Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Bài tập nhóm môn ngân hàng thương mại nguồn vốn và quản lý nguồn vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.1 KB, 27 trang )

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Viện đào tạo Tiên tiến, Chất lượng cao và POHE
_______________________________

BÀI TẬP NHÓM BỘ MÔN
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chủ đề: Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn
Thành viên nhóm: Nguyễn Thị Trung Anh
Nguyễn Linh Giang
Nguyễn Thị Thu Hường
Tô Minh Loan
Lê Hà Nhi
Trịnh Thị Thúy
Nguyễn Thị Trang
Vũ Thị Thu Uyên
Hà Nội, tháng 9 năm 2020


MỤC LỤC
I. Cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank
(Giai đoạn 2017 - 2019)...............................................................................................3
1. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn
2017 - 2019)..............................................................................................................3
1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019)......5
1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 –
2019)......................................................................................................................8
2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank.............................9
2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019)........12
2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 –
2019)....................................................................................................................13
3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank


(Giai

đoạn

2017



2019)

…………………………………………………………………...13
II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................................................14
1. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương
mại..........................................................................................................................15
2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn............................................................15
III. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của các ngân hàng thương mại trong
quản lý vốn.................................................................................................................22
1. Những thuận lợi của các Ngân hàng thương mại trong quản lý vốn hiện
nay...........................................................................................................................22

1


1.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán..................................................................23
1.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung..................................................................24
2. Những khó khăn trong quản lý nguồn vốn của các ngân hàng thương mại 25
2.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán........................................................................25

2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung.......................................................................25
2.3. Một số những khó khăn khác.......................................................................26
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………….27

2


I. Cơ cấu và đặc điểm của nguồn vốn tại ngân hàng Vietcombank và Vietinbank
(Giai đoạn 2017 - 2019)
1. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 2019)
Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng nói chung và ngân hàng Vietcombank
nói riêng có được từ những nguồn cơ bản bao gồm vốn nợ và vốn chủ sở hữu. Vốn
kinh doanh của ngân hàng Vietcombank thay đổi qua từng năm, do đó khi phân tích
kết cấu nguồn vốn của ngân hàng ta có thể thấy rõ hơn quy mô hoạt động, khả năng
tự chủ tài chính của ngân hàng cũng như là xác định được những rủi ro, khó khăn mà
ngân hàng đã gặp phải trong từng năm.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank
(đơn vị: triệu đồng)
2017

2018

2019

NGUỒN VỐN
171.385.068

90.685.068

92.365.806


II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

66.942.203

76.534.079

73.617.085

1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác

55.803.878

75.245.679

71.064.512

2. Vay các TCTD khác

11.138.325

1.278.400

2.570.573

708.519.717

801.929.115

928.450.869


25.153

25.803

20.431

V. Phát hành giấy tờ có giá

18.214.504

21.461.132

21.383.932

VI. Các khoản nợ khác

17.650.679

21.221.737

25.997.753

8.467.337

8.717.540

10.382.357

I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN


III. Tiền gửi khách hàng
IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ
chức tín dụng chịu rủi ro

1. Các khoản lãi, phí phải trả

3


2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
3. Các khoản phải trả và công nợ khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

20.052

19.295

22.023

9.163.290

12.484.902

15.593.373

982.735.324 1.011.847.181 1.141.835.876

VII. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn của Tổ chức tín dụng


36.321.931

36.322.343

42.428.820

- Vốn điều lệ

35.977.686

35.977.686

37.088.774

-

-

4.995.389

344.245

344.657

344.657

7.253.682

9.445.732


12.186.141

3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

94.485

84.450

16.361

4. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

83.285

119.178

113.011

5. Lợi nhuận chưa phân phối

8.715.252

16.138.687

26.055.190

- Lợi nhuận để lại năm trước

2.476.000


5.383.568

12.188.554

- Lợi nhuận để lại năm nay

6.239.252

10.755.119

13.866.636

89.324

68.989

83.459

52.557.959

62.179.379

80.882.982

- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác
2. Quỹ của TCTD

6. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát

TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

1.035.293.283 1.074.026.560 1.222.718.858

Từ bảng kết cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank trong giai đoạn 2017
– 2019, ta có thể thấy tổng nợ phải trả và tổng vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng qua
các năm.

4


Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank
(2017 - 2020)
1,250,000,000
1,200,000,000
1,150,000,000
1,100,000,000
1,050,000,000
1,000,000,000
950,000,000
900,000,000

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Tổng nguồn vốn trong năm 2017 là 1.035.293.283 triệu đồng, sang năm 2018

thì tổng nguồn vốn tăng lên 38.733.277 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 3,74%.
Năm 2019 tổng nguồn vốn đạt mức 1.222,718.858 tỉ đồng, tăng lên 148.692.298 triệu
đồng so với năm 2018. Điều này có thể thấy được rằng ngân hàng Vietcombank trong
giai đoạn này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả.
1.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 – 2019)
Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietcombank thì có thể dễ dàng
nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất, tuy nhiên trong giai đoạn
2017 – 2019 ta lại thấy tổng nợ phải trả giảm qua các năm. Tỷ trọng của tổng nợ phải
trả qua 3 năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 94,92%; 94,21%; 93,38%. Điều này
không có gì quá lạ đối với ngành ngân hàng nói chung, vì đây là đặc trưng của ngành,
qua những con số về tổng nợ phải trả này thì ta có thể thấy được mức độ rủi ro mà
Vietcombank đang đối mặt trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong tổng nợ phải trả thì
khoản tiền gửi khách hàng chiếm cao nhất, số tiền vốn huy động từ khách hàng tăng
qua các năm. Trong năm 2017 tiền gửi khách hàng là 708.519.717 triệu đồng, chiếm
5


