000 125,7 80.000 101.687 127,1
Tổng DT
54.852 61.117 111,4 66.253 80.018 120,8 120.000 154.863 129,0
Tổng nộp NS
1.057 1.351 127,8 725 523 72,1 828 777 93,8
Lợi nhuận
519 506 97,5 278 510 183,4 550 1.121 203,8

* Nguồn: Phòng Kế toán tài vụ
Nhìn chung, các kế hoạch đặt ra của Công ty đều đợc thực hiện khá tốt, th-
ờng vợt mức kế hoạch trớc thời hạn trên một tháng, riêng trong năm 2003, các chỉ
tiêu kinh tế này đạt và vợt trớc thời gian 3 tháng.
2.2.3. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Hiện nay, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất hàng may mặc của Công ty
phần lớn phải nhập khẩu từ nớc ngoài, chỉ một số lợng nhỏ các loại nguyên phụ
liệu đợc nhập khẩu tại chỗ, điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho khả năng
cạnh tranh của Công ty trên thị trờng. Hầu hết các đơn hàng mà Công ty nhận đợc
hiện nay là các đơn hàng gia công, vì vậy nguyên vật liệu phần lớn do bên đặt gia
công cung cấp; tuy nhiên cũng có những loại bên đặt gia công yêu cầu Công ty
mua hộ. Các mặt hàng mà Công ty phải nhập khẩu thờng là các loại vải và một số
phụ liệu khác. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho công tác xuất khẩu
của Công ty đợc thực hiện trong những năm gần đây nh sau:
Bảng 6. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng phục vụ xuất khẩu
Mặt hàng nhập ĐVT 2001 2002 2003
Vải các loại
M
7.427.668 10.218.559 8.682.111
Vải giả da
M
622.946 424.679 215.633
Phụ liệu các loại
USD
3.202.175 3.657.544 3.125.646
Da thuộc
SP
2.390.297 1.233.958 1.030.434
* Nguồn:Phòng phục vụ sản xuất

×