68,44% trong tổng nguồn vốn. Năm 2018 tăng 93.409.398 triệu đồng so với năm
2017 tương ứng với tốc độ tăng là 13,18%. Sang năm 2019 thì tổng khoản mục này
đạt tới 928.450.869 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,93%, tăng 126.521.754 triệu đồng
so với năm 2018. Qua đây ta có thể thấy được rằng, nguồn vốn huy động của khách
hàng có xu hướng không chỉ tăng liên tục mà còn tăng mạnh qua các năm, điều này
chứng tỏ được sự uy tín cũng như ngân hàng Vietcombank có chỗ đứng vững trong
giới ngân hàng nói chung. Đây là một trong những lợi thế mà Vietcombank cần phải
giữ vững và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Tổng nợ phải trả và Tiền gửi khách hàng của Vietcombank
(2017 - 2020)
1,200,000,000
1,000,000,000


Tổng nợ phải trả
Tiền gửi khách hàng

800,000,000
600,000,000
400,000,000
200,000,000
0

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Trong khoản mục tiền gửi các tổ chức tín dụng khác thì lại có biến động
không đều trong giai đoạn 2017 – 2019. Trong giai đoạn 2017 – 2018 thì tiền gửi của
các tổ chức tín dụng khác tăng từ 55.803.878 triệu đồng lên 75.245.679 triệu đồng.
Tuy nhiên sang năm 2019 thì khoản mục này lại giảm 4.181.167 triệu đồng, tương
ứng với mức 71.064.512 triệu đồng. Dù có sự giảm sụt nhẹ trong giai đoạn 2018 –
2019 nhưng sự tăng đáng chú ý trong khoản mục tiền gửi của tổ chức tín dụng khác

6


từ năm 2017 đến năm 2018 thì ngân hàng Vietcombank vẫn giữ được sự uy tín trong
lĩnh vực ngành ngân hàng của mình.
Vay các tổ chức tín dụng khác
12,000,000
10,000,000

8,000,000
6,000,000
4 ,000,000
2,000,000
0

Vay các tổ chức tín d ụng khác
Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

K

hoản mục vay các tổ chức tín dụng khác cũng có xu hướng tăng giảm không liên
tục trong 3 năm 2017, 2018 và 2019. Số tiền vay các tổ chức tín dụng khác đạt cao
nhất là 11.138.325 triệu đồng vào năm 2017, và sụt giảm đáng kể vào năm 2018 đạt
và chỉ còn còn 1.278.400 triệu đồng. Sang năm 2019 thì tăng 1.292.173 triệu đồng,
tương ứng với số tiền 2.507.573 triệu đồng.
Các khoản nợ khác tăng đều qua các năm trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong
năm 2017 thì khoản mục này là 17.650.679 triệu đồng, sang năm 2018 thì tăng lên
21.221.737 triệu đồng (tương ứng tăng 3.571.058 triệu đồng). Đến năm 2019 thì tăng
đạt mốc cao nhất là 25.997.753 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 22,51% so với
năm 2018.
1.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank (Giai đoạn 2017 –
2019)
7



Vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank tăng trong 3 năm liên tiếp. Trong
năm 2017 vốn chủ sở hữu là 52,557,959 triệu đồng thì năm 2018 là 62.179.379 triệu
đồng (tăng 9.621.420 triệu đồng so với năm 2017). Năm 2019 vốn chủ sở hữu đạt
mức 80.882.982 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng lên tới khoảng 30%. Mức tăng
vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 2017 – 2018 tuy không quá vượt trội, nhưng sang
năm 2019 thì ta có thể thấy được sự cố gắng của Vietcombank trong việc hoạt động
kinh doanh hiệu quả để tạo lợi nhuận, phát triển vốn tự có của ngân hàng với số tiền
tăng gần gấp đôi so với giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2018. Tuy rằng khoản mục
này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn nhưng đây chính là phần vốn duy
nhất mà ngân hàng Vietcombank thuộc quyền sở hữu nên nó cũng đóng một vai trò
vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh thực tiễn của ngân hàng.
Đánh giá vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietcombank
(2017 - 2020)
40,000,000

35,977,686

37,088,774

35,977,686

35,000,000
30,000,000
25,000,000
20,000,000
15,000,000
10,000,000
5,000,000
0


9445732

7253682

12186141

344,245

344,657

344,657

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Vố n điề u lệ

Vố n khác

Quỹ c ủa TCTD

Từ biểu đồ, ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân
hàng Vietcombank tăng lên trong giai đoạn 2017 – 2019 là do chủ yếu từ sự tăng lên
vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng.

8



Trong vốn chủ sở hữu thì ta có thể thấy vốn điều lệ của Vietcombank trong 2
năm 2017 và 2018 không thay đổi, tuy nhiên sang năm 2019 thì có chút tăng nhẹ.
Vốn điều lệ trong 2 năm 2017 và 2018 là 35.977.686 triệu đồng, chiếm tỷ trọng gần
3,5% trong tổng nguồn vốn. Sang năm 2019 thì đạt mức 37.088.774 triệu đồng
(tương ứng tăng 1.111.088 triệu đồng).
Sự gia tăng của nguồn vốn cũng nhờ một phần tác động của nguồn vốn từ tổ
chức tín dụng. Trong 3 năm liên tiếp, khoản mục quỹ của tổ chức tín dụng tăng đều
qua các năm. Năm 2017 khoản mục đạt con số 7.253.682 triệu đồng (tương ứng với
0,7% tổng nguồn vốn). Sang năm 2018 thì tăng lên 2.192.050 triệu đồng (tương ứng
với số tiền 9.445.732 triệu đồng. Đến năm 2019 thì khoản mục quỹ của tổ chức tín
dụng vẫn tiếp tục tăng thêm 2.740.409 triệu đồng, đạt mức 12.186.141 triệu đồng
(cao nhất trong 3 năm).
Ngược lại, vốn khác thì năm 2018 tăng không đáng so với năm 2017, năm
2019 không có thay đổi gì so với năm 2018. Cụ thể, số tiền của vốn khác tăng từ
344.245 triệu đồng (năm 2017) lên 344.657 triệu đồng (năm 2018) và năm 2019 vẫn
giữ nguyên số tiền của năm 2018.
2. Cơ cấu và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank
Bảng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank
(đơn vị: triệu đồng)
2017

2018

2019

NGUỒN VỐN
I. Các khoản nợ chính phủ và NHNN

15.206.895


62.600.159

70.602.893

115.158.765

111.399.612

109.489.059

1. Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác

68.526.012

73.941.924

82.538.040

2. Vay các TCTD khác

46.632.753

37.457.688

26.945.019

II. Tiền gửi và cho vay các TCTD khác

9



III. Tiền gửi khách hàng
IV. Vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư, cho vay tổ chức tín
dụng chịu rủi ro
V. Phát hành giấy tờ có giá
VI. Các khoản nợ khác
1. Các khoản lãi, phí phải trả
2. Thuế TNDN hoãn lại phải trả
3. Các khoản phải trả và công nợ khác
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ

752.935.338

825.816.119

892.785.228

6.364.158

5.934.029

5.757.899

22.501.773

46.216.359

57.066.353


119.128.626

45.012.940

27.643.225

12.357.877

15.850.192

17.835.374

106.429.185

28.772.169

9.322.163

341.564

28.772.169

485.688

1.031.295.559 1.096.979.218 1.163.356.657

VII. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn của Tổ chức tín dụng

46.208.756


46.416.214

46.724.637

- Vốn điều lệ

37.234.046

37.234.046

37.234.046

8.974.710

8.974.698

8.974.683

-

207.470

515.908

7.476.339

8.167.617

9.610.061


3. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

550.601

599.602

626.014

4. Lợi nhuận chưa phân phối

9.233.969

11.975.822

19.832.683

295.618

296.262

516.423

63.765.283

67.455.517

77.354.818

- Thặng dư vốn cổ phần

- Vốn khác
2. Quỹ của TCTD

5. Lợi ích của cổ đông không kiểm soát
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

1.095.060.842 1.164.434.735 1.240.711.475

Chênh lệch của các khoản mục giữa các năm trong giai đoạn 2017 - 2019
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu/Năm
Các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước

Chênh lệch năm

Chênh lệch năm

2018 và 2017

2019 và 2018

47.393.264

8.002.734

10


Tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác


(3.759.153)

(1.910.553)

Tiền gửi khách hàng

72.880.781

66.969.109

(430.029)

(158.230)

Phát hành giấy tờ có giá

23.714.586

10.849.994

Các khoản nợ khác

25.884.314

(17.369.715)

Vốn của tổ chức tín dụng

207.458


309.423

Các quỹ dự trữ

691.278

1.442.444

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

49.001

26.412

Lợi nhuận chưa phân phối

2.741.835

7.856.861

644

265.161

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu
rủi ro

Lợi ích của cổ đông không kiểm soát


Tổng nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank trong giai đoạn 2017 - 2019 có sự
biến động khác nhau. Theo báo các kết quả kinh doanh năm 2017 tổng nguồn vốn của
ngân hàng Vietinbank là 1.095.060.842 triệu đồng đến năm 2018 tăng lên
1.164.434.735 triệu đồng. từ quý 1 đến quý IV năm 2018 đã tăng 930.626.107 triệu
đồng, điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh trong năm 2018 khá hiệu quả. Nhưng
đến năm 2019 tổng nguồn vốn là 1.240.711.475 triệu đồng, giảm so với năm 2018 là
76.276.740 tương đương giảm với 3.32%.
2.1. Phân tích vốn nợ của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 – 2019)
Nhìn chung ta thấy cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng Vietinbank thì có thể dễ
dàng nhận ra rằng tổng nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao nhất. Nợ phải trả trong giai
đoạn 2017 - 2019 tăng dần và có xu hướng tăng mạnh hơn qua các năm lần lượt là
1.031.295.559 triệu đồng, 1.096.979.218 triệu đồng và 1.163.356.657 triệu đồng
tương đương với mức tăng là 6.3%, 5.7%.

11


Năm 2017 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà nước là
15.206.895 triệu đồng và sang năm 2018 tăng gấp 4 lần so với năm 2017 (tăng
47.393.264 triệu đồng). Năm 2019 các khoản nợ phải trả chính phủ và ngân hàng nhà
nước vẫn tiếp tục tăng 8.002.734 triệu đồng tương đương với mức tăng 11.48%.
Tiền gửi khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn nợ của ngân hàng.
Theo bảng ta có thể thấy trong giai đoạn 2017-2019 thì số tiền gửi ngân hàng tăng lên
khá đồng đều. Năm 2017 đến 2018 tăng từ 752.935.338 triệu đồng đến 825.816.119
triệu đồng, tăng lên 72.880.781 triệu đồng. Và năm 2018 đến 2019 tăng 66.969.109
triệu đồng.
Theo bảng chênh lệch giữa các năm, ta thấy ngân hàng có 2 khoản âm trong
vốn nợ ngân hàng là tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác và vốn tài trợ, ủy
thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro. Nhưng ta thấy trong giai đoạn
2017-2019 các khoản này đã có dấu hiệu chuyển biến tốt. Tiền gửi và vay các tổ

chức tín dụng khác đã thay đổi từ (3.759.153) triệu đồng lên (1.910.553) triệu đồng.
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay tổ chức tín dụng chịu rủi ro biến động từ
(430.029) triệu đồng lên (158.230) triệu đồng.
2.2. Phân tích vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank (Giai đoạn 2017 –
2019)
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng Vietinbank tăng khá nhàn định
năm 2019. Cụ thể năm 2017, tổng nguồn vốn chủ sở hữu là 63.765.283 sang năm
2018 là 67.455.517 triệu đồng tăng lên 3.690.234 triệu đồng và sang năm 2019 là
77.354.818 triệu đồng tăng lên 9.899.301 triệu đồng. giai đoạn 2018 - 2019 tăng gấp
3 lần so với mức tăng giai đoạn 2017 - 2018, đây là một dấu hiệu tốt cho ngân hàng
Vietinbank.
Theo bảng cân đối kế toán ta thấy việc tăng của tổng nguồn vốn chủ sở hữu là
do sự tăng lên của lợi nhuận chưa phân phối. ta thấy lợi nhuận chưa phân phối năm
2017 là 9.233.969 triệu đồng sang năm 2018 là 11.975.822 triệu đồng, tăng 2.741.835
12


triệu đồng tương đương mức tăng gần 3%. Và sang năm 2019 là 19.832.683 triệu
đồng tăng so với 2018 là 7.856.861 triệu đồng tương đương mức tăng 6.6%, tăng gấp
đôi trong giai đoạn 2017 - 2018.
Trong các khoản tăng ở vốn chủ sở hữu ta có thể dễ dàng nhận ra năm 2018
trong mục vốn của tổ chức tín dụng đã thêm khoản mục vốn khác. Năm 2018 vốn
khác của Vietinbank là 207.470 triệu đồng nhưng sang năm 2019 khoản mục này đã
tăng lên gấp 2,5 lần so với năm 2018. Từ 207.470 triệu đồng trở thành 515.908 triệu
đồng.
Ta thấy các khoản mục khác trong vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm song
ta có thể nhận thấy các mục tăng lên không có nhiều và tập trung tăng lên trong giai
đoạn 2018 – 2019.
3. So sánh cơ cấu nguồn vốn giữa ngân hàng Vietcombank và Vietinbank (Giai
đoạn 2017 – 2019)

Trong giai đoạn 2017 – 2019 thì nguồn vốn của Vietcombank có xu hướng
tăng đều, tuy nhiên ngân hàng Vietinbank lại có sự tăng giảm không đồng đều (giai
đoạn 2017 – 2018 tăng, nhưng năm 2019 lại có dấu hiệu giảm so với năm 2018).
Khoản mục nợ phải trả của hai ngân hàng trong giai đoạn này lại có sự thay
đổi khác nhau. Nếu như ngân hàng Vietcombank cho thấy dấu hiệu giảm trong giai
đoạn 2017 – 2019 thì Vietinbank lại có xu hướng tăng. Tuy nhiên khoản mục này của
cả hai ngân hàng đều chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nguồn vốn.
Tiền gửi khách hàng của cả hai ngân hàng Vietcombank và Vietinbank đều có
tỷ trọng cao nhất trong vốn nợ và đều có xu hương tăng qua các năm trong giai đoạn
2017 – 2019.
Khoản mục tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác của hai ngân hàng cho
thấy sự biến động khác nhau. Đối với ngân hàng Vietcombank thì trong giai đoạn
2017 – 2018 có dấu hiệu tăng, nhưng sang năm 2019 lại giảm so với năm 2018.
13


Ngược lại với ngân hàng Vietinbank thì trong giai đoạn này lại có xu hướng giảm đều
(chủ yếu giảm là do vay các tổ chức tín dụng khác)
Chuyển sang vốn chủ sở hữu, thì cả hai ngân hàng trong 3 năm liên tiếp đều
cho thấy sự tăng trưởng liên tục, điều này cho thấy sự cố gắng phát triển hoạt động
kinh doanh của cả hai ngân hàng. Tuy nhiên, đối với ngân hàng Vietcombank thì vốn
chủ sở hữu tăng lên chủ yếu là do vốn điều lệ và quỹ của tổ chức tín dụng, còn
ngân hàng Vietinbank thì khoản này tăng lên do lợi nhuận chưa phân phối tăng lên
rõ rệt trong giai đoạn 2017 – 2019.
II. Các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động huy động vốn của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Hoạt động huy động vốn là nghiệp vụ khởi đầu, là tiền đề cho các hoạt động
của ngân hàng thương mại. Bên cạnh những lợi thế mà các ngân hàng thương mại có
được trong huy động nguồn vốn thì quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác
nhau của các ngân hàng thương mại còn bị hạn chế bởi một số quy định về bảo đảm

an toàn của nhà nước. Pháp luật Việt Nam hiện đã đưa ra quy định về 4 hình thức huy
động vốn của tổ chức tín dụng chung, ngân hàng thương mại nói riêng, là nhận tiền
gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng, và vay vốn của
Ngân hàng nhà nước. Sự đa dạng các hình thức huy động động vốn đã phần nào tạo
được sự ổn định, chất lượng về vốn và kịp thời đáp ứng khả năng chi trả của ngân
hàng. Với mỗi hình thức nêu trên, pháp luật cũng đặt ra những yêu cầu, điều kiện
riêng nhằm phù hợp đảm bảo tốt nhất cho các nguồn huy động vốn.
1. Quy định về hình thức các loại tiền gửi được nhận của ngân hàng thương mại
Theo pháp lệnh ngân hàng trước kia, các hình thức nhận tiền gửi không được
quy định rõ thì tại Luật các tổ chức tín dụng nêu rõ khách hàng được gửi tiền vào
ngân hàng qua hình thức không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức
14


khác. Quy định này vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng, vừa tạo điều kiện cho ngân
hàng tập trung thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngoài ra, quy định
này còn đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho việc đảm bảo an toàn tiền gửi của
khách hàng. Việc đưa ra các hình thức tiền gửi giúp cho ngân hàng có kế hoạch sử
dụng vốn hợp lý, phù hợp với tính chất từng loại tiền gửi. Điều này thể hiện rõ nhất
trong quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
và dài hạn.
2. Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
Ngân hàng là chủ thể nắm giữ tiền của nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội, các
ngân hàng thương mại sẽ có thể gặp nguy hiểm khi xảy ra tình trạng không chi trả
được tiền gửi trong một vài trường hợp. Vì vậy, để đảm bảo an toàn thì pháp luật các
nước cũng như pháp luật Việt Nam đều định ra các tỷ lệ an toàn nhất định nhằm đảm
bảo được phần nào khả năng thanh toán, trả nợ của các ngân hàng thương mại.
Trước hết, các ngân hàng thương mại khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi
phải
đảm bảo các quy định về khả năng chi trả. Theo quy định tại Điều 14 khoản 3

Thông tư số 22/2019/TT-NHNN , tổ chức tín dụng phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ
về khả năng chi trả:
3. Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày:
a) Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tính toán và duy trì tỷ lệ khả
năng chi trả trong 30 ngày đối với đồng Việt Nam và tỷ lệ khả năng chi trả trong 30
ngày đối với ngoại tệ (bao gồm đô la Mỹ và các ngoại tệ khác được quy đổi sang đô
la Mỹ theo tỷ giá quy định tại điểm b khoản 26 Điều 3 Thông tư này);
b) Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày được xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 = Tài sản có tính thanh khoản cao

x100

15


ngày (%)

Dòng tiền ra ròng trong 30 ngày %
tiếp theo

c) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra
ròng đối với đồng Việt Nam trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại
điểm b khoản này đối với đồng Việt Nam tối thiểu là 50%.
d) Trường hợp ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định dòng tiền ra
ròng đối với ngoại tệ trong 30 ngày tiếp theo là dương, ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phải duy trì tỷ lệ khả năng chi trả trong 30 ngày quy định tại điểm b
khoản này đối với ngoại tệ tối thiểu như sau:
(i) Ngân hàng thương mại: 10%;
(ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: 5%;

(iii) Ngân hàng hợp tác xã: 5%.
Thứ hai, các tổ chức tín dụng khi thực hiện hoạt động nhận tiền gửi phải đảm
bảo các quy định về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Tỉ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu kinh
tế phản ánh mối quan hệ giữa vốn tự có với tài sản “có” điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng thương mại.
Vốn tự có của các tổ chức tín dụng ngoài vốn điều lệ còn gồm quỹ dự đặc biệt,
các tài sản cố định. Còn tài sản "có" thì ngoài vốn tự có còn gồm các khoản vốn huy
động khác.
Theo quy định tại Khoản 2,3 Điều 9 Thông tư số 22/2019/TT-NHNN thì các
ngân hàng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 9% tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Sau thời gian
chuyển tiếp tối đa (khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư này) hoặc sau thời hạn tối đa
do Ngân hàng Nhà nước yêu cầu, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không
đáp ứng được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi theo
quy định tại Thông tư này thì tùy theo mức độ, tính chất rủi ro, Ngân hàng Nhà nước
áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết bao gồm cả biện pháp cơ cấu lại theo quy định
16


của pháp luật, thu hồi giấy phép đối với ngân hàng…(Điều 22 Thông tư số
22/2019/TT-NHNN )
3. Một số điều luật được quy định về hoạt động huy động vốn
Trích Thông tư số 22/2019/TT-NHNN:
Điều 20. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi
1. Ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xác định tỷ lệ tối đa dư nợ cho vay
so với tổng tiền gửi theo đồng Việt Nam [...] theo công thức sau đây: LDR (%) = L/D
x 100%
Trong đó:
- LDR: Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi.
- L: Tổng dư nợ cho vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
- D: Tổng tiền gửi quy định tại khoản 4 Điều này.

2. Tổng dư nợ cho vay bao gồm:
a) Dư nợ cho vay đối với cá nhân, tổ chức (không bao gồm dư nợ cho vay tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác tại Việt Nam);
b) Các khoản ủy thác cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác
cho vay.
3. Tổng dư nợ cho vay được trừ đi:
a) Dư nợ cho vay bằng nguồn ủy thác của Chính phủ, cá nhân và tổ chức khác (...)
mà các rủi ro liên quan đến khoản cho vay này do Chính phủ, cá nhân và tổ chức này
chịu trách nhiệm.
b) Nguồn vốn vay ở nước ngoài của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nguồn vốn vay ở nước ngoài bao gồm cả
nguồn vốn vay của ngân hàng mẹ và các chi nhánh của ngân hàng mẹ ở nước ngoài;
c) Số dư vay tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước, không bao gồm số dư vay tái cấp
vốn để hỗ trợ khả năng chi trả tạm thời.
17


4. Tổng tiền gửi bao gồm:
a) Tiền gửi của tổ chức trong nước và nước ngoài (bao gồm cả tiền gửi của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác), trừ tiền gửi các loại của Kho bạc
Nhà nước và Tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng của khách hàng;
b) Tiền gửi của cá nhân, trừ tiền ký quỹ và tiền gửi vốn chuyên dùng.
c) Tiền huy động từ phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu.”
Năm 2016, thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng và Nghị quyết số 24/2016/QH14 của Quốc hội, NHNN đã ban hành Thông tư
số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài ở mức 8% tổng tài sản có rủi ro theo chuẩn Basel II có hiệu lực từ
ngày 1/1/2020. Ngân hàng có khả năng thực hiện sớm thì đăng ký áp dụng trước.”
Trích Thông tư số 41/2016/TT-NHNN:
“QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng gồm:
a) Ngân hàng: Ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần,
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
b) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Thông tư này không áp dụng đối với các ngân hàng được đặt vào kiểm soát đặc
biệt.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN VÀ VỐN TỰ CÓ
Điều 6. Tỷ lệ an toàn vốn
1. Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) tính theo đơn vị phần trăm (%) được xác định như sau:
18


CAR= CRWA+12,5(KMC+KMR)100%
Trong đó:
- C: Vốn tự có;
- RWA: Tổng tài sản tính theo rủi ro tín dụng;
- K : Vốn yêu cầu cho rủi ro hoạt động;
OR

- K : Vốn yêu cầu cho rủi ro thị trường.
MR

2. Ngân hàng không có công ty con, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thường
xuyên duy trì tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài tối thiểu 8%.
3. Ngân hàng có công ty con phải duy trì:

a) Tỷ lệ an toàn vốn xác định trên cơ sở báo cáo tài chính của ngân hàng tối thiểu
8%;
b) Tỷ lệ an toàn vốn hợp nhất xác định trên cơ sở báo cáo tài chính hợp nhất của
ngân hàng tối thiểu 8%. [...]
4. Đối với các khoản mục bằng ngoại tệ, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài quy ra đồng Việt Nam khi tính tỷ lệ an toàn vốn như sau:
a) Thực hiện theo quy định về hạch toán trên các tài khoản ngoại tệ của pháp luật về
hệ thống tài khoản kế toán;
b) Đối với rủi ro ngoại hối thì thực hiện như sau:
(i) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đô la Mỹ: là tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà
nước công bố vào ngày báo cáo;
(ii) Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác: là tỷ giá bán giao ngay chuyển
khoản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vào cuối ngày báo cáo.
5. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với
ngân hàng, [...], Ngân hàng Nhà nước yêu cầu ngân hàng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài duy trì tỷ lệ an toàn vốn cao hơn so với mức quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Vốn tự có
19


1. Vốn tự có của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là cơ sở để tính toán tỷ
lệ an toàn vốn theo quy định tại Thông tư này.
2. Vốn tự có bao gồm tổng Vốn cấp 1 và Vốn cấp 2 trừ đi các khoản giảm trừ quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN thì các
tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8%
giữa vốn tự có so với tổng tài sản "có" rủi ro. Nếu tổ chức tín dụng có tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu thấp hơn mức quy định thì phải tăng đủ 8% trong thời hạn tối đa là 3
năm. Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ vốn tự có lớn, tiền gửi huy động vừa phải, vì thế
việc mất khả năng thanh toán giảm xuống. Các nhà quản lý ngân hàng các nước luôn

xác định rõ và giám sát các ngân hàng thương mại phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu. Tại Việt Nam, tỷ lệ này hiện đang là 8%, phù hợp với chuẩn mực Basel của
hệ thống ngân hàng trên thế giới. Trước tình hình thế giới trải qua cuộc khủng hoảng
và suy thoái kéo dài cùng với sự sụp đổ của một loạt các ngân hàng lớn trên thế giới,
các ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng quá lớn vào bất động sản và chứng khoán,
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã nâng tỷ lệ an toàn vốn lên 9% qua Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010, cao hơn so với quy định tại Quyết định
457/2005/QĐ - NHNN là 1% và nâng trọng số rủi ro đối với các khoản cấp tín dụng
kinh doanh bất động sản và liên quan đến chứng khoán.
Việc quy định tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung
hạn, dài hạn là hết sức cần thiết, việc cho vay tràn lan dẫn đến khả năng thanh toán
giảm sút. Tỷ lệ này càng nhỏ thì càng an toàn cho các tổ chức tín dụng nhưng đồng
thời nó vẫn phải tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng gia tăng tín dụng trung, dài
hạn cho nền kinh tế. Theo Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN, tỷ lệ này đối với Ngân
hàng thương mại là 40%.

20


III. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay của các ngân hàng thương mại trong
quản lý vốn
1. Những thuận lợi của các Ngân hàng thương mại trong quản lý vốn hiện nay
Ngày nay, các ngân hàng thương mại là những tổ chức kinh doanh phân cấp
với nhiều đơn vị kinh doanh trong cùng hệ thống. Trong cùng quá trình vận hành,
hiện tượng thừa thiếu vốn có thể xảy ra ở mỗi đơn vị kinh doanh: trong cùng một thời
điểm, có đơn vị kinh doanh thiếu vốn, nhưng cũng có đơn vị sẽ thừa vốn; hoặc có
những đơn vị kinh doanh có thế mạnh trong việc huy động vốn ở những địa bàn khác
hay có những đơn vị kinh doanh ở những địa bàn thuận lợi trong công tác cho vay
khách hàng. Do đó, cách thức mỗi ngân hàng để cho các đơn vị kinh doanh của mình
điều hòa nguồn vốn kinh doanh cũng sẽ hình thành nên các cơ chế quản lý vốn khác

nhau, với mục tiêu chung là khắc phục tình trạng thừa, thiếu vốn cục bộ tại từng đơn
vị kinh doanh, quản lý thanh khoản và gia tăng lợi nhuận do giảm được lãng phí vốn.
Tùy vào các cách thức quản lý tài sản nợ – tài sản có của ngân hàng và cách
thức điều chuyển vốn nội bộ giữa trụ sở chính và các đơn vị kinh doanh của ngân
hàng, cơ chế quản lý vốn sẽ gồm có: (i) Cơ chế quản lý vốn phân tán; và (ii) Cơ chế
quản lý vốn tập trung.
Việc áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán hay cơ chế quản lý vốn tập trung
trong quá trình vận hành hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra những thuận lợi và khó khăn
nhất định trong việc quản lý vốn của các ngân hàng thương mại hiện nay như sau:
1.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán
- Các đơn vị quản lý đặt tại các chi nhánh nằm trong hệ thống ngân hàng là
chủ thể thực hiện cơ chế quản lý vốn phân tán. Theo đó, các chi nhánh sẽ tiến hành
hoạt động như một ngân hàng con, với tính chất độc lập và tự chủ động trong cân đối
tạo lập nguồn vốn và sử dụng vốn, trên cơ sở tuân thủ các quy định của ngành và của
hệ thống về quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản và dự trữ bắt buộc tại ngân hàng
21


trung ương. Trong cơ chế này thì trụ sở chính của ngân hàng chỉ có vai trò đứng ra
nhận hoặc chuyển vốn đối với phần vốn dư hay thiếu của chi nhánh.
- Những thuận lợi của việc áp dụng cơ chế quản lý vốn phân tán:
+ Cơ chế quản lý vốn phân tán giúp đáp ứng nhanh nhạy với diễn biến thị
trường để qua đó mang lại hiệu quả cạnh tranh cao. Các chính sách thuộc quy trình
quản lý vốn được xây dựng linh hoạt đáp ứng nhu cầu đối với công tác huy động và
sử dụng vốn một cách tổng thể. Tình trạng bất cân xứng thông tin giữa nội bộ ngân
hàng xuất phát từ một bên quản lý trung tâm là trụ sở chính ngân hàng và đơn vị tiếp
nhận thông tin là chi nhánh cũng được giảm thiểu.
+ Về phía phục vụ khách hàng, cơ chế quản lý vốn phân tán được xem là đáp
ứng nhanh và kịp thời nhu cầu khách hàng với phương châm không tách rời hoạt

động huy động và sử dụng vốn, hoàn toàn có tính đến lợi ích tổng hòa của khách hàng
mang lại trên tất cả mảng hoạt động khác của ngân hàng. Cơ chế này trao quyền và
khuyến khích chi nhánh tự chủ động trong chính sách huy động và cho vay, với
những điều chỉnh cơ cấu tài sản và nguồn vốn một cách linh hoạt.
Kết luận: Bởi tính đơn giản trong tổ chức và vận hành nên cơ chế quản lý vốn
phân tán bên cạnh những điểm tích cực không tránh khỏi những nhược điểm gắn liền
với bản chất của nó.
1.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung và những thuận lợi trong việc quản lý vốn khi
áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung
- Cơ chế FTP (định giá điều chuyển vốn nội bộ) vận hành thông qua trung tâm
quản lý vốn đặt tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng, trên cơ sở các đơn vị kinh doanh
trong hệ thống ngân hàng đó sẽ thực hiện mua bán vốn với trụ sở chính thông qua
trung tâm quản lý vốn. Dưới góc độ của các trung tâm quản lý vốn, cơ quan này sẽ
đứng ra mua lại toàn bộ tài sản nợ từ chi nhánh (ví dụ như các khoản chi nhánh huy
động từ khách hàng) và bán vốn để qua đó chi trả cho toàn bộ tài sản có (điển hình
22


như các khoản chi nhánh cho vay khách hàng). Việc mua bán vốn này hình thành nên
cơ sở chi phí và doanh thu của chi nhánh, từ đó thu nhập sẽ được xác định thông qua
chênh lệch mua bán với trụ sở chính. Trong quá trình này, những vấn đề về thanh
khoản, tỷ giá hay lãi suất sẽ được chuyển toàn bộ về trụ sở chính ngân hàng cho việc
quản lý tập trung.
- Những thuận lợi của việc áp dụng quản lý vốn tập trung:
+ Khi áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung, việc quản lý các rủi ro như rủi ro
thanh khoản, rủi ro ngoại hối và rủi ro lãi suất sẽ được chuyển về trụ sở chính quản
lý. So sánh với cơ chế quản lý vốn phân tán, các chi nhánh hoàn toàn tự chịu trách
nhiệm về việc quản lý rủi ro trong vận hành nên sẽ dẫn đến sự phân tán nguồn lực
trong quá trình thực hiện các chiến lược kinh doanh. Khi đó, trụ sở chính sẽ không
kiểm soát được thường xuyên hoạt động của các chi nhánh. Với cơ chế quản lý vốn

tập trung, các chi nhánh chỉ hướng vào công việc chính là kinh doanh, toàn bộ rủi ro
nêu trên chuyển về trụ sở chính quản lý.
+ Ngoài ra, cơ chế FTP cuối cùng còn giúp đo lường hiệu quả quản lý tài sản
và nợ của trung tâm chuyên trách của mỗi ngân hàng, vốn được phụ trách bởi Ủy
ban ALCO (ủy ban điều hành tài sản nợ - tài sản có) trong mỗi ngân hàng.
+ Cơ chế FTP với đặc tính giúp phân bổ thu nhập - chi phí một cách khách
quan và công bằng cho từng chi nhánh ngân hàng để qua đó xác định chính xác mức
độ đóng góp vào thu nhập chung của cả ngân hàng, đã được xem là công cụ hữu hiệu
giúp các nhà điều hành ngân hàng khơi gợi động lực kinh doanh của từng chi nhánh
trong hệ thống. Ở đó, người đứng đầu mỗi đơn vị chịu trách nhiệm hoặc hưởng thành
quả lao động căn cứ trên những quyết định mà họ đưa ra.
2. Những khó khăn trong quản lý nguồn vốn của các ngân hàng thương mại
2.1. Cơ chế quản lý vốn phân tán

23


Chức năng quản lý vốn không tập trung dẫn đến quản lý rủi ro thanh khoản,
rủi ro lãi suất không tập trung mà bị đẩy về phía chi nhánh và kiểm soát rủi ro
không hiệu quả, vốn sử dụng có phần lãng phí ở trong toàn hàng khi các đơn vị kinh
doanh đã được thiết kế với trọng tâm là bán hàng. Hơn nữa, khi phải gánh vác thêm
nhiều chức năng khác sẽ gây quá tải, hiệu quả mang lại sẽ bị ảnh hưởng không tốt, sẽ
gây ra các rủi ro khác nữa.
Quản lý vốn phân tán gây ra vấn đề điều hành cân đối vốn toàn hàng sẽ bị
động bởi không có một đơn vị đầu mối nào đứng ra thu xếp và chưa hiệu quả trong
công tác quản trị nguồn vốn. Vì quản lý vốn bị phân tán nên việc đánh giá kết quả
kinh doanh và động viên khen thưởng ở các chi nhánh không được chính xác,
nhất quán và bình đẳng, nên hiệu quả kinh doanh của chi nhánh cũng sẽ bị ảnh
hưởng. Hiện nay, quy mô hoạt động ngân hàng được mở rộng, hệ thống các chi
nhánh ngày càng được mở ra, khối lượng công việc giao dịch vốn nội bộ là không

nhỏ, đòi hỏi số lượng xử lý, thời gian xử lý nghiệp vụ chuyển vốn ngày càng gia tăng
cơ chế quản lý vốn phân tán trở nên lỗi thời và cần phải xem xét kỹ lưỡng.
2.2. Cơ chế quản lý vốn tập trung
Từ những hạn chế của cơ chế quản lý vốn phân tán, các ngân hàng hoàn toàn ý
thức được tầm quan trọng trong việc xây dựng và ứng dụng cơ chế quản lý vốn mới
để khắc phục những khó khăn và phát huy những điểm mạnh, nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các chi nhánh và hướng đến hiệu quả chung cao nhất của toàn ngân hàng.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang dần chuyển mình từ quản lý vốn phân tán
sang quản lý vốn tập trung. Cơ chế vốn tập trung tuy là có rất nhiều lợi ích nhưng vẫn
còn tồn đọng một số những hạn chế nhất định như: quản lý vốn tập trung có chi phí
ứng dụng cao để đảm bảo triển khai đồng bộ tới các chi nhánh ngân hàng toàn hệ
thống hay với các cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các ngân hàng đều mong muốn
sở hữu mạng lưới hoạt động mở rộng, tuy nhiên việc đầu tư phát triển công nghệ để

24


